Xem mẫu

  1. Đề án kinh tế thương mại LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính tất yếu của đề tài: Đất nước đang trong th ời kì h ội nh ập, kinh t ế đang chuy ển d ần t ừ quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý c ủa nhà n ước. Trong xu thế mở cửa đó, xuất khẩu hàng hoá là một chủ trương kinh tế lớn của Đảng và Nhà nước ta. Chủ trương này được khẳng định trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và trong nghị quyết 01NQ/TW của Bộ Chính trị với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đ ại hóa hướng về xuất khẩu. Hơn nữa, đất nước ta xuất phát điểm là một nước nông nghiệp, chúng ta có thế mạnh về sản xuất hàng nông s ản nh ư cà phê, g ạo ,cao su…trong đó cà phê là một trong những mặt hàng xuất kh ẩu ch ủ y ếu, mang l ại nguồn thu lớn cho đất nước. Hiện Việt Nam là quốc gia xuất khẩu cà phê l ớn trên thế giới. Các bạn hàng nhập khẩu cà phê ch ủ yếu c ủa ta là EU, M ỹ, Nh ật, Singapore, Trung Quốc…EU đã và đang là đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam và tiềm năng xuất khẩu hàng hoá nông sản, đặc biệt là cà phê vào th ị trường này vẫn còn rất rộng mở. Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này, cùng sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Thừa Lộc, em xin chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê Việt Nam vào thị trường EU” làm đề án nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu tình hình xuất kh ẩu cà phê th ời gian qua, các thành t ựu, h ạn chế. Từ đó tìm ra nguyên nhân, rút ra bài học và đề xuất phương hướng, giải pháp để đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu cà phê Việt Nam vào th ị tr ường EU. 1
  2. Đề án kinh tế thương mại 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đề án nghiên cứu hoạt động sản xuất, xu ất kh ẩu cà phê c ủa vi ệt Nam, trọng tâm là thị trường EU với phạm vi nghiên cứu trong n ội b ộ ngành t ừ 2006 đến nay bằng các phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu từ các ấn phẩm có uy tín, từ báo chí, các số liệu của ngành…. 4. Kết cấu của đề án gồm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về xuất khẩu cà phê Chương II: Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam vào thị trường EU Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê vào thị trường EU 2
  3. Đề án kinh tế thương mại CHƯƠNG 1: Lý luận chung về xuất khẩu cà phê Việt Nam 1.1. Lý luận chung về xuất khẩu 1.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu Xuất khẩu hay xuất cảng, trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài, trong cách tính toán cán cân thanh toán quốc tế theo IMF là việc bán hàng hóa cho nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ có thể là tiền của một trong hai nước hoặc là tiền của một nước thứ ba (đồng tiền dùng thanh toán quốc tế). Theo điều 28, mục 1, chương 2 luật thương mại việt nam 2005 xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ việt nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Các hình thức xuất khẩu Hoạt động xuất khẩu ở nước ta bao gồm các hình thức chủ yếu sau đây: Xuất khẩu trực tiếp: Là hình thức mà nhà xuất khẩu gặp trực tiếp hoặc quan hệ trực ti ếp qua đi ện tín để thoả thuận trực tiếp về hàng hoá, giá cả cũng nh ư các bi ện pháp giao dịch với người nhập khẩu. Những nội dung này được thoả thuận một cách tự nguyện, không ràng buộc với lần giao dịch trước, việc mua không nh ất thiết phải gắn liền với việc bán. Các công việc chủ y ếu của loại hình này là nhà xuất khẩu phải tìm hiểu thị trường tiếp cận khách hàng, người nhập khẩu sẽ hỏi giá và đặt hàng, nhà xuất khẩu chào giá, hai bên k ết thúc quá trình hoàn giá và ký hợp đồng. 3
  4. Đề án kinh tế thương mại Xuất khẩu qua trung gian: Trong hoạt động xuất khẩu qua trung gian tất cả mọi việc kiến lập quan hệ giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu cũng như việc qui định các đi ều kiện mua bán phải thông qua một người thứ 3 được gọi là ng ười nh ận u ỷ thác. Người nhận uỷ thác tiến hành hoạt động xuất khẩu với danh nghĩa của mình nhưng mọi chi phí đều do bên có hàng xuất khẩu, bên uỷ thác thanh toán. V ề bản chất chi phí trả cho bên nhận uỷ thác chính là tiền thù lao trả cho đại lý. Buôn bán đối lưu: Đây là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu phải kết hợp ch ặt ch ẽ v ới nhập khẩu. Nhà xuất khẩu đồng thời là nhà nhập kh ẩu, mục đích đ ể thu v ề hàng hoá có giá trị tương đương với hàng xuất khẩu bởi vậy nó còn gọi là phương thức đổi hàng. Trong hoạt động xuất khẩu này yêu cầu cân bằng về mặt hàng, giá cả, tổng giá trị và điều kiện giao hàng được đặc biệt chú ý. Gia công quốc tế: Là phương thức kinh doanh người đặt mua gia công ở nước ngoài cung c ấp máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu theo mẫu hàng và định mức trước. Người nhận gia công làm theo yêu cầu của khách, toàn bộ sản ph ẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại toàn bộ cho người đặt gia công và để nhận tiền gia công gọi là phí gia công. Tạm nhập tái xuất: Tái xuất là xuất khẩu trở lại nước ngoài những hàng hoá đã được nhập kh ẩu nhưng chưa qua dỡ bến ở nước tái xuất. Nghiệp vụ này là nghi ệp v ụ giao d ịch 3 bên. 4
  5. Đề án kinh tế thương mại Hình thức chuyển khẩu là hàng hoá đi thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu không đi qua nước tái xuất. 1.1.3. Vai trò của xuất khẩu Đối với nước ta, xuất khẩu hàng hóa đóng vai trò quan trọng sau : - Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu ph ục v ụ công nghi ệp hoá, hiện đại hoá, đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. - Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi. Ví dụ khi phát triển ngành cà phê xuất khẩu sẽ tạo cơ h ội đầy đủ cho việc phát triển ngành sản xuất cà phê, có th ể sẽ kéo theo s ự phát triển của nghành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ cho nó. - Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, góp phần cho sản xuất phát triển và ổn định. - Xuất khẩu chính là một phương tiện quan trọng tạo ra vốn, kỹ thuật và công nghệ từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển. - Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của ta sẽ phải tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới cả về chất lượng cũng như giá cả. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi chúng ta phải tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất luôn thích nghi được với thị trường. - Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quy ết công ăn vi ệc làm và cải thiện đời sống của nhân dân. - Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan h ệ kinh t ế đối ngoại của nước ta trên cơ sở 2 bên cùng có lợi. 5
  6. Đề án kinh tế thương mại 1.1.4. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động xu ất khẩu cà phê Việt Nam 1.1.4.1. Các yếu tố về môi trường quốc tế Thị trường nhập khẩu Từ sau đổi mới năm 1986, nền kinh tế nước ta chuy ển dần sang kinh t ế th ị trường. Việt Nam đã mở rộng quan hệ với tất cả các nước trên th ế giới trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Nước ta đã trở thành thành viên c ủa nhi ều t ổ ch ức qu ốc tế như ASEAN, APEC… và đặc biệt là trở thành thành viên th ứ 150 c ủa WTO năm 2006. Điều này đã tác động tích cực đến xuất kh ẩu, làm cho th ị tr ường xuất khẩu được mở rộng. Tuy nhiên, khi bước chân vào một thị trường, chúng ta cũng có thể gặp phải những yếu tố bất lợi như thuế nhập khẩu, các hàng rào thương mại phi thuế như hạn ngạch, các tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt c ủa nước sở tại. Hoặc do sự khác biệt về chính trị, văn hóa xã h ội, tôn giáo, các truyền thống, phong tục riêng cũng có thể tác động tích cực hay tiêu c ực cho xuất khẩu. Giá cả thị trường Tình hình kinh tế thế giới, tăng trưởng, lạm phát, giảm phát, suy thoái, s ự thay đổi giá cả thị trường đều tác động đến giá cà phê trên th ế giới. Tỉ giá hối đoái cũng là một rào cản,hay cơ hội, thách thức của xuất kh ẩu cà phê. N ếu t ỉ giá h ối đoái của ngoại tệ trên VNĐ tăng thì với mức giá cũ ta sẽ thu được nhi ều ti ền VNĐ, thúc đẩy xuất khẩu. Ngược lại, nếu tỷ giá giảm sẽ gây giảm lượng xuất khẩu, các doanh nghiệp xuất khẩu làm ăn ít có lãi, thậm chí không có lãi. Yếu tố cạnh tranh 6
  7. Đề án kinh tế thương mại Trên thị trường quốc tế, sự cạnh tranh luôn diễn ra gay gắt và quy ết li ệt và xuất khẩu cà phê cũng không phải là ngoại lệ. Hiện nay, Braxin, Colombia, Indonexia đang là các đối thủ hàng đầu của Việt Nam trong xuất khẩu cà phê. Hoạt động xuất khẩu cà phê của nước ta muốn tồn tại và phát triển được thì một vấn đề hết sức quan trọng đó là phải giành được th ắng lợi đối với đối th ủ cạnh tranh về mặt giá cả, chất lượng, uy tín,... Đây là m ột thách th ức và là m ột rào cản lớn đối với Việt Nam. 1.4.1. Yếu tố kinh tế quốc dân Các chính sách của nhà nước và c ủa ngành có tác đ ộng l ớn t ới ho ạt đ ộng sản xuất cũng như trong quá trình xuất khẩu hàng hóa nói chung và cà phê nói riêng. Việt Nam với chính sách là phát triển nền kinh tế thị trường hướng mạnh vào xuất khẩu, đặc biệt có chính sách mặt hàng xuất khẩu chủ lực cho cà phê vì thế Nhà nước đã có nhiều ưu đãi cho ngành cà phê. Đây là điều kiện thu ận lợi cho xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Trong xu thế hội nhập nền kinh tế th ế giới, nước ta cũng t ừng bước tiến vào sân chơi chung của cả thế giới. Năm 2006 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO, mở ra nh ững cơ h ội mới cho cả nền kinh tế. Các mối quan hệ song phương đa ph ương được mở rộng tạo điều kiện thuận lợi nhất định cho xuất kh ẩu cà phê nói riêng và quan hệ thương mại quốc tế nói chung. 1.4.2. Bản thân doanh nghiệp Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu chính là cầu nối đưa hàng hóa từ nước sản xuất đến nước tiêu dùng. Chính vì vậy hoạt đ ộng của các doanh nghiệp này ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình xu ất kh ẩu. Các doanh nghiệp nếu chủ động nắm bắt được cơ hội về chủ trương thúc đẩy xuât 7
  8. Đề án kinh tế thương mại khẩu, tận dụng ưu thế đồng thời không ngừng nâng cao chất l ượng s ản ph ẩm, đa dạng hóa mẫu mã, khẳng định được thương hiệu trên thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh thì sẽ thúc đẩy xuất khẩu cà phê nước nhà ngày càng phát triển. 1.2. Tổng quan về sản xuất và xuất khẩu cà phê Việt Nam 1.2.1. Vài nét về mặt hàng cà phê ở Việt Nam Nguồn gốc cây cà phê Cà phê (gốc từ café trong tiếng Pháp) là một loại thức uống màu đen có chứa chất caffein và được sử dụng rộng rãi, được sản xuất từ những hạt cà phê được rang lên, từ cây cà phê. Theo ghi chép của con người còn lại cho đến ngày nay Kaffa (Ethiopia ngày nay) chính là vùng đất khởi nguyên của cây cà phê, t ừ thế kỷ thứ IX đã có những ghi nhận ở đây. Từ đó, nó lan ra Ai Cập và Yemen, và tới thế kỉ thứ XV thì đến Armenia, Persia, Thổ Nhĩ Kỳ và phía bắc Châu Phi. Từ thế giới Hồi giáo, cà phê đến Ý, sau đó là phần còn lại của Châu Âu, Indonesia và Mĩ. Ngày nay, cà phê là một trong những thức uống thông dụng toàn cầu. Phân loại cà phê Hiện nay, cây cà phê được trồng tại hơn 50 quốc gia trên thế giới. Ba dòng cây cà phê chính là: cà phê Arabica (cà phê chè), cà phê Robusta ( cà phê vối) và cà phê excelsa (cà phê mít). Chất lượng hay đẳng cấp của cà phê khác nhau tùy theo từng loại cây, từng loại hạt và nơi trồng khác nhau. Cà phê Robusta được đánh giá thấp hơn so với cà phê Arabica do có ch ất lượng th ấp hơn và giá cả cũng rẻ hơn. Loại cà phê đắt nhất và hiếm nh ất th ế gi ới tên là Kopi Luwak (hay "cà phê chồn") của Indonesia và Việt Nam. Đây không phải là một giống cà phê mà một cách chế biến cà phê bằng cách dùng bộ tiêu hóa 8
  9. Đề án kinh tế thương mại của loài cầy. Ở Việt Nam trồng 2 loại chủ yếu là cà phê Arabica và cà phê Robusta, trong đó cà phê Robusta chiếm trên 90%. 1.2.2 Quá trình hình thành và phát triển của ngành cà phê Việt Nam Cây cà phê du nhập vào Việt Nam khá s ớm (t ừ 1857) thông qua m ột s ố linh mục thừa sai người Pháp. Đồn điền cà phê đầu tiên được lập ở Việt Nam do người Pháp khởi sự ở gần Kẻ Sở, Bắc Kỳ vào năm 1888. Giống cà phê Arabica (tức cà phê chè) được trồng ở ven sông. Sau đó việc canh tác cà phê lan xuống vùng Phủ Lý, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Kon Tum. Từ 1937- 1938 tổng cộng trên lãnh thổ Việt Nam có 13.000 héc ta cà phê, cung ứng 1.500 tấn. Ngành cà phê nước ta đã có nh ững b ước phát tri ển nhanh v ượt b ậc. Ch ỉ trong vòng 15-20 năm trở lại đây chúng ta đã đưa sản lượng cà phê c ả nước tăng lên hàng trăm lần. Hiện Việt Nam đứng th ứ 2 thế giới về sản xu ất cà phê, chỉ sau Braxin. Thành tựu đó đã được ngành cà phê th ế giới ca ng ợi và r ất đáng tự hào. Cho đến năm 2008, do kích thích mạnh mẽ của giá cả th ị trường, cà phê đã từng mang lại cho các nhà sản xuất lợi nhuận siêu ng ạch. Tình hình phát triển cà phê đã ra khỏi tầm kiểm soát của ngành cũng nh ư của Nhà n ước, chính vì thế mà sự tăng trưởng nhanh chóng với mức độ lớn đã có tác động quan trọng trong việc góp phần đẩy ngành cà phê th ế giới đ ến th ời kỳ kh ủng ho ảng thừa. Giá cà phê có lúc đã giảm liên tục đến mức thấp kỷ lục 30 năm l ại đây. Tuy nhiên gần đây, nhờ sự can thiệp quản lý của Nhà nước hạn chế diện tích gieo trồng, tình hình cung thế giới cũng sụt giảm đã đẩy giá cà phê lên cao, song thị trường thế giới luôn chứa đựng yếu tố bất thường, đòi hỏi ngành cà phê nước ta phải có hướng đi đúng đắn để phát triển. 9
  10. Đề án kinh tế thương mại 1.2.3. Thuận lợi, hạn chế của Việt Nam trong sản xuất và xu ất khẩu cà phê Việt Nam có dân số đông với hơn 86 tri ệu ng ười, có trên 65% lao đ ộng trong lĩnh vực nông nghiệp. Đây là nguồn nhân lực dồi dào để phát tri ển sản xuất nông nghiệp, trong đó có mặt hàng cà phê. Ngoài ra, nước ta còn có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thuận lợi, với khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, nhi ều vùng đất đỏ bazan như Tây Nguyên, Đăc Lăk thích hợp cho cây cà phê. Bảng 1.1. Phân tích SWOT cho cà phê và các sản phẩm từ cà phê Việt Nam Điểm mạnh Điểm yếu Các điều kiện tự nhiên phù hợp cho cà phê Thiếu hệ thống tưới tiêu, lạm dụng thuốc trừ sâu và phân bón Chi phí sản xuất và lao động thấp Diện tích trồng cà phê quá bành trướng Sản lượng cao do đất đai màu mỡ Thiếu phương tiện dự trữ, dịch vụ marketing Có kinh nghiệm trong trồng cà phê Thiếu quản lý rủi ro (ví dụ bảo hiểm cho Sản xuất tập trung gần cảng người trồng cà phê) Khoảng cách vận chuyển trên đất liền ngắn Thị trường tương lai, sàn giao dịch kém phát ảnh hưởng tích cực đến phần thu từ giá xuất triển khẩu mà người nông dân Việt Nam nhận được Các tiêu chuẩn Việt Nam chưa tương xứng với các tiêu chuẩn quốc tế Thị phần xuất khẩu lớn, đặc biệt là cà phê Robusta Không có thương hiệu cho cà phê xuất khẩu, vì thế xuất khẩu qua trung gian Phát triển xuất khẩu tư nhân Cơ hội Thách thức Sự phục hồi của thị trường thế giới Sự cạnh tranh từ các mặt hàng khác Đa dạng hoá thị trường xuất khẩu Sự cạnh tranh từ các nước xuất khẩu khác Phát triển kỹ thuật chế biến ướt Diện tích trồng cà phê Robusta quá bành trướng Hỗ trợ của chính phủ để phát triển thương hiệu, xúc tiến thương mại Kế hoạch phát triển cà phê Arabica không hiệu quả Giá xuất khẩu không ổn định Hạn hán 10
  11. Đề án kinh tế thương mại Hạn chế nguồn nước (Nguồn: Các cuộc phỏng vấn thực địa, nghiên cứu tại bàn của Trung tâm Thương mại Quốc tế UNCTAD/WTO (ITC) và Cục Xúc tiến Thương mại Việt Nam (VIETRADE)) 1.2.4. Vai trò của xuất khẩu cà phê đối với Việt Nam Cây cà phê vốn từ lâu được xem như một loại cây Công nghiệp ngắn ngày xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với giá trị xuất khẩu hàng năm ngày càng cao,đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu xuất kh ẩu hàng nông sản c ủa Vi ệt Nam ra nước ngoài. Nó có tác động to lớn đối với hoạt động xu ất kh ẩu nói riêng và đối với cả nền kinh tế nói chung: - Xuất khẩu cà phê tạo một nguồn thu ngoại tệ khá lớn hàng năm cho n ền kinh tế đảm bảo cán cân thanh toán quốc tế, nhập khẩu nhiều máy móc thi ết bị, công nghệ tiên tiến phục vụ cho nền sản xuất còn chậm phát triển trong nước. - Xuất khẩu cà phê đòi hỏi phải đầu tư vào sản xuất theo h ướng chuyên môn hóa hình thành những vùng chuyên canh với quy mô lớn với trang bị đồng bộ của khoa học kĩ thuật, áp dụng cơ khí hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy các ngành công nghiệp phục vụ như sản xuất máy bơm nước tưới, máy chế biến…đẩy nhanh quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ nông nghiệp lạc h ậu sang n ước công nghiệp. - Xuất khẩu cà phê không những đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế mà còn giải quyết các vấn đề xã hội như tạo công ăn việc làm cho người lao động, cải tạo điều kiện sống cho người dân góp phần xóa đói giảm nghèo, giảm bớt được tệ nạn xã hội. 11
  12. Đề án kinh tế thương mại - Xuất khẩu cà phê cho chúng ta khai thác triệt để lợi th ế so sánh v ới nh ững nước khác về tự nhiên, đất đai, khí hậu, nguồn nước…tận dụng nguồn lao động dồi dào, vị trí địa lí của đất nước thuận lợi cho việc trao đổi buôn bán hàng hóa. - Xuất khẩu cà phê còn tạo cơ hội để ta tranh thủ tận dụng cơ h ội trên th ị trường thế giới theo xu hướng chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội sâu sắc trên thế giới, tranh thủ các ưu đãi về thuế quan của các tổ ch ức thương mại mà Việt Nam cũng là thành viên, tạo kh ả năng thu hút đ ược nhi ều lợi nhuận hơn cùng những ưu đãi về điền kiện xuất khẩu. CHƯƠNG 2: Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam vào thị trường EU 2.1. Sơ lược về sản xuất và xuất khẩu của cà phê Việt Nam 2.1.1. Thực trạng sản xuất 2.1.1.1. Diện tích, sản lượng cà phê Việt Nam Năm 1925, lần đầu tiên được trồng ở Tây Nguyên. Sau gi ải phóng mi ền Nam, thống nhất đất nước, diện tích cà phê cả nước có khoảng 20.000 héc ta, nhờ sự hỗ trợ vốn từ quốc tế, cây cà phê dần được chú trọng, đến năm 1980 diện tích đạt 23.000 héc ta, xuất khẩu trên 6000 tấn. Đầu thế kỷ XXI, diện tích trồng cà phê có xu hướng gi ảm dần do giá cà phê trên thị trường thế giới giảm, ở một số vùng, nông dân chặt cà phê do nợ nhiều, không có khả năng đầu tư nhiều cho sản xuất. Mặt khác, Chính ph ủ cũng khuyến khích giảm diện tích trồng cà phê ở những khu vực có điều kiện không thuận lợi. Theo số liệu của tổng cục thống kê, trong vòng 5 năm (2000 đến 2005), diện tích trồng cà phê của Việt Nam đã giảm khoảng 70 nghìn héc ta và dự kiến sẽ còn tiếp tục giảm ở những khu vực có điều kiện không thuận 12
  13. Đề án kinh tế thương mại lợi. Song song với xu hướng giảm diện tích, s ản lượng cà phê trong 5 năm này cũng giảm khoảng 35 nghìn tấn. Bảng 2.1. Diện tích gieo trồng và diện tích cho sản lượng cà phê (đơn vị: nghìn héc ta) Năm 2006 2007 2008 2009 2010 Diện tích gieo trồng 497 503,9 530,9 538,5 548,2 Diện tích cho sản - 488,9 500,2 507,2 514,4 lượng (Nguồn: niên giám thống kê 2010) Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng diện tích gieo trồng và diện tích cho sản lượng 13
  14. Đề án kinh tế thương mại Từ 2007 trở lại đây diện tích liên t ục tăng tuy nhiên t ốc đ ộ tăng không đều nhau, chủ yếu do sự biến động của giá cả thế giới. Tăng nhanh nh ất từ 2007-2008 tăng 4,2% (21,6 nghìn héc ta) do thời điểm này giá cà phê tăng cao, có lúc đạt mức trên 40000đ/kg, đã xuất hiện tình trạng người dân một s ố t ỉnh Tây Nguyên ồ ạt tăng diện tích cà phê trồng mới. Sau thời gian này tốc độ tăng di ện tích gieo trồng đã giảm và có xu hướng ổn định. Năm 2009 tăng 1,4% so với 2008 (7,6 nghìn héc ta), 2010 tăng 1,8% (7,7 nghìn héc ta). Tốc độ tăng trưởng trung bình từ 2007-2010 là 1,7%. Diện tích cà phê nước ta ở mức 500.000- 550.000 héc ta như hiện nay được đánh giá là hợp lý và cần duy trì. D ự thảo “Quy hoạch phát triển ngành cà phê Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đặt mục tiêu gi ữ ổn đ ịnh di ện tích trồng 500.000 héc ta như hiện nay nhưng nâng dần kim ngạch xuất khẩu lên 2,4 tỉ USD hàng năm. Cà phê chè (Arabica) được trồng ở: Trung Bộ (Quảng Trị, Hu ế) và mi ền núi phía Bắc (Sơn La, Lai Châu). Giống cà phê này khó phát tri ển t ại Vi ệt Nam do độ cao không phù hợp, lại có nhiều sâu bệnh h ại nên không có giá tr ị kinh t ế bằng cà phê Robusta nếu trồng tại nước ta. Cà phê vối (robusta) đ ược tr ồng chủ yếu ở các tỉnh Tây nguyên và một số tỉnh Đông Nam bộ xung quanh do có môi trường tự nhiên và khí hậu rất thuận lợi. Ch ỉ riêng 5 t ỉnh Tây Nguyên (Đ ắc lắk, Lâm Đồng, Đắc Nông, Gia Lai và Kon Tum) đã chiếm 90% diện tích đ ất trồng cà phê và 85% sản lượng của cả nước, trong đó Đ ắc L ắk là t ỉnh có di ện tích và sản lượng cà phê lớn nhất cả nước. Bảng 2.2. Sản lượng cà phê từ 2006-2010 Năm 2006 2007 2008 2009 2010 Sản lượng (nghìn tấn) 985,3 915,8 1055,8 1057,5 1105,7 14
  15. Đề án kinh tế thương mại Chỉ số phát triển 131 92,9 115,3 100,2 104,6 (năm trước = 100%) (Nguồn: niên giám thống kê 2010) Như vậy từ 2006-2010 sản lượng cà phê đạt cao nhất là 1105,7 nghìn t ấn vào năm 2010, tăng 48,2 nghìn tấn tương đương 4,6% so với 2009. Từ 2006- 2007 tuy diện tích gieo trồng tăng xong sản lượng lại sụt giảm, khiến sản lượng năm 2007 thấp nhất trong 5 năm trở lại đây, ch ỉ còn 915,8 nghìn t ấn, giảm 69,5 nghìn tấn (tương đương 7,1%) so với 2006. Nguyên nhân là do thời tiết mưa nhiều và nông dân giảm đầu tư phân bón vào cây cà phê. Hi ện nay Chính phủ vẫn tiếp tục khuyến khích nông dân áp dụng GAP ( bộ tiêu chuẩn được xây dựng để áp dụng tự nguyện cho sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản) trên toàn cầu)- một công cụ nhằm nâng cao sản lượng và duy trì tính bền vững trong sản xuất. Viện Khoa h ọc K ỹ thu ật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên cũng tiến hành nghiên cứu, lựa chọn và cho lai nhiều giống cà phê mới đồng thời hỗ trợ kỹ thuật cho nông dân trong vi ệc thay thế các cây cà phê lâu năm cho phù hợp với điều kiện của khu v ực canh tác và thu được lợi nhuận cao. 2.1.1.2. Chế biến cà phê Do quy trình công ngh ệ ch ế biến cà phê ở Việt Nam ch ưa hi ện đ ại do đó ta chủ yếu xuất khẩu cà phê nhân. Vì thế ở nước ta hình thành được h ệ th ống chế biến cà phê nhân. Hiện nay đang bắt đầu chế biến cà phê rang xay, cà phê hoà tan. Ở Việt Nam chế biến cà phê nhân thường theo hai phương pháp đó là chế biến theo phương pháp ướt và phương pháp chế biến khô. Phương pháp chế biến ướt bao gồm các công đoạn thu lượm quả tươi đem lọc và rửa sơ bộ để loại bỏ đất, que, lá cây, đá... sau đó đến xát vỏ đ ể lo ại 15
  16. Đề án kinh tế thương mại bỏ vỏ rồi đến đánh nhớt, sau đó lên men ngâm rửa rồi đem phơi khô. Phương pháp chế biến khô là cà phê tươi để phơi khô không cần qua khâu sát tươi. Việt Nam chủ yếu chế biến cà phê theo phương pháp khô (kho ảng 90% sản lượng). Cũng có một số doanh nghiệp chế biến theo ph ương pháp ướt, tuy nhiên phương pháp chế biến ướt rất đắt nên chỉ sử dụng để chế biến một phần cà phê Arabica xuất khẩu. Đối với cà phê hoà tan thì th ường s ử d ụng phương pháp công nghệ sấy phun của Liro- Đan Mạch. 2.1.1.3. Năng suất cà phê Cà phê là loại cây trồng khá mẫn cảm v ới đi ều ki ện t ự nhiên và sâu bệnh, do vậy năng suất thường không ổn định qua các năm. Tuy nhiên so v ới năng suất trung bình của thế giới 847 kg/ héc ta năm 2008 thì năng suất cà phê Việt Nam vẫn thuộc loại cao 1989 kg/ héc ta (nguồn: FAOSTAT 2010). Trong khi đó năng suất ở các nước khác hầu hết dưới 1000kg/ héc ta. Như vậy so với các nước sản xuất khác trên thế giới thì năng suất cà phê Việt Nam cao h ơn hẳn. Điều này là do Việt nam có rất nhiều lợi thế về sản xu ất cà phê nh ư đi ều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu, có giống cho năng suất cao và nh ờ vi ệc áp d ụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh như chọn giống, bón phân, tưới n ước, kỹ thuật tạo tán. 2.1.1.4. Đánh giá tình hình sản xuất cà phê của nước ta mấy năm tr ở l ại đây Những mặt làm được trong sản xuất cà phê ở Việt Nam - Cây cà phê là cây công nghiệp chủ lực có giá trị kinh tế cao ở Việt Nam. Cùng với việc gia tăng không ngừng về diện tích và sản lượng cà phê đã góp phần thay đổi đời sống của nhân dân các vùng trồng cà phê. Với việc nhận thức vị trí và vai trò của cây cà phê trong nền sản xuất nông nghi ệp n ước ta, Nhà 16
  17. Đề án kinh tế thương mại nước đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cà phê như thực hiện sản xuất gắn với chế biến giúp cho Việt Nam từ nước sản xuất cà phê nhân xuất khẩu đã trở thành nước xuất kh ẩu với các m ặt hàng cà phê rang xay, cà phê hoà tan. Tuy nhiên lượng cà phê rang xay và hoà tan này còn rất ít chiếm khoảng 10% sản lượng. - Để đạt được kết quả như trên Việt Nam đã biết áp dụng nhi ều ti ến bộ kỹ thuật vào sản xuất và thâm canh cà phê: bộ giống tốt đ ược áp dụng vào s ản xuất như các dòng cà phê vối chọn lọc có năng suất cao từ 3-6 tấn /héc ta, cỡ hạt to. Các giống cà phê chè có năng suất cao chất lượng tốt được trồng nh ư TN1,TN2, TH1. Ngoài ra đã hình thành được một số vùng cà phê chè có năng suất chất lượng cao như ở Khe Xanh (Quảng Trị), A Lưới (Thừa Thiên Huế), Mai Sơn (Thuận Sơn, Sơn La). - Sản xuất cà phê phát triển đã tạo ra công ăn việc làm cho người dân, góp phần nâng cao đời sống, thay đổi bộ mặt nông thôn đặc bi ệt là vùng đồng bào dân tộc, thúc đẩy hình thành phát triển hệ thống dịch vụ. - Sản xuất gắn với chế biến, hình thành hệ th ống ch ế cà phê nhân và từng bước phát triển cà phê chế biến sản phẩm giá trị gia tăng nh ư: cà phê rang xay, cà phê hoà tan, ngoài ra còn chế biến “sản ph ẩm có cà phê “ nh ư: bánh k ẹo cà phê, sữa cà phê, … Những hạn chế trong sản xuất cà phê - Diện tích cà phê tăng quá nhanh không theo quy hoạch, do giá cà phê xu ất khẩu tăng cao cây cà phê là một cây nông nghiệp có thu nhập cao đã kích thích người trồng cà phê tìm mọi cách gia tăng sản lượng đẩy m ạnh di ện tích không theo quy hoạch, kế hoạch. - Thâm canh quá mức, sản xuất cà phê thiếu tính bền vững. Cũng do giống cà phê xuất khẩu đem lại lợi nhuận cao, nông dân quá chú trọng đ ến vi ệc tăng 17
  18. Đề án kinh tế thương mại năng suất và sản lượng đem lại hiệu quả kinh tế cao trên một đ ơn v ị di ện tích nên thúc đẩy người dân tăng phân bón trên mức cần thi ết, khai thác và s ử d ụng nguồn nước để tưới cho cây cà phê một cách tự phát tạo nên những vườn cà phê phát triển không ổn định. - Chất lượng cà phê xuất khẩu không cao: Trước hết là do nh ững h ạn ch ế, y ếu kém trong khâu thu hoạch, thu mua, chế biến và bảo quản; các doanh nghi ệp thu mua, chế biến xuất khẩu cạnh tranh lẫn nhau, thu mua xô không theo tiêu chuẩn, không phân loại thu mua theo chất lượng, không t ạo đi ều ki ện đ ể nông dân thực hiện đúng quy trình sản xuất, thu hái, thiết bị chế biến không đồng bộ, thường dùng phương pháp chế biến thủ công. Mặc dù Nhà nước đã ban hành đầy đủ bộ tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật về trồng trọt, chế bi ến, ch ất l ượng cà phê nhưng chưa được nông dân và doanh nghiệp áp dụng có hiệu quả và đầy đủ. - Hệ thống sân phơi, chế biến, bảo quản còn thiếu so với yêu c ầu nên ch ất lượng cà phê chưa đồng đều và ổn định, nhất là vào những năm khi vụ thu hoạch cà phê bị mưa kéo dài. Cà phê bị lên men, mốc, ảnh hưởng đến giá và hình ảnh của cà phê Việt Nam nói chung. 2.1.2. Thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam Ngày nay, ở một số nước người ta coi việc uống cà phê như một thức uống phổ thông, nhất là ở các nước phát triển. Nhu cầu v ề cà phê c ủa th ế gi ới ngày càng tăng. Đó là thuận lợi cho Việt Nam, nơi mà cà phê là m ặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực. 2.1.2.1.Sản lượng, kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam Bảng 2.3. Khối lượng, kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam từ 2006 -2010 Năm Khối lượng Kim ngạch Đơn giá bình 18
  19. Đề án kinh tế thương mại (tấn) (1000USD) quân(USD/tấn) 2006 897.000 1.101.000 1227 2007 1.229.233 1.911.463 1555 2008 1.059.506 2.111.187 1992 2009 1.183.523 1.730.602 1462 2010 1.217.868 1.851.358 1520 (Nguồn : tổng cục thống kê) Ta thấy sản lượng cà phê xuất kh ẩu của Vi ệt Nam đ ạt m ức cao nh ất đ ạt 1.229.223 tấn vào năm 2007. Sang năm 2008 khối lượng xuất kh ẩu giảm sút gần 170000 tấn song kim ngạch lại tăng gần 200 triệu đô la (10,45%) so v ới 2007 do giá tăng mạnh. Mặc dù trong niên vụ cà phê 2008-2009, Việt Nam vẫn đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu về sản lượng, nhưng về giá trị xuất khẩu lại xếp thứ tư trên thế giới. Đến 2009 dù kim ngạch xuất khẩu cà phê tăng 11,7% về khối lượng nhưng lại giảm 18% về giá trị. Vicofa cho biết do ảnh hưởng của thời tiết mưa nhiều nên hạt đen nhiều (chỉ riêng hạt cà phê đen đã chiếm 15% sản lượng thu hoạch cà phê của cả nước), ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm khiến giá giảm. Mặc dù trong năm 2009, Chính ph ủ đã đ ưa ra nhiều chính sách mới nhằm thúc đẩy việc tái cơ cấu lại cây cà phê, nhưng phần lớn người nông dân vẫn còn đầu tư và mở rộng diện tích sản xuất cây trồng hiện có. Từ 2006-2010, khối lượng xuất khẩu cà phê chỉ tăng 35,8% (từ 897000 tấn năm 2005 lên 1.217.868 tấn năm 2010), nhưng kim ngạch xuất kh ẩu tăng 68,2% (từ 1,1 tỷ USD năm 2005 lên 1,85 tỷ USD năm 2010). Có được đi ều này là do giá bình quân xuất khẩu có xu hướng tăng (từ 1227 USD/tấn năm 2005 lên 1520 USD/tấn năm 2010). Năm 2011, ước tính tổng lượng xuất khẩu của cả nước đạt 1,1 triệu tấn, trị giá 2,7 tỷ USD. 2.1.2.2. Cơ cấu cà phê xuất khẩu 19
  20. Đề án kinh tế thương mại Loại cà phê xuất khẩu Việt Nam xuất khẩu 2 loại cà phê chủ yếu là cà phê Robusta và cà phê Arabica. Tuy nhiên chúng ta có lợi thế trong việc sản xuất cà phê Robusta nên loại cà phê này chiếm đa số trong cơ cấu loại hàng cà phê xuất khẩu. Việt Nam hiện là nước dẫn đầu thế giới về xuất khẩu cà phê Robusta. Đây là lo ại cà phê có s ản lượng cao nhất ở nước ta (97% tổng sản lượng). Sản phẩm cà phê xuất khẩu Dù sản lượng cao như vậy, song nước ta chủ yếu xất kh ẩu cà ph ế nhân do công nghệ chế biến chưa phát triển . Hiện nay cơ cấu cà phê nhân xuất khẩu ở Việt Nam có khả năng cung cấp trên 30 loại quy cách chất lượng khác nhau. Tỷ lệ cà phê rang và cà phê hòa tan xuất khẩu còn rất thấp. Bảng 2.4.Cơ cấu cà phê xuất khẩu từ niên vụ 2008/2009 (1 bao = 60kg) 2009 2010 2011 Niên vụ 2008/2009 Niên vụ 2009/2010 Niên vụ 2010/2011 Thời gian bắt đầu niên Thời gian bắt đầu niên Thời gian bắt đầu niên vụ: vụ: Tháng 10 năm vụ: Tháng 10 năm 2008 Tháng 10 năm 2009 2010 Số liệu báo cáo Số liệu Số liệu Số liệu Số liệu báo Số liệu hàng năm mới báo cáo hàng năm mới cáo hàng năm mới Official Post Data Official Post Data Official Post Data Cà phê hạt xuất 16.333 16.333 16.283 16.675 16.667 16.667 16.667 khẩu (nghìn bao) Cà phê rang & nguyên hạt xuất 25 25 42 25 40 45 50 khẩu (nghìn bao) Cà phê hoà tan 105 156 105 110 100 110 115 (nghìn bao) Tổng xuất 16.463 16.514 16.430 16.810 16.807 16.822 16.832 khẩu (nghìn bao) 20
nguon tai.lieu . vn