Xem mẫu

  1. ĐÒ án môn học LỜI MỞ ĐẦU Hàng tồn kho là một phần quan trọng trong tài sản lưu động và nằm ở nhiều khâu trong quá trình cung ứng sản xuất, dự trữ và lưu thông c ủa nhiề u doanh nghiệp. Hàng tồn kho c ủa mỗi doanh nghiệp thườ ng bao gồm: Nguyê n liệu, vật liệu, công c ụ, dụng c ụ, sản phẩ m dịch vụ dở dang, thành phẩm, hàng hoá(gọi tắt là vật tư, hàng hoá). Việc tính đúng giá trị hàng tồn kho, không chỉ giúp cho doanh nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày, mà còn giúp doanh nghiệp có một lượ ng vật tư, hàng hoá dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để bảo đả m cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn. Việc tính đúng giá hàng tồn kho còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi lập báo cáo tài chính. Vì nếu tính sai lệch giá trị hàng tồn kho, sẽ làm sai lệch các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai, dẫn đế n giá trị tài sản lưu động và tổng giá trị tài sản c ủa doanh nghiệp thiếu chính xác, giá vốn hàng bán tính sai lệch sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng c ủa doanh nghiệp không c òn chính xác. Hơn nữa, hàng hoá tồn kho cuối kỳ c ủa kỳ này còn là hàng hoá tồn kho đầ u kỳ c ủa kỳ tiếp theo. Do đó sai lầm sẽ được chuyển tiếp qua kỳ sau và gây nên sai lầ m liên tục qua các kỳ của giá vốn hàng bán, lãi gộp và lã i thuần. Không những thế, số tiền c ủa hàng hoá tồn kho thườ ng rất lớn nên sự sai lầm có thể làm ảnh hưở ng một cách rõ ràng đế n tính hữu dụng c ủa các báo cáo tài chính. Như vậy chúng ta thấy rằng Hàng tồn kho là một yếu tố rất quan trọng c ủa phần lớn các doanh nghiệp. Chính vì thế mà việc nghiên c ứu các nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết, bởi vì với mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho khác nhau thì các chỉ tiêu trê n báo cáo tài chính c ũng sẽ thay đổi. Việc lựa chọn một phương pháp tính giá thích hợp cho doanh nghiệp mình là rất cần thiết. Chính vì tầm quan trọng đó mà 1
  2. ĐÒ án môn học em đã chọn đề tài: “ Bàn về hệ thống nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp ”. Kết cấu đ ề tài gồm 3 phần: Phần I : Các nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho trong các doanh nghiệp ở Việt Nam. Phần II: Nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho theo chuẩn mực kế toán quốc tế và một vài nước khác . Phần III: Một số kiến nghị nhằ m hoàn thiện các phương pháp tính giá hàng tồn kho ở Việt Nam. 2
  3. ĐÒ án môn học PHẦN I : CÁC NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ HÀNG TỒN KHO TRONG CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM Khái quát về hàng tồn kho 1. Khái niệm hàng tồn kho Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 Hàng tồn kho: Là những tài sản: (1) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thườ ng; Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; Nguyên liệu, vật liệu, công c ụ, dụng c ụ để sử dụng trong quá trình sả n xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ; Thành phần c ủa hàng tồn kho. Hàng tồn kho bao gồm: Hàng hoá mua về để bán: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đườ ng, hàng gửi đi bán, hàng hoá gửi đi gia công chế biến; Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán; Sản phẩ m dở dang: Sản phẩ m chưa hoàn thành và sản phẩ m hoàn thành chưa là m thủ tục nhập kho thành phẩm; Nguên liệu, vật liệu, công c ụ, dụng c ụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đườ ng; Chi phí dịch vụ dở dang. Ngoài ra chúng ta cũng cần hiểu thêm về một số khái niệm liên quan: Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính c ủa hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thườ ng trừ (-) chi phí ước tính để hoà n thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho tương tự tại ngày lập bảng cân đối kế toán. Đặc điểm c ủa hàng tồn kho: 3
  4. ĐÒ án môn học Từ khái niệ m Hàng tồn kho đã được đưa ra ở trên, ta có thể thấy đặc điể m của Hàng tồn kho chính là những đặc điểm riêng c ủa nguyên, vật liệu, công c ụ, dụng c ụ, thành phẩ m, sản phẩ m dở dang, hàng hóa. Với mỗi loại, chúng có những đặc điểm riêng sau: Thứ nhất: Nguyên vật liệu (NVL) là những đối tượ ng lao động đã được thể hiện đướ i dạng vật hóa như: Sợi trong doanh nghiệ dệt, da trong doanh nghiệp đóng giày, vải trong doanh nghiệp may mặc. Khác với tư liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dướ i tác động c ủa lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầ u để tạo ra hình thá i vật chất c ủa sản phẩm. Thứ hai: Công c ụ, dụng c ụ (CC,DC) là những tư liệu lao động không đủ tiê u chuẩn quy định để xếp vào tài sản cố định. CC,DC thườ ng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất-kinh doanh, trong quá trình s ủ dụng, chúng giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầ u. Về mặt giá trị, CC,DC cũng bị hao màn dần trong quá trình sử dụng, bởi vậ y khi phân bổ giá trị c ủa CC,DC vào chi phí sản xuất-kinh doanh, kế toán phải sử dụng phương pháp phân bổ thích hợp sao cho vừa đơn giản trong công tác kế toán vừa bảo đả m được tính chính xác c ủa thông tin kế toán ở mức có thể tin cậ y được. Thứ ba: Thành phẩm là sản phẩ m đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biế n cuối cùng c ủa quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiể m nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và nhập kho. Sản phẩ m c ủa các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất ra chủ yếu là thành phẩm, ngoài ra có thể có bán thành phẩm. Những sản phẩm hàng hóa xuất kho để tiêu thụ, đã thanh toán hay chấp nhậ n thanh toán gọi là sản lượ ng hàng hóa thực hiện. Thứ tư: Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đế n cuối kỳ kinh doanh vẫ n chưa hoàn thành nhập kho, chúng vẫn còn tồn tại các phân xưở ng sản xuất. Có 4
  5. ĐÒ án môn học những sản phẩ m đã hoàn thành nhưng chưa nhập kho mà doanh nghiệp xuất bá n trực tiếp hoặc gửi bán thì được ghi giả m giá trị sản phẩm dở dang. Thứ năm: Hàng hóa (tại các doanh nghiệp thương mại) được phân theo từng ngành hàng, gồm có: Hàng vật tư thiết bị; hàng công nghệ phẩm tiêu dùng; hàng lương thực, thực phẩm chế biến. Kế toán phải ghi chép số lượ ng, chất lượ ng, và giá phí chi tiêu mua hàng theo chứng từ đã lập trên hệ thống sổ thích hợp. Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ. Nguyên tắc tính giá hàng tồn kho. Nguyên tắc giá gốc: Hàng tồn kho phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc c ủa hàng tồn kho không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán c ụ thể. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liê n quan trực tiếp tới việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giả m giá hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua. Chi phí chế biến: bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đế n sản phẩ m sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩ m. Chi phí liên quan trực tiếp khác: bao gồm các khoản chi phí khác ngoà i chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: 5
  6. ĐÒ án môn học Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thườ ng; Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình mua hàng ; Chi phí bán hàng; Chi phí quản lý doanh nghiệp. Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp tính giá hàng tồn kho doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Vì cách lựa chọn phương pháp định giá hàng tồn kho có thể có ảnh hưở ng c ụ thể đế n các báo cáo tài chính, một số doanh nghiệp có thể có khuynh hướ ng mỗi năm chọn lựa lại một lần. M ục đích c ủa các công ty là làm sao chọn được phương pháp nào có thể lập được các báo cáo tài chính có lợi nhất. Tuy nhiê n nếu điều này được phép, các nhà đọc báo cáo tài chính sẽ thấy thật khó mà so sánh các báo cáo tài chính c ủa một công ty qua các năm. Việc áp dụng các phương pháp kế toán thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác sẽ cho phép báo cáo tài chính c ủa doanh nghiệp mới có ý nghĩa thực chất mang tính so sánh. Tuy nhiên , nguyên tắc nhất quán không có nghĩa là một doamh nghiệp không bao giờ có thể đổi phương pháp kế toán. Đúng hơn, nếu doanh nghiệp kiể m nghiệm một phương pháp tính giá hàng tồn kho đã được chấp nhận như là một sự cải tiến trong lập báo cáo tài chính thì sự thay đổi có thể được thực hiện. Tuy vậy, khi có sự thay đổi này, nguyên tắc công khai toàn bộ đòi hỏi bản chất của s ự thay đổi, kiểm nghiệ m đối với s ự thay đổi và ảnh hưở ng c ủa s ự thay đổ i đó đến lãi ròng, tất cả phải được công khai trong thuyết minh báo cáo tài chính. Nguyên tắc thận trọng: 6
  7. ĐÒ án môn học Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: Phải lập dự phòng nhưng không lập quá lớn; Không đánh giá cao hơn giá trị c ủa các tài sản và các khoản thu nhập; Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. Trong nền kinh tế thị trườ ng, các doanh nghiệp phải cạnh tranh trên thị trườ ng để tồn tại, phát triển và đứng trướ c những rủi ro trong kinh doanh. Do vậy, để tăng năng lực c ủa các doanh nghiệp trong việc ứng phó với rủi ro, nguyên tắc thận trọng cần được áp dụng. Theo nguyên tắc này thì giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bá n hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể được thực hiện là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng. Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giả m giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc c ủa hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện đượ c của chúng. Việc lập dự phòng giả m giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt. Nguyên tắc này đòi hỏi trên bảng cân đối kế toán, giá trị hàng tồn kho phải được phản ánh theo giá trị ròng: Giá trị tài sản ròng = Giá trị tài sản - Khoản dự phòng Nguyên liệu, vật liệu và công c ụ, dụng cụ dự trữ để s ử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩ m không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩ m. Khi có s ự giảm giá c ủa nguyên liệu, vật liệu, công c ụ, dụng c ụ 7
  8. ĐÒ án môn học mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được, thì nguyên liệu, vật liệu, công c ụ, dụng c ụ tồn kho được đánh giá giả m xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể thực hiện được c ủa hàng tồn kho cuối năm đó. Trườ ng hợp cuối nă m kế toá n năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoả n dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập để đả m bảo cho giá trị hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được (nếu giá gốc lớ n hơn giá trị thuần có thể thực hiện được). Nguyên tắc phù hợp: Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đế n chúng được ghi nhận. Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giả m giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán nă m trước, các khoản hao hụt, mất mát c ủa hàng tồn kho, sau khi trừ (-) phần bồi thườ ng do trách nhiệ m cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trườ ng hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ kế toán nă m nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giả m chi phí sản xuất kinh doanh. Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đả m bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.Giá vốn c ủa sản phẩ m sản xuất ra hàng hoá mua vào được ghi nhận là chi phí thời kỳ vào kỳ mà nó được bán.... Khi nguyên tắc phù hợp bị vi phạ m sẽ làm cho các thông tin trên báo cáo tài chính bị sai lệch, có thể làm thay đổi xu hướ ng phát triển thực c ủa lợi nhuận doanh nghiệp. 8
  9. ĐÒ án môn học Trườ ng hợp hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra tài sản có định hoặc sử dụng như nhà xưở ng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá gốc hàng tồn kho này được hạch toán vào giá trị tài sản cố định. Các phương pháp tính giá hàng tồn kho. Tính đơn giá hàng tồn kho sẽ rất đơn giản khi tất cả các đơn vị hàng mua đề u được mua với cùng một đơn giá ổn định từ kỳ này sang kỳ khác. Tuy nhiên, khi các loại hàng hoá giống nhau được mua với những giá khác nhau thì phát sinh vấn đề là sử dụng trị giá vốn nào cho hàng hoá tồn kho cuối kỳ và trị giá vốn nào cho hàng hoá bán ra. Về nguyên tắc, hàng tồn kho được đánh giá theo giá thực tế. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau: Phương pháp tính theo giá đích danh; Phương pháp bình quân gia quyền; Phương pháp nhập trước, xuất trước; Phương pháp nhập sau, xuất trước. Chúng ta sẽ lần lượt đi vào từng phương pháp c ụ thể: Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được, có đơn giá hàng tồn kho rất lớn như các đồ trang sức đắt tiền, các bất động sản, ô tô mà có thể nhận diện được từng loại hàng hoá tồn kho với từng lần mua vào và hoá đơn của nó, hơn nữa các doanh nghiệp phải có điều kiện bảo quản riêng từng lô hàng nhập kho, vì vậy mà khi xuất kho lô nào thì tính theo giá đích danh c ủa lô đó. Phương pháp này có thể được ủng hộ vì nó hoàn toàn làm phù hợp giữa chi phí và doanh thu, song phần lớn các doanh nghiệp không sử dụng giá đích danh vì 3 lý do sau: Thứ nhất: Các thủ tục ghi sổ chi tiết thườ ng rất tốn kém, nhất là trong các doanh nghiệp không có máy vi tính. 9
  10. ĐÒ án môn học Thứ hai: Nếu số lượ ng tồn kho giống nhau thì sự nhận diện từng đơn vị không có tác dụng gì cả. Mục đích c ủa báo cáo tài chính là báo cáo thông tin kinh tế về các nguồn tài lực và cổ phần c ủa một doanh nghiệp, không cần thiết phải là các thông tin c ụ thể về các tiềm năng này. Nói cách khác vấn đề hiệu quả và giá trị là có ý nghĩa còn hiện vật thì không. Thứ ba: Phương pháp giá đích danh bản thân nó có thể làm cho ban quản trị điều khiển được lợi tức. Ban quản trị chỉ cần giữ lại trong tồn kho những khối lượ ng có giá trị cao (hoặc thấp) để gây ảnh hưở ng giả tạo tới lợi nhuận. Phương pháp tính giá hàng tồn kho này thích hợp cả với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ và kê khai thườ ng xuyên trong kế toán hàng tồn kho. Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp Kiểm kê đ ịnh kỳ: Theo phương pháp này, kế toán không theo dõi thườ ng xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn của hàng tồn kho, về bản chất nó chỉ theo dõi hàng tồn kho tăng (nhập kho). Vào cuối mỗi kỳ kế toán, doanh nghiệp tiến hành kiể m kê số lượ ng hàng tồn kho rồi lấy số lượ ng hàng tồn đó nhân (x) với đơn giá (Với mỗi phương pháp tính giá hàng tồn kho khác nhau thì đơn giá của chúng c ũng khác nhau) Khi biết đươc giá rị c ủa hàng tồn kho cuối kỳ thì ta tính được giá trị c ủa hàng xuất bán trong kỳ : Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị hàng = hàng tồn + hàng nhập - hàng tồn xuất đ ầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Khi doanh nghiệp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp giá thực tế đích danh thì khi kiểm kê cuối kỳ kế toán sẽ biết được số lượ ng c ủa từng lô hàng vớ i đơn giá thực tế c ủa nó. Từ đó tính được giá trị hàng tồn cuối kỳ và suy ra được giá trị c ủa hàng xuất bán. Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp Kê khai thường xuyên: Phần trên chúng ta đã nghiên c ứu phương pháp kiểm kê định kỳ. Theo phương pháp này, tài khoản “Hàng tồn kho” chỉ cập nhật có một lần mỗi kỳ kế 10
  11. ĐÒ án môn học toán, đó là cuối kỳ kế toán. Sau đó tài khoản “Hàng tồn kho” phản ánh số dư hiện hành c ủa hàng tồn kho chỉ cho đế n khi nghiệp vụ mua và bán đầ u tiên được thực hiện trong kỳ tiếp theo. Từ đó về sau, tài khoản “Hàng tồn kho” không còn phản ánh số dư hiện hành nữa. Ngược lại, phương pháp kê khai thườ ng xuyên cập nhật tài khoản “Hàng tồn kho” sau mỗi lần nghiệp vụ mua hoặc bán xảy ra. Ngay khi các bút toán đã được vào sổ là tài khoản cho biết số lượ ng hiện hành c ủa hàng tồn kho có trong tay. Khi phương pháp kê khai thườ ng xuyên được sử dụng, nhà quản lý có khả năng giá m sát hàng tồn kho có trong tay một cách liên tục. Điều này giúp cho nhà quản lý lập kế hoạch thu mua trong tương lai. Với phương pháp kế toán hàng tồn kho này thì giá trị hàng xuất được tính bằng tổng c ủa số lượ ng xuất c ủa từng lô nhân với đơn giá thực tế đích danh c ủa từng lô hàng đó. Phương pháp bình quân gia quyền. Theo phương pháp này giá trị c ủa từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình c ủa từng loại hàng tồn kho tương tự đầ u kỳ và giá trị từng loạ i hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàngvề, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Giá trị Khối lượng Đơn giá hàng = hàng x bình quân xuất xuất gia quyền Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Giá Gtrị tồn đ ầu + Tổng Gtrị nhập đơn vị = ---------------------------------------- bình quân Số lượng tồn + Số lượng nhập Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: 11
  12. ĐÒ án môn học Theo phương pháp này sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định giá bình quâ n của từng loại hàng. Sau đó căn sứ vào giá đơn vị bình quân và lượ ng hàng xuất kho giữa hai lần nhập kế tiếp để xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ. Các phương pháp bình quân c ũng được áp dụng khá nhiều trong các DN ở Việt Nam. Nhược điểm: Nó lại có xu hướ ng che dấu sự biến động c ủa giá. Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ làm, không mang tính áp đặt chi phí cho từng đối tượ ng c ụ thể như một số phương pháp hạch toán hàng tồn kho khác. Hơn nữa những ngườ i áp dụng phương pháp này đề u cho rằng thực tế là các doanh nghiệp không thể đo lườ ng một cách chính xác về quá trình lưu chuyển c ủa hàng nhập, xuất trong DN và do vậy nên xác định giá trị thực tế hàng xuất kho theo phương pháp bình quân. Điều này càng mang tính thuyết phục với những loại hàng tồn kho mà chúng có tính đồng đề u, không khác nhau về bản chất. Ta thấy rằng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá hàng tồn kho chỉ phù hợp với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiể m kê định kỳ vì phải đế n tận cuối kỳ chúng ta mới tính được giá đơn vị bình quân. Sau khi kiểm kê ta biết được số lượ ng tồn cuối kỳ, từ đó tính được giá trị hàng xuất trong kỳ. Ta không nên s ử dụng phương pháp này trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thườ ng xuyên bởi vì mỗi lần xuất chúng ta đều phải hạch toán trị giá xuất ngay nhưng ta lại không thể xác định được đơn giá xuất. Còn với phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập thì ngược lại, nên áp dụng trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thườ ng xuyên. 3. Phương pháp nhập trước, xuất trước FIFO: Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là 12
  13. ĐÒ án môn học hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá c ủa lô hàng nhập kho ở thời điể m đầ u kỳ hoặc gần đầ u kỳ, giá trị c ủa hàng tồn kho được tính theo giá c ủa hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. Ưu điểm: Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ chính là giá trị hàng mua vào sau cùng. Phương pháp này thích hợp với điều kiện hàng tồn kho luân chuyể n nhanh. Phương pháp này nói chung cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên bảng cân đối kế toán, đặc biệt trong những lần mua hàng nhưng chưa có giá đơn vị. Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí hàng tồn kho vào kho từ trước , điều này có thể dẫn tới việc thiếu chính xác c ủa lãi gộp và thu nhập thuần. Phương pháp tính giá này áp dụng phù hợp với cả hai phương pháp hạch toá n hàng tồn kho là kiể m kê định kỳ và kê khai thườ ng xuyên. Song từ đặc điể m c ủa mỗi phương pháp hạch toán mà chúng ta có thể thấy rằng có s ự khác nhau cơ bản về giá trị c ủa hàng xuất và tồn cuối kỳ giữa FIFO trong phương pháp kiể m kê định kỳ và kê khai thườ ng xuyên. 4. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá c ủa lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị c ủa hàng tồn kho được tính theo giá c ủa hàng nhập kho đầ u kỳ hoặc gần đầ u kỳ còn tồn kho. Ưu điểm: Phương pháp này khắc phục được nhược điểm c ủa phương pháp nhập trước, xuất trước. Phương pháp này đả m bảo được nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Theo phương pháp này tổng giá trị hàng xuất kho chính là giá trị c ủa số hàng mua vào sau cùng. 13
  14. ĐÒ án môn học Cụ thể là các chi phí mới phát sinh sẽ phù hợp với doanh thu c ũng vừa đượ c chính các hàng tồn kho này tạo ra. Điều này dẫn tới việc kế toán sẽ cung cấp những thông tin đầ y đủ và chính xác hơn về thu nhập c ủa doanh nghiệp trong kỳ. Phương pháp này đặc biệt đúng trong điều kiện lạm phát. Thuế là nguyên nhân làm cho phương pháp LIFO được áp dụng phổ biến. Khi mức giá c ủa hàng tồn kho tăng và số lượ ng không đổi thì dẫn đế n giá vốn hàng bán tăng. Điều này đồng nghĩa với lãi ròng giảm đi và cuối cùng là thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp giảm xuống. Mặc dù trong tương lai giá cả c ủa hàng tồn kho giảm xuống thì doanh nghiệp đã giảm đi được một phần nào thuế thu nhập doanh nghịêp phải nộp (trong một hoặc nhiều kỳ nào đó). Và hơn nữa đây là một lý do để doanh nghiệp có thể trì hoãn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Một ưu điể m nữa của phương pháp LIFO là nó cải thiện dòng tiền luâ n chuyển. Do số thuế phải nộp ít hơn và thời hạn nộp có thể được trì hoãn nên doanh nghiệp có thể sử dụng khoản tiền dùng để nộp thuế cho các mục tiêu đầ u tư khác. Không những thế nó còn hạn chế tối đa sự tác động c ủa việc hàng tồn kho giả m giá trong tương lai đối với thu nhập. Phương pháp này hạn chế đế n mức thấp nhất việc phải ghi điều chỉnh giả m lợi nhuận c ủa doanh nghiệp trong điề u kiện giá c ủa hàng tồn kho giảm đi. Lý do xuất phát giống như tên gọi c ủa phương pháp này, tức là nhập vào kho sau khi đã được xuất ra khỏi kho. Nhược điểm: Ngoài những ưu điểm trên phương pháp LIFO có một số nhược điể m sau: Thứ nhất: Nó dẫn đế n thu nhập thuần c ủa DN giả m trong điều kiện lạm phát. Các nhà quản lý trong DN dườ ng như thích việc báo cáo lãi thuần tăng hơn là thấy việc thuế phải nộp giảm đi. Lý do c ủa điều này chính bởi vì các nhà quản lý trong DN sợ rằng các nhà đầ u tư sẽ hiểu nhầ m về khả năng sinh lãi, khả năng thu hồi vốn đầu tư c ủa họ. 14
  15. ĐÒ án môn học Thứ hai: Theo phương pháp này hàng tồn kho có thể bị đánh giá giả m trên bảng cân đối kế toán. Việc đánh giá hàng tồn kho để lập báo cáo kế toán thông thườ ng không được cập nhật bởi hàng tồn kho vào kho trước vẫn còn nằm trong kho. Việc đánh giá giả m này là m cho vốn lưu động c ủa DN giả m thấp hơn so với thực tế hàng tồn kho. Phương pháp này c ũng phù hợp với cả hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho, và ta thấy rằng có sự khác nhau cơ bản giữa chúng. PHẦN II: CÁC NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ HÀNG TỒN KHO THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ MỘT VÀI NƯ ỚC KHÁC. Chuẩn mực kế toán quốc tế. Các nguyên tắc tính giá hàng tồn kho. Nguyên tắc giá gốc: Các yếu tố cấu thành giá phí nhập kho: Tổng chi phí mua: G ồ m có : Giá mua trên hóa đơn Các chi phí phụ liên quan đến việc mua Giả m giá thương mại được trừ vào tổng chi phí mua Trườ ng hợp đặc biệt : Có thể tính vào tổng chi phí mua lỗ hối đoái trong trườ ng hợp đặc biệt là đơn vị tiền tệ kế toán đột xuất giảm trầm trọng so với ngoại tệ mua hàng gần đây Chi phí chế biến: G ồ m có : Chi phí trực tiếp liên quan đế n sản phẩm; Phân bổ các chi phí sản xuất chung. Các chi phí khác: Là các chi phí mà xí nghiệp phải chịu để đưa hàng về địa 15
  16. ĐÒ án môn học điểm và trong trạng thái hiện tại. Nguyên tắc so sánh được: Việc áp dụng phương pháp tính giá hàng tồn kho phải nhất quán giữa kkỳ này với kỳ khác. Song c ũng không thích hợp cho một doanh nghiệp tiếp tục áp dụng phương pháp kế toán như nhau nếu như phương pháp tính giá hàng tồn kho đó không giữ được tính chất về định tính, tính phù hợp và độ tin cậy. Cũng sẽ là không hợp lý đối với một doanh nghiệp không thay đổi chính sách kế toán c ủa mình trong khi có chính sách kế toán thay thế là hợp lý và đáng tin cậy.Song kế toán phải trình bày những thay đổi nà y trong báo cáo tài chính. Nguyên tắc thận trọng: Để đả m bảo nguyên tắc này kế toán xác định dự phòng giảm giá tồn kho. Nguyên tắc chung: Nếu giá có thể bán được thuần thấp hơn giá phí nhập kho thì dự phòng giảm giá tồn kho phải được lập và hạch toán để giảm giá trị ghi sổ kế toán xuống thành giá có thể bán được thuần. Ví dụ: Hàng tồn kho bị hư honngr hoặc lỗi thời; Giá bán bị giảm hoặc những chi phí ướ c tính để hoàn thành sản phẩm hoặc những chi phí cần thiết để bán hàng tăng lên. Dự phòng giả m giá hàng hoặc dịch vụ tồn kho phải được tính cho từng mật hàng hoặc dịch vụ tồn kho. Tuy nhiên các hàng gần tương tự như nhau hoặc có liên quan mật thiết với nhau, có thể được nhập lại vớ i nhau để tính dự phòng giả m giá hàng tồn kho.Với các nguyên vật liệu và vật dụng không được giảm giá nếu thành phẩm được sản xuất ra từ các nguyên vật liệu và vật dụng này được bán với giá 16
  17. ĐÒ án môn học bằng hoặc cao hơn giá phí của nó. Trong trườ ng hợp sự giả m sút giá mua trên thị trườ ng c ủa các nguyên vật liệu và vật dụng làm cho giá phí thành phẩm cao hơn giá có thể bá n được thuần, thì: giá trị ghi sổ c ủa các nguyên vật liệu và vật dụng này phải được giảm xuống bằng giá có thể bán được thuần c ủa nó. Việc xác định giá có thể bán được thuần phải thực hiện vào mỗi kỳ kết toán. Khi mà những s ự kiện dẫn đế n việc phải đánh giá tồn kho thấp hơn giá gốc c ủa nó không tồn tại nữa, trong trườ ng hợp này d ự phòng giảm giá tồn kho phải được hoàn nhập để mà giá trị tồn kho thể hiện trên báo cáo tài chính vẫn là giá thấp nhất giữa giá gốc và giá có thể bán được thuần của nó. Nguyên tắc phù hợp: Khi hàng hoặc dịch vụ tồn kho được bán: Giá phí sẽ được hạch toán vào bên “chi phí” Giá bán được hạch toán vào bên "Doanh thu” trong cùng một niê n khóa tài chính nhằ m tôn trọng nguyên tắc “Tương xứng doanh thu- chi phí”. Các phương pháp tính giá hàng tồn kho. Chuẩn mực kế toán quốc tế phân biệt hai loại hàng tồn kho : Hàng nhận diện được ; Hàng giống nhau không nhận diện được. Vì phương pháp tính giá xuất kho sẽ khác nhau. Loại hàng nhận diện được: Đối với các loại hàng tồn kho nhận diện được mua hoặc sản xuất bởi xí nghiệp và các dịch vụ tồn kho cung cấp theo các hợp đồng khác nhau, giá phí xuất kho gồm tất cả các giá phí đích thị c ủa nó. Loại hàng giống nhau không nhận diện được: 17
  18. ĐÒ án môn học Chuẩn mực IAS 2 đưa ra hai công thức: Công thức “ Chuẩn”: Nhập trước xuất trước (FIFO) Bình quân gia quyền (CMP) Công thức “thay thế được chấp nhận”: Nhập sau xuất trước (LIFO) (Phương pháp này không phù hợp với người bán hàng bởi vì không ai bán hàng mới đi còn hàng c ũ thì giữ lại để bán sau). Nếu sử dụng LIFO, một số thông tin phải được cung cấp trong phần “thuyết minh báo cáo tài chính Kinh nghiệm kế toán một s ố nước trên thế giới về tính giá hàng tồn kho 1. Kế toán Anh Chuẩn mực kế toán Anh chỉ quy định 3 phương pháp tính giá hàng tồn kho đó là: Phương pháp giá đích danh; Phương pháp nhập trước, xuất trước; Phương pháp nhập sau, xuất trước. 2. Kế toán M ỹ. Có 4 phương pháp tính giá hàng tồn kho : Phương pháp giá thực tế đích danh; Phương pháp giá đơn vị bình quân; + Bình quân cả kỳ dự trữ; + Bình quân sau mỗi lần nhập; Phương pháp nhập trước, xuất trước; Phương pháp nhập sau, xuất trước. Kế toán M ỹ thực hiện nguyên tắc “Thận trọng” qua việc đánh giá hàng tồn kho theo mức giá thấp hơn giá thực tế hoặc giá thị trườ ng 18
  19. ĐÒ án môn học Nguyên tắc thận trọng yêu cầu khi giá thị trườ ng thấp hơn giá vốn thì kế toá n ghi chép và báo cáo theo giá thị trườ ng. Nhưng khi giá thị trườ ng lên cao hơn giá vốn thì kế toán vẫn ghi theo giá vốn. Nguyên tắc giá thấp hơn c ủa giá phí hoặc giá thị trườ ng (LCM) Kế toán Pháp. Theo tổng hoạch đồ kế toán năm 1982, để tính giá xuất kho và giá tồn kho cuối kỳ c ủa hàng tồn kho DN có thể lựa chọn một trong ba phương pháp sau: Tính giá bình quân căn cứ vào hàng tồn kho đầu kỳ và tất cả các lần nhập trong kỳ (tháng, quý, năm) (hay c òn gọi là giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ). Tính giá bình quân sau mỗi lần nhập. Phương pháp giá nhập trước, xuất trước. Phương pháp nhập sau xuất trước không được chuẩn mực kế toán Pháp chấp nhận Về kế toán hàng tồn kho .Theo nguyên tắc, để lập các báo cáo tài chính thì hàng tồn kho chỉ được hạch toán theo phương pháp kiể m kê định kỳ. Còn phương pháp kê khai thườ ng xuyên chỉ sử dụng trong kế toán phân tích để tính giá phí, giá thành c ủa các loại nguyên, vật liệu, vật tư, hàng hoá, thành phẩ m. Còn ở Việt Nam, cả hai phương pháp kế toán hàng tồn kho đề u được áp dụng trong kế toán tài chính và nhìn chung thì phương pháp kê khai thườ mg xuyê n được áp dụng nhiều hơn. Kế toán Pháp tiến hành trích lập dự phòng cho giảm giá hàng tồn kho để đề phòng thiệt hại có thể xảy ra do hàng tồn kho bị giảm giá (Giống với kế toá n Việt Nam). PHẦN III: M ỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC NGUYÊN TẮC VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ HÀNG TỒN KHO Ở VIỆT NAM. I: Đánh giá chung. 19
  20. ĐÒ án môn học Các nguyên tắc. Hiện nay, nhìn chung các doanh ngiệp ở Việt Nam đề u tuân thủ các nguyê n tắc tính giá hàng tồn kho đã được quy định và các nguyên tắc này khá phù hợp và có hiệu quả. Việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là rất cần thiết, chỉ có vậy nó mới phản ánh đúng được giá trị c ủa hàng tồn kho theo giá thị trườ ng, từ đó mớ i xác định được đúng chi phí và tính được thu nhập thực tế của doanh nghiệp. Nguyên tắc “Nhất quán” trong việc tính giá hàng tồn kho thườ ng bị vi phạ m bởi vì theo xu hướ ng biến động c ủa giá c ả thì khi doanh nghiệp thấy phương pháp tính giá nào có lợi cho doanh nghiệp thì DN có xu hướ ng thay đổi phương pháp tính giá c ủa đơn vị mình ngay cả khi chưa được phép, nó ảnh hưở ng rất lớ n tới báo cáo tài chính, thông tin lúc đó không có tính so sánh với các kỳ trước của doanh nghiệp và nó không đủ độ tin cậy cho những ngườ i quan tâ m. Các phương pháp tính giá hàng tồn kho: Mỗi phương pháp đề u có những ưu nhược điểm như đã nêu ở phần II. Dựa vào đặc điể m kinh doanh c ủa từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp tự lựa chọn một phương pháp tính giá phù hợp. M ột s ố ý kiến đóng góp nhằm hoà n thiện các phương pháp tính giá hàng tồn kho ở Việt Nam Hệ thống kế toán Việt Nam quy định các phương pháp tính giá trị thực tế hàng xuất kho bao gồm: 20
nguon tai.lieu . vn