Xem mẫu

  1. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƢỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN Luận văn Luận văn Thực trạng huy động vốn và sử dụng ế toán tập hợp chi phí để K vốn tín dụng ngân hàng phát sản xuất và tính sản xuất ở triển kinh tế hộ giá thuyệnsản phẩm hành Thanh Trì Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD 1
  2. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƢỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN LỜI NÓI ĐẦU Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài ngƣời. Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất, tạo ra c ơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, tăng cƣờng tiềm lực kinh tế quốc phòng cho đất nƣớc. Do đó XDXC là một ngành đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia. Từ khi nền kinh tế nƣớc ta chuyển sang một nền kinh tế thị tr ƣờng thì các doanh nghiệp nói chung xây lắp nói riêng đã có quyền tự chủ về nhiều mặt trong quá trình SXKD. Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào sản xuất kinh doanh đều theo đuổi mục đích lợi nhuận. Lợi nhuận cao không những giúp doanh nghiệp đứng vững mà còn phát triển trong môi trƣờng cạnh tranh. Hiện nay các doanh nghiệp với tƣ cách là đơn vị hạch toán độc lập và tự hạch toán theo nguyên tắc ‘’ Lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi ‘’ Vì vậy hiệu quả sản xuất luôn đƣợc các đơn vị đặt lên hàng đầu. Trƣớc thực tế câu hỏi luôn đƣợc đặt ra ‘’ Làm thế nào để thu đƣợc lợi nhuận cao ‘’ đây là câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp xây lắp mà ở đó có rất nhiều vấn đề cần quan tâm và giải quyết. Trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một vấn đề mà doanh nghiệp thƣờng xuyên phải quan tâm, buộc doanh nghiệp phải tự mình tìm ra con đƣờng đúng đắn và phƣơng án SXKD tối ƣu để tồn tại và đứng vững trong kinh tế thị trƣờng. Muốn thực hiện đƣợc mục tiêu SXKD là đáp ứng đƣợc nhu cầu thị trƣờng và dành đƣợc lợi nhuận tối đa, điều này phải đòi hỏi DN phải hạch toán chính xác , đầy đủ kịp thời. Việc tổ chức hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với các quy định hiện hành của cơ chế tài chính và phù hợp với đặc điểm của sản xuất sản phẩm xây lắp thoả mã yêu cầu quản lý và đầu tƣ xây dựng đang là khâu chủ yếu trong công tác Kế toán của Doanh nghiệp xây lắp. Nhận thức rõ vị trí, vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong công tác quản lý tài chính nói chung và XDCB nói riêng. Trong thời gian thực tập tại Công ty CPXD số 4 Hải Dƣơng em đã hiểu đƣợc quá trình hoạt động của công ty CPXD số 4 HD, đặc điểm quản lý bộ máy quản lý và công tác hạch toán của Công ty. Em đã đi sâu và nghiên cứu tìm hiểu và lựa chọn đề tài tốt nghiệp là ‘’ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD 2
  3. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƢỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN PHẨM ‘’ làm đối tƣợng nghiên cứu chính trong quá trình thực tập đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty CPXD số 4 Hải Dƣơng , phòng kế toán – tài chính cùng với sự hƣớng dẫn của các cô, các chú đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành Báo cáo thực tập với chuyên đề ‘’K Ế TOÁN TẬP HỢP CHÍ PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM’’ Trong báo cáo thực tập tốt nghiệp này, ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung báo cáo gồm những phần sau: CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 4 HẢI DƢƠNG CHƢƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CPXD SỐ 4 HẢI DƢƠNG. CHƢƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY DỰNG Ở CÔNG TY CPXD SỐ 4 HẢI DƢƠNG. ******* CHƢƠNG I Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD 3
  4. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƢỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHÀN XÂY DỰNG SỐ 4 HẢI DƢƠNG ********** 1.1. Quá trình hình thành và phát triển. Nói đến ngành xây dựng là nói đến một loại hình lao động đặc thù, ở đây muốn nói đến sự quản lý, điều hành dự án phát triển của nó đặt ra cho mọi ngƣời một sự lao động nghiêm túc, không phải sự ngẫu nhiên hay vô hình. Do đó ngành xây dựng có một vị trí vô cùng quan trọng trong việc xây dựng c ơ sở vật chất ban đầu để tạo động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Công ty Xây lắp 4 - Hải Hƣng ( nay là Công ty CPXD số 4 Hải Dƣơng ) tiền thân là công trƣờng Bệnh viện Đa Khoa Trung tâm do sở XD Hải Hƣng trực tiếp quản lý. Năm 1982 do yêu cầu khẩn trƣơng xây dựng khu sinh hoạt chung khách sạn chuyên gia Liên Xô để phục vụ cho khánh thành nhà máy Nhiệt Điện Phả Lại đƣa điện lên mạng lƣới quốc gia. Công ty Xây lắp 4 Hải Hƣng từ đó đƣợc chính thức thành lập theo quyết định số 42/ QĐUB ngày 26/2/1982 của UBND tỉnh Hải Hƣng Địa điểm công ty đặt tại Huyện Chí Linh - Hải Hƣng với cơ sở vật chất ban đầu hầu nhƣ không có gì đáng kể và 227 CBCNV lao động chủ yếu là thủ công. Trong 4 năm tiếp theo kể từ năm 1983 đến năm 1986 để đáp ứng với nhƣ cầu nhiệm vụ đƣợc giao, đƣợc sự đồng ý của UBND tỉnh và sở chủ quản Công ty xây lắp 4 Hải Hƣng liên tục mở 4 khoá đào tạo công nhân kỹ thuật, đồng thời tiếp nhận cán bộ ở các trƣờng lớp gửi về và bộ đội chuyển ngành làm cho lực lƣợng tăng nhanh chóng, cao điểm nhƣ năm 1986 có tới 335 CBCNV lớn hơn hai lần so với năm 1982 và cơ sở vật chất cũng đƣợc bổ sung tƣơng ứng với nhiệm vụ sản xuất kể cả nhà xƣởng lẫn thiết bị thủ công thuộc hai nguồn vốn ( Vốn ngân sách cấp và vốn tự có của đơn vị tạo ra ). Đến nay 1987 là thời kỳ thực hiện công cuộc đổi mới đất nƣớc, nền kinh tế chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trƣờng cạnh tranh, nguồn kinh phí xây dựng cơ bản tạm thời bị thu hẹp, Nhà nƣớc chỉ đầu tƣ cho những công trình trọng điểm, không giao công trình chỉ định cho các đơn vị theo kế hoạh, mỗi đơn vị phải tự tìm kiếm và mở rộng thị trƣờng sản xuất, nhƣng phải đảm bảo chỉ tiêu trích nộp ngân sách Nhà nƣớc, đảm bảo đời sống cho CBCNV, đồng thời duy trì ổn định. Trong khi đó khu vực chuyên gia Liên Xô đã hoàn thành và đƣa vào sử dụng, việc Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD 4
  5. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƢỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN làm ít dần lao động dôi dƣ là cho ngành XD gặp nhiều khó khăn. Tại thời điểm này Nhà nƣớc ra nghị định 176/ CP giải quyết một loạt CBCNV dôi d ƣ về nghị hƣu trí hoặc thôi việc một lần , ngay tại Công ty xây lắp 4 Hải H ƣng quyết định chuyển rời trụ sở từ Chí Linh về địa bàn Huyện Nam sách đóng tại Km số 42 trên trục quốc lộ 5 đi từ Hà Nội - Hải phòng để thi công các công trình trên tuyến đƣờng 5 và khu vực trên địa bàn thị xã Hải Dƣơng. Trải qua 5 năm trên địa bàn mới từ năm 1987 đến năm 1992 Công ty xây lắp 4 Hải Hƣng đã chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng xây dựng trên đại bàn mới với hàng loạt các công trình phục vụ cho nông nghiệp, công nghiệp, phục vụ hàng tiêu dùng, văn hoá xã hội trên đại bàn trong và ngoài tỉnh phục vụ cho nhu cầu phát triển cho kinh tế địa phƣơng. Đến cuối năm 1992 thực hiện nghị định 388/HĐBT ( nay là Chính phủ ) cho phép Công ty xây lắp 4 Hải Hƣng đƣợc thành lập doanh nghiệp Nhà nƣớc và đƣợc UBND tỉnh cấp QĐ số 730/QĐUB ngày 18/9/1992 và đƣợc Sở kế hoạch đầu tƣ cấp giấy phép đăng ký hành nghề kinh doanh số 111249, từ đó công ty đi vào sản xuât ổn định và có xu hƣớng phát triển tốt đến năm 1996. Ngày 15/4/1997 do có sự điều chỉnh lại địa giới hành chính tỉnh Hải Hƣng đƣợc tách ra làm hai tỉnh tỉnh Hải Dƣơng và tỉnh Hƣng yên. Từ đó công ty xây lắp 4 Hải Hƣng cũng đƣợc đổi tên thành Công ty xây lắp 4 Hải Dƣơng. Trƣớc sự chuyển đổi cơ cấu tổ chức nhƣ vậy. Công ty đã kết hợp sự ủng hộ của UBND tỉnh, sự giúp đỡ của ngành hữu quan và sở chủ quản, Công ty đã xây dựng lại phƣơng án sản xuất, ổn định lại tổ chức cán bộ. Với sự năng động, nhạy bén kịp thời bàn sát thực tế và chủ trƣơng phát triển kinh tế của từng địa phƣơng . Đến ngày 07/01/2004 theo quyết định số 75 /QĐUB cảu UBND tỉnh Hải Dƣơng. Công ty xây lắp 4 Hải Dƣơng đã chuyển hƣớng kinh doanh theo hình thức mới là Công ty CPXD số 4 Hải Dƣơng . Có thể nói trong suốt 23 năm qua ( Từ năm 1982 /2005 ) đã trải qua 3 thập kỷ phấn đấu và hy sinh , gian khổ thấm đƣợm mồ hôi, nƣớc mắt và máu của những ngƣời thợ xây nói chung , Công ty CPXD số 4 nói riêng đã tạo dựng đƣợc một khối lƣợng cơ sở vật chất đàng kể từ nghèo nàn lạc hậu nay đã có trụ sở khang trang, các phòng làm việc điều có máy vi tính. Cùng với khối lƣợng cơ sở vật chất đó là đội ngũ cán bộ, kỹ sƣ, cao đẳng, trung cấp, công nhân lành nghề đƣợc rèn luyện va đúc rút nhiều kinh nghiệm có hiệu quả. Để phát huy cơ sở và năng lực hiện có. Công ty từng bƣớc sắp xếp lại sản xuất bố trí CBCNV có tay nghề bậc Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD 5
  6. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƢỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN cao, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi cua cơ chế thị trƣờng hiện nay, đồng thời tậm trung vào nhiện vụ trọng tâm là. Tích cực tìm kiếm khai thác việc làm thƣờng xuyên cho công nhân, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà n ƣớc, tăng thu nhập cho ngƣời lao động thúc đẩy kinh tế pháp triển. Do vậy trong những năm qua. Công ty đã ký đƣợc 300 hợp đồng lớn, nhỏ với giá trị sản lƣợng xây lắp trên 90 tỷ đồng. Trong đó có khoảng 50 công trình trúng thầu với giá trị trên dƣới 55 tỷ đồng. Với bề dày kinh nhiệm Công ty CPXD số 4 Hải Dƣơng đã tạo đƣợc cho mình một uy tín lớn trên thị trƣờng. Công ty đã xây dựng đƣợc những công trình có tên tuổi nhƣ: Công trình Trƣờng Đảng hải Dƣơng, Hội trƣờng uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dƣơng, Bệnh viên Kinh môn Hải Dƣơng, Đền liệt sỹ Huyện Nam sách ...Công ty đã đƣợc Bộ XD cấp 4 Huy chƣơng vàng cho công trình chất lƣợng cao cấp quốc gia. Nhiều công trình đƣợc UBND tỉnh trao tặng băng khen và công ty đã đƣợc công nhận là đơn vị sản xuất kinh doanh khá của Ngành. Trong đó có cá nhân đ/c Giám đốc đã đƣợc bằng khen của Thủ tƣớng Chính phủ đó là vinh dự lớn cho ngành XD Hải Dƣơng nói chung và CBCNV chức của Công ty CPXD số 4 Hải Dƣơng nói riêng. Chỉ tiêu 2004 2005 - Tổng Tài sản 45.399.939.383 59.820.265.488 - Nguồn vốn CSH 2.145.162.972 2.095.063.922 - Doanh thu 41.715.615.972 35.338.663.619 - Lãi 358.504.685 235.258.100 - Các khoản nộp NS 651.519.094 807.801.567 - Thu nhập B quân đầu ngƣời 1.200.000đ/ ng 1.500.000đ/ng Có đƣợc những thành tựu trên là do sự nỗ lực và khả n ăng sẵn có của tập thể ban giám đốc, các phòng ban và cán bộ công nhân viên của Công ty. Do vây phƣơng châm quản lý của công ty trƣớc hết quản lý về con ngƣời, nhất là bộ máy lãnh đạo của Công ty ‘’ cán bộ là gốc của mọi công việc và có ý nghĩa quyết định trong mọi công việc ‘’ Tính đến 31 tháng 12 năm 2004 tổng số CBCNV trong công ty là 250 ngƣời. Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD 6
  7. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƢỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay, với hình thức huy động vốn với điều kiện cơ chế bỏ thầu ngày càng chặt chẽ, do vậy công ty CPXD số 4 HD gặp nhiều khó khăn. Song dƣới sự lãnh đạo của cấp uỷ, HĐQT, Ban KS, Ban giám đốc và tập thể CBCNV trong công ty CPXD số 4 HD đã không ngừng phấn đấu lao động sản xuất để đƣa công ty từng bƣớc phát triển khắc phục những khó khăn tạm thời để hoàn thành kế hoạch SXKD. Bên cạnh đó Công ty còn thƣờng xuyên nâng cao trình độ, cải tiến ứng dụng KHKT – CN để giữ vững uy tín, đƣa công ty phát triển theo hình thức mới và thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình để có thể cạnh tranh với các nhà thầu khác trên thị trƣờng. 1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất KD tại Công ty CPXD số 4 HD 1.2.1 Chức năng nhiệm vụ: Chức năng SXKD của Công ty CPXD số 4 HD hiện nay là XD các c ông trình công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, Xây dựng các công trình thuỷ lợi, giao thông, xây dựng và lắp đặt đƣờng ống cấp thoát nƣớc và một số công trình khác. Do dó hoạt động SXKD chủ yếu của công ty là: - Xây dựng công trình dân dụng. - Xây dựng công trình công nghiệp. - Xây dựng công trình giao thông. - Xây dựng công trình thuỷ lợi - Xây dựng và lắp đặt đƣờng ống cấp thoát nƣớc. Đƣợc sự chỉ đạo của HĐQT và trực tiếp là Giám đốc Công ty, Công ty đã từng bƣớc áp dụng thành thạo tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất KD nhƣ: sử dụng công nghệ tiên tiến nhƣ cẩu tháp K 100, K180 để thi công công trình nhà cao tầng ... Ngoài ra Công ty còn thực hiện các dự án kinh doanh nhà và đô thi đem lại hiệu quả cao. Công ty hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký tự chủ về hoạt động và tài chính trong khuôn khổ pháp luật đã hoạch định. Công ty có trách nhiệm nộp thuế theo pháp luật hiện hành đƣợc hình thành các quỹ đầu tƣ xây dựng cơ bản, quỹ phát triển SX, quỹ khên thƣởng, quỹ phúc lợi , quỹ dự trữ tài chính theo quy định của pháp luật . 1.2.2 Việc phân cấp quản lý ở Công ty CPXD số 4 HD. Công ty có đầy đủ tƣ cách pháp nhân trong quan hệ giao dịch, ký kết hợp đồng với khách hàng, với tổ chức kinh tế nh ƣ: tài chính, ngân hàng và nộp ngân sách Nhà nƣớc Công ty CPXD số 4 HD hạch toán kinh tế độc lập đƣợc mở tài Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD 7
  8. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƢỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng để hoạt động. HDQT, Ban KS và giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về nội dung trong hồ sơ đăng kỹ kinh doanh của Công ty , về việc sử dụng các gi ấy phép, giấy chứng nhận, các giấy tờ khác và con dấu của Công ty trong giao dịch, về việc góp vốn cổ phần, quản lý sử dụng và theo dõi vốn tài sản của Công ty. Cơ quan quyết định cao nhất là đại hội cổ đông. Đại hội cổ đông bầu thành viên hội đồng quản trị để quản lý công tác giữa hai nhiệm kỳ đại hội, bầu thành viên kiểm soát để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị điều hành Công ty. Quản lý điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty là Giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức. 1.2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty CPXD số 4 HD. Bộ máy quản lý của Công ty CPXD số 4 HD bao gồm : - Hội đồng Quản trị: 1 Chủ tịch, 2 Phó chủ tịch, 2 uỷ viên - Ban kiểm soát: 1 trƣởng ban, 2 uỷ viên - Ban giám đốc: 1 Giám đốc, 2 phó giám đốc - Các phòng chức năng : Phòng kế toán – Tài vụ: Có chức năng hạch toán tập hợp các số liệu thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đƣa ra một giải pháp tối ƣu đem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh chi trả và thanh toán tất cả các khoản trong Công ty Phòng tổ chức tổng hợp – Hành chính: bộ phận tổ chức có chức năng tổ chức cán bộ trong bộ máy biên chế của Công ty, điều hành ngƣời lao động, công nhân của công ty với sự đồng ý của Ban giám đốc. Bộ phận hành chính tổng hợp có nhiệm vụ giúp giám đốc Công ty theo dõi tổng hợp tình hình hoạt động của toàn công ty, đôn đốc thực hiện các chủ trƣơng chỉ thị của cấp trên và Công ty; tham mƣu cho Công ty về công tác pháp chế, tuyên truyền. Phụ trách công tác hành chính văn thƣ và phục vụ các điều kiện làm việc , đời sống quản trị cho toàn Công ty. Phòng kế hoạch kỹ thuật : Khi Công ty khai thác đƣợc Công trình, phòng KHKT tiến hành lập tiến độ thi công, lập dự toán giám sát kỹ thuật tại công trình, chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc về chất lƣợng công trình mà đơn vị thi công. Lập kế hoạch cụ thể, lập chỉ tiêu kế hoạch đầu tƣ kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và các chỉ tiêu kế hoạch, chế độ chính sách Nhà nƣớc ban hành các nội dung quy chế của Công ty và các chỉ thị công tác của Ban Giám đốc. Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD 8
  9. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƢỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN Các tổ - Đội sản xuất: Công ty có 17 đội sản xuất và 3 tổ độc lập trực thuộc Công ty. Biên chế mỗi đội gồm đội trƣởng , cán bộ kỹ thuật, nhân viên kinh tế và công nhân sản xuất. Đội xây dựng là nơi trực tiếp thi công làm ra sản phẩm là những công trƣờng xây dựng hoặc giai đoạn công tác. Với hình thức tổ chức đội sản xuất là đội nhận thầu hạch toán kinh doanh ở đội xây dựng, đội trƣởng có khi là chủ công trình. Căn cứ vào tính chất công việc, chức năng của đội mình tổ chức tiến hành phân công nhiệm vụ cho các nhóm công nhân trong đội đảm nhiệm thi công phân việc cụ thể dƣới sự hƣớng dẫn của kỹ thuật đội có sự giám sát của kỹ thuật Công ty và ký thuật bên A. Tuỳ theo yêu cầu hợp đồng lao động với các nhóm ngƣời lao động ngoài Công ty theo đúng chế độ quy định. Bộ máy quản lý của Công ty đƣợc tổ chức theo kiểu trực tuyến, chức năng. * Ƣu điểm của cơ cấu này là một mặt vừa đảm bảo cho ngƣời lãnh đạo chỉ huy điều hành mọi hoạt động SXKD của đơn vị một cách trực tiếp, nhanh chóng kịp thời, mặt khác vừa phát huy năng lực chuyên nôm của các bộ phận quản lý chức năng. Trong bộ máy quản lý của công ty cơ quan lãnh đạo cao nhất là HĐQT do đại hội cổ đông bầu ra bao gồm : 1 Chủ tịch, 2 Phó chủ tịch và 2 uỷ viên. Bộ phận quản lý trực tiếp doanh nghiệp là Giám đốc, 2 Phó giám đốc và kế toán trƣởng. * Thuận lợi của công ty là các thành viên trong HĐQT cũng là những thành viên trong ban gám đốc, điều này sẽ giúp cho các nhà quản lý có thể đƣa ra các quyết sách nhanh chóng, kịp thời và đặc biệt là phù hợp với tình hình thực tế của Công ty. Bộ phận giúp việc là các phòng ban với các chức n ăng, nhiệm vụ khác nhau theo yêu cầu quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơ cấu bộ máy quản lý đƣợc thể hiện qua sơ đồ sau: Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD 9
  10. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƢỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN Sơ đồ: 01 BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY CPXD SỐ 4 HD ĐẠI HỘICỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT TC- HC PHÒNG PHÒNG PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH KẾ HOẠCH KỸ THUẬT KẾ HOẠCH TÀI VỤ Mối quan hệ và sự quản lý giữa các phòng ban , tổ, đội Chú ý: Nhìn vào bộ máy quản lý của Công ty ta thấy các phòng ban chức n ăng không trực tiếp chỉ huy quản lý nhƣng có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tiến độ sản xuất, các quy trình công nghệ, tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật, các chế độ quản lý tại đơn vị. 1.2.4 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là trong những căn cứ quan trọng để xác định đối tƣợng tập hợp chi phí. Trên cơ sở đó xác định đúng đối tƣợng tính giá thành sản phẩm xây lắp và lựa chọn phƣơng pháp tính giá thành phù hợp. Do vậy, để thực hiện tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp thì cân thiết phải tìm hiểu thật tốt quy trình công nghệ sản xuất sản Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD 10
  11. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƢỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN phẩm xây lắp. Có thể tóm tắt quy trình công nghệ sản phẩm sản xuất sản phẩm xây lắp của công ty nhƣ sau: Sửa dụng lao động, máy thi công, công cụ ( cuốc xẻng..) đào móng công trình Nhân công kết hợp với vật liệu, máy móc thiết bị để tiến hành gia cố nền móng công trình chống lún. Thi công móng: lắp đặt cốt pha, cốt thép, đổ bê tông, thi công móng, phân khung công trình hạng mục công trình. Thi công bê tông cốt thép thân và phần mái nhà. Thực hiện phần công xây thô, bao che tƣờng ngăn cho công trình, hạng mục công trình ( kế cả xây tƣờng rào ) Lắp đặt hệ thống điện, nƣớc, cửa, trát, ốp lát bả ma tít hay quét vôi công trình hạng mục công trình đƣa vào sử dụng. Đây thực chất nó là giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất, sản phẩm xây lắp. Phòng kế hoạch kỹ thuật của công ty cùng với kỹ thuật viên công trình tiến hành kiểm tra công trình, hạng mục công trình nếu đảm bảo chất lƣợng sẽ đƣợc ban giao cho chủ đầu tƣ. Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD 11
  12. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƢỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN Sơ đồ 02 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SP XÂY LẮP CỦA CÔNG TY. Dọn dẹp Đào đắp thông thƣờng mặt bằng Đắp bao Thi công Làm nền móng phần thô - Dựng cốtpha, bê tông, cốt thép Kết cấu mặt bằng Hoàn thiện công trình Tạo cảnh quan môi trƣờng: sơn kẻ mặt đƣờng, chiếu sáng 1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty CPXD số 4 HD. 1.3.1 Đặc điểm bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của Công ty đƣợc tổ chức theo hình thức tập trung, toàn bộ công việc kế toán đƣợc tập trung tại phòng kế toán của Công ty, ở các tổ, đội sản xuất trực thuộc Công ty không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ thu thập, phân loại, kiểm tra các chứng từ gốc vào bảng tổng hợp chứng từ. Đối với những công trình có địa điểm thi công xa Công ty có quy định cụ thể thời gian gửi chứng từ về phòng KHTV của Công ty. Tại phòng kế toán của Công ty tiến hành nhận chứng từ của các đội để ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán toàn Công ty. Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD 12
  13. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƢỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN Phòng KHTV đƣợc đặt dƣới sự lãnh đạo của Giám đốc Công ty, trong đó các nhân viên kế toán dƣới dự lãnh đạo của kế toán trƣởng. Để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất, đảm bảo chuyên môn hoá công việc hạch toán của cán bộ kế toán. Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty gồm 06 ngƣời đứng đầu là kế toán trƣởng là ngƣời điều hành và giám sát toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của đơn vị, là kiểm soát viên cho Nhà nƣớc về lĩnh vực kế toán tài chính. Kế toán trƣởng có nhiệm vụ giám sát chung, đƣa ra các thông tin nhiệm vụ cho các nhân viên kế toán thực hiện và các quyết định quan trọng về lĩnh vực tài chính của Công ty. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán nh ƣ sau: Kế toán trƣởng kiêm kế toán tổng hợp có nhiệm vụ quản lý và theo dõi phần hành kế toán nói chung, tập hợp phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Lập báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý ... và lập báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán, kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo luân chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo luân chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính của Công ty vào cuối quý, cuối năm. Phó phòng tổng hợp: phụ trách toàn bộ các công trình về tiền thu, tiền cấp, phí công trình, tính lƣơng bộ phận quản lý doanh nghiệp và quản lý chung về vấn đề vay tín dụng của toàn công ty đối với các ngân hàng hoặc các đơn vị tín dụng khác. Kế toán vật tƣ, TSCĐ, công cụ dụng cụ có nhiệm vụ theo dõi chặt chẽ các thông tin liên quan đến nhập, xuất vật tƣ hàng hoá và tình hình tăng giảm TSCĐ, tính toán chính xác định giá trị hao mòn phục vụ cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. Kế toán thanh toán có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, theo dõi việc nhập - xuất quỹ tiền mặt của Công ty và theo dõi toàn bộ công v ăn đến, đi của phòng Tài chính kế toán. Ngoài ra ở mỗi tổ, đội sản xuất bố trí các nhận viên kinh tế có nhiệm vụ ghi chép, theo dõi chi tiết chi phí sản xuất thực tế phát sinh tại các công trình và tập hợp, phân loại các hi phí nguyên liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung gửi lên phòng tài chính kế toán cho bộ p hận theo dõi và hạch toán chi phí và tạm ứng, thanh toán công trình khi thu đƣợc tiền công trình, các nhân viên này không có nhiệm vụ mang tính chất hạch toán và chỉ Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD 13
  14. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƢỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN có nhiệm vụ thu thập tổng hợp chứng từ chi phí thực tế phát sinh. S ơ đồ số 03 sau đây thể hiện tổ chức bộ máy kế toán Công ty Sơ đồ 03 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN KẾ TOÁN TRƢỞNG KẾ TOÁN KẾ TOÁN KẾ TOÁN KẾ TOÁN VẬT TƢ THỦ QUỸ NGÂN HÀNG THANH TOÁN PHÓ PHÕNG TỔNG HỢP Mối quan hệ chặt chẽ giữa các kế toán. 1.3.2 Hình thức tổ chức kế toán của Công ty CPXD số 4 HD Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, tiến hành thi công xây dựng nhiều công trình trong một thời gian do đó chi phí phát sinh thƣờng xuyên liên tục với nhiều loại chi phí khác nhau cho những công trình khác nhau... Để kịp thời tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cho từng công trình cũng nhƣ toàn bộ công ty, Công ty đã áp dụng phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên để hoạch toán hàng tồn kho. Phƣơng pháp này không những phản ánh kịp thời chi phí sản xuất đã chi ra cho từng công trình mà nó còn phản ánh một cách chính xác số chi phí cho từng công trình trong mọi thời điểm, giúp ban quản lý từng công trình cũng nh ƣ ban giám đốc đánh giá đƣợc số chi phí thực tế bỏ ra có theo đúng kế hoạch dự toán hay không đểm từ đó có biện pháp điều chỉnh tốc độ, tiến độ thi công kịp thời. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty theo quyết định 1141/TC – QĐ- CĐKT ngày 01/11/1995 cảu Bộ trƣởng bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD 14
  15. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƢỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN doanh nghiệp và theo QĐ 1864/1998/QĐ – BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính V/v ban hành Chế độ kế toán áp dụng cho cac donh nghiệp xây lắp. Hiện nay công ty áp dụng: Hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ do đó giảm bớt đƣợc khối lƣợng ghi chép, cung cấp thông tin kịp thời và thuận tiện trong việc phân công công tác. Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD 15
  16. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƢỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN Sơ đồ 04: Trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức ‘’ Nhật ký chứng từ’’tại công ty Chứng từ gốc Sổ ( thẻ ) kế Sổ quỹ Bảng phân bổ toán chi tiết Bảng kê NK chứng từ Bảng tổng hợp số Sổ cái liệu chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu kiểm tra Lập định kỳ Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD 16
  17. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƢỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN Căn cứ vào những đặc điểm về quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty và khối lƣợng các nghiệp vụ phát sinh để đảm bảo yêu cầu cung cấp thông tin Công ty áp dung hình thức sổ kế toán. Nhật ký chứng từ nhƣ sơ đồ trên.  Hệ thống tài khoản: Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty theo quýêt định số 1141/ TC – QĐ – CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trƣởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp và theo quyết định số 1864/1998/QĐ BYC ngày16/12/1998 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xât lắp.  Hệ thống sổ kế toán: Công ty sử dung các loại sau: - Sổ kế toán tổng hợp: các nhật ký chứng từ sổ cái TK, các bảng kê. - Sổ kế toán chi tiết: ngoài các sổ kế toán chi tiết sử dụng nhƣ 2 hình thức trên còn sử dụng các bảng phân bổ.  Trình tự ghi sổ: 1. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ hợp lệ để ghi vào các nhật ký chứng từ kiên quan bảng kê, bảng phân bổ liên quan. 2. Các chứng từ cần hạch toán chi tiết mà chƣa thể phản ánh trong các bảng kê, mhật ký chứng từ thì đồng thời ghi vào sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết. 3. Chứng từ liên quan đến thu, chi tiền mặt đƣợc ghi vào quỹ, sau đó ghi vào bảng kê, nhật ký chứng từ liên quan. 4. Cuối kỳ căn cứ vào số liệu từ bảng phân bổ để ghi vào các bảng kê, nhật ký chứng từ liên quan rồi từ nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái. 5. Căn cứ vào sổ ( thẻ ) kế toán lập các bảng tổng hợp số liệu chi tiết . 6. Cuối kỳ ( tháng ) kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các nhật ký chứng từ với nhau, giữa các nhật ký chứng từ với bảng kê, giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chi tiết. 7. Căn cứ vào số liệu chứng từ nhật ký chứng từ, bảng kê sổ cái và bảng kê tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo tài chính. ( Trình tự ghi sổ nhƣ sơ đồ trên ) Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD 17
  18. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƢỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN CHƢƠNG II: ĐẶC ĐIỂM CHI PHÍ VÀ HOẠT ĐỘNG CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XD SỐ 4 HẢI DƢƠNG 2.1 Đặc điểm hoạch toán chi phí tại công ty: Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng là quá trình thi công lâu dài phức tạp do đặc điểm của sản xuất xây dựng đơn chiếc cố định và cũng để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và công tác kế toán, đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là công trình, hạng mục công trình. Trong thời gian nghiên cứu theo số liệu của phòng kế toán Công ty tất cả các công trình Công ty hiện đang thi công đã hoàn thành hạng mục công trình đƣợc bên A nghiệm thu chấp nhận thanh toán. 2.1.1 Đặc điểm các khoản mục. Chi phí sản xuất ở Công ty CPXD số 4 Hải Dƣơng đƣợc tập hợp theo các khoản sau: a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp b. Chi phí nhân công trực tiếp . c. Chi phí sử dụng máy . d. Chi phí sản xuất chung. Các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, chi phí của hạng mục nào đƣợc tập hợp cho hạng mục đó. Khoản mục chi phí sản xuất chung đƣợc tập hợp chung cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tƣợng tập hợp chi phí là hạng mục công trình. 2.2 Hạch toán chi phí NVLTT Vật liệu gồm các chủng loại với nhiều yêu cầu chất l ƣợng khác nhau, nó là yếu tố cấu thành nên thực tế sản phẩm bao gồm : - Vật liệu xây dựng : gạch, sắt thép, xi măng, vôi cát... - Vật liệu sử dụng luân chuyển: Cốt pha, giàn giáo, cây chống ... - Vật liệu cấu kiện đúc sẵn : Bê tông , cửa... - Vật liệu kiến trúc: Hệ thống thông gió, chiếu sáng... Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD 18
  19. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƢỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN Chi phí NVL chiếm tỷ trọng giá thành sản phẩm xây lắp nên việc quản l ý sử dụng vật liệu tiết kiệm hay lãng phí ảnh h ƣởng rất lớn đến sự biến động của giá thành sản phẩm và đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tại Công ty CPXD số 4 việc tập hợp chi phí vật liệu tập hợp trực tiếp cho từng công trình căn cứ vào bản vẽ và định mức chi phí nguyên vật liệu cho từng khối lƣợng công việc, căn cứ đó nhân viên kinh tế đội viết phiếu xuất vật liệu , trong đó ghi rõ đối tƣợng sử dụng cho từng công trình, nhân viên kỹ thuật ghi nhập xuất vật tƣ theo dõi từng loại vật liệu, đội sản xuất căn cứ phiếu xuất vật tƣ đƣa vào sử dụng công trình. Cuối tháng các chứng từ này đƣợc tập hợp chính xác vật liệu xuất kho theo phƣơng thức nhập trƣớc xuất trƣớc và gửi về phòng tài vụ công ty. Sau đây là nội dung phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất của Công ty CPXD số 4 Hải Dƣơng. Sơ đồ 05: TK 154 ( chi tiết ) TK..... TK 621 Chi tiết ) Kết chuyển K/ c chi phí VL trực tiếp TK 622 ( chi tiết ) K/c chi phí nhân công trực tiếp TK .... Kết chuyển TK 623 ( chi tiết ) K/ c chi phí máy thi công TK 627 ( chi tiết ) K/ c chi phí snr xuất chung Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD 19
  20. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp TRƢỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN Bảo hộ lao động ( Hạch toán ở TK 152.5 ) Thuốc y tế ( Hạch toán ở TK 152.6 ) Phế liệu thu hồi ( Hạch toán ở TK 152.7 ) Toàn bộ số công cụ dụng cụ nhƣ giàn dáo, ván khuôn, cốt pha, xô, thùng, gầu, chậu, dao, bay thi để tại địa điểm thi công lâu dài nên Công ty thực hiẹn phân bổ 100% và đƣợc coi số dụng cụ là một khoản vật liệu phụ ở ( TK 152 ) Phòng kinh tế kỹ thuật căn cứ vào dự toán đƣợc lập và kế hoạch về tiến độ thi công của từng công trình để lập kế hoạch cung cấp vật tƣ bàn giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho từng đội xây dựng, nếu vật liệu đã có sẵn ở kho cảu công trƣờng thi số vật liệu đó sẽ đƣợc xuất kho và vận chuyển đến tận công trình. Đối với những công trình ở xa thi sử dụng vật liệu tại chỗ để tết kiện chi phí thu mua, đồng thời tránh đƣợc sự hao hụt mất mát khi vận chuyển. Trƣờng hợp đặc biệt địa bàn thi công không có vật tƣ cần thiết để thi công thì Ban vật tƣ sẽ kiểm ngƣời đi mua để kịp thời thi công đảm bảo đƣợc tiến độ thi công công trình, Khi vật liệu về nhập kho, thủ kho công trình cùng với ngƣời giao vật liệu kiểm tra cân đo, đong đếm đầy đủ về số lƣợng, chất lƣợng vật liệu đồng thời căn cứ vào hoá đơn GTGT để lập phiếu nhập kho. Kế toán công ty áp dụng phƣơng pháp nhập trƣớc xuất trƣớc để xác định giá trị vật tƣ xuất, gia ở đây bao gồm cả giá mua và chi phí thực tế mua. Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất và định mức sử dụng vật liệu, đội trƣởng công trình lập phiếu xuất vật tƣ đƣợc Phòng kinh tế kỹ thuật duyệt ( xem biểu số 1 ) Nguyễn Thị Thành Lớp Hoàn Chỉnh KT K3 HD 20
nguon tai.lieu . vn