Xem mẫu

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM HUYỆN KHÁN VĨNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: /DA-UBND Khánh Vĩnh, ngày tháng năm 2011 DỰ THẢO Lần 3 ĐỀ ÁN Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 huyện Khánh Vĩnh Tính cấp thiết của đề án: Huyện Khánh Vĩnh có 13 xã và 01 Thị trấn, diện tích tự nhiên 1.165km2, trong đó đất lâm nghiệp chiếm 72,2%, đất sản xuất nông nghiệp chiếm 9,5% và các diện tích đất khác chiếm 18,3%. Ranh giới huyện Khánh Vĩnh đ ược xác đ ịnh như sau: Phía Bắc giáp huyện Ninh Hòa, phía đông giáp huyện Diên Khánh, phía nam giáp huyện Khánh Sơn, phía Tây giáp Đắc Lắc và Lâm đồng. Dân số có 34.357người và có 15 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó: dân tộc kinh là 9.253người, chiếm tỷ lệ 26,62% và các dân t ộc thi ểu s ố là 25.502người, chiếm tỷ lệ 73,38%, gồm: dân tộc Raglai 16.881người, Ê Đê 1.584người, TRin 4.894người, Mườg 189người, Tày 1.192người, Nùng 667người, Dao 34người, Khơ Me 02người, Chăm 10người, Hoa 10người, Thái 10người, H’Rê 08người, Thổ 06người và M’Nông 15người. Khánh Vĩnh có tiềm năng lớn về phát triển kinh t ế lâm nghi ệp, nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông lâm sản, dịch vụ du lịch sinh thái…., nhất là khi có tuyến đường Nha Trang - Lâm Đồng đi ngang qua địa bàn huy ện. M ặt khác, Khánh Vĩnh còn có tầm quan trọng to lớn đối với Tỉnh Khánh Hòa về mặt môi trường sinh thái và an ninh quốc phòng. Trong nhiều năm qua, Trung ương, Tỉnh đã rất quan tâm đầu tư phát triển miền núi nói chung và huyện Khánh Vĩnh nói riêng. Kinh tế có tốc độ tăng trưởng khá, đời sống vật chất và văn hóa người dân không ngừng được nâng cao, tỉ lệ hộ nghèo giảm nhanh. Song những kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và mức đầu tư đã bỏ ra. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, song một nguyên nhân rất cơ bản là chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn huyện còn rất hạn chế. Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện lần thứ XVII, nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, nhanh chóng thoát kh ỏi tình trạng một huyện nghèo, góp phần tích cực vào sự phát triển chung c ủa toàn T ỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện Khánh Vĩnh xây dựng đề án Đào t ạo ngh ề và gi ải quy ết việc làm cho lao động trên địa bàn huyện giai đoạn 2011 – 2020 với nh ững nội dung chủ yếu sau: PHẦN THỨ NHẤT Cơ sở pháp lý và thực trạng I. Những căn cứ pháp lý để xây dựng Đề án: 1
  2. Căn cứ Luật Dạy nghề số 76/2006/QH 11 ngày 29/11/2006; Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án: “Đào tạo nghề cho lao đông nông thôn đến năm 2020”; Căn cứ Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của liên Bộ: Tài chính, Lao đông - Thương binh & Xã hội Hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” ban hành theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Căn cứ Quyết định số 3074/QĐ-UBND ngày 29/11/2010 của UBND tỉnh Khánh Hòa phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao đông nông thôn đ ến năm 2020 tỉnh Khánh Hòa; Căn cứ Quyết định số 2740/QĐ-UBND ngày 25/10/2010 của UBND tỉnh Khánh Hòa phê duyệt Đề án Đào tạo và cấp ch ứng ch ỉ ngh ề thuy ền tr ưởng, máy trưởng, nghiệp vụ thuyền viên và thợ máy tàu đánh cá tỉnh Khánh Hòa - Giai đoạn 2010-2015; Căn cứ Quyết định số 3411/QĐ-UBND ngày 28/12/2010 của UBND t ỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Khánh Hòa năm 2011. II. Thực trạng đào tạo nghề và giải quyết việc làm trên địa bàn huyện Khánh Vĩnh giai đoạn 2006 - 2010: Nhận định về những thành tựu trong công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm trên địa bàn huyện giai đoạn 2006 – 2010, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XVII nêu: “Công tác đào tạo nghề, nâng cao chất lượng lao động, giải quyết việc làm có tiến bộ. Đã tập trung đào tạo nghề cho đối tượng thanh niên nông thôn và thanh niên dân tộc thiểu số, th ời gian đào t ạo ng ắn, chi phí thấp, hướng vào các nghề địa phương có thế mạnh hoặc thị trường lao động có nhu cầu cao; hình thức đào tạo khá đa dạng, phù hợp với th ực t ế c ủa đ ịa ph ương. Trong 5 năm, đã đào tạo nghề cho 3 485 lao động, giải quyết việc làm cho 4299 lao động bằng nhiều hình thức, chủ yếu là tự tạo việc làm và thu hút vào các doanh nghiệp trên địa bàn. Chất lượng nguồn nhân lực về văn hoá, chuyên môn được nâng lên. Tỉ lệ lao động thất nghiệp không đáng kể”. Nghị quyết cũng chỉ rõ những hạn chế, yếu kém như sau: “ Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh t ế - xã h ội . Hoạt động dạy nghề chưa gắn liền với địa chỉ tuyển dụng lao động, chất lượng thấp. Chưa coi trọng đào tạo nghề nông gắn liền với thế mạnh về nông nghiệp của đ ịa ph ương. Tỉ lệ lao động được đào tạo nghề chỉ đạt 16%. Mặt khác, xảy ra tình trạng vừa thừa, vừa thiếu lao động, cả lao động phổ thông lẫn lao động chuyên môn, c ả trong thị trường lao động nông thôn cũng như trong các cơ quan hành chính s ự nghiệp. Thời gian lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp còn nhiều”. Biểu hiện cụ thể của những nhận định trên như sau: Tình hình phát triển kinh tế - xã hội: 1. Kinh tế tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; năng lực sản xuất cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và đời s ống; ứng 2
  3. dụng khoa học công nghệ vào sản xuất bước đầu được coi trọng; các thành ph ần kinh tế phát triển ngày càng đa dạng, khai thác tốt h ơn các ngu ồn l ực c ủa đ ịa phương. Tổng sản phẩm nội địa (GDP) tăng bình quân tăng 8,79%/năm giai đoạn 2006 - 2010. Trong đó ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 4,49%; ngành công nghiệp và xây dựng tăng 14,84% và ngành dịch vụ tăng 9,71%. GDP bình quân đầu người đạt 8,6 triệu đồng/năm. Tỉ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản có xu hướng giảm, ngành công nghiệp và dịch vụ tăng trong cơ cấu kinh tế, trong đó ngành công nghiệp-xây dựng tăng nhanh nhất. Năm 2010, nông nghiệp chiếm tỉ trọng 34,14%; công nghiệp – xây dựng 23,31% và dịch vụ 42,55%. Ngành kinh tế Năm 2006 2010 Nông-lâm-thủy sản 39.05% 34,14% Công nghiệp-xây dựng 18,30% 23,31% Dịch vụ 42,65% 42,55% Ngành nông nghiệp tăng trưởng khá so mức bình quân chung toàn Tỉnh. Lựa chọn cây trồng, vật nuôi đã gắn với yếu tố thị trường. Năng suất cây trồng, vật nuôi, sản lượng lương thực và sản lượng thóc tăng. Đồng bào dân tộc thiểu số đã có nhiều thay đổi trong tập quán canh tác, tiếp cận với kỹ thuật s ản xu ất nông nghiệp mới, góp phần tích cực ổn định định canh định cư. Công tác trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng được chú trọng, đã khoán bảo vệ rừng cho hàng trăm hộ đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nh ập người dân. Sản xuất công nghiệp, xây dựng có mức tăng trưởng cao. Cơ cấu ngành nghề ngày càng đa dạng, gắn liền với thế mạnh vùng nguyên li ệu và nhu c ầu th ị trường, chất lượng sản phẩm được nâng lên, có sức cạnh tranh. Công nghi ệp phát triển đã góp phần giải quyết việc làm cho lao động, nâng cao thu nh ập, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và dịch vụ. Thương mại – dịch vụ có tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định. Hệ thống chợ, cửa hàng tiếp tục được đầu tư nâng cấp, mở rộng. Một số ngành dịch vụ mới được hình thành và phát triển như dịch vụ sản xuất nông nghiệp, xăng dầu, vận tải, điện tử. Dịch vụ tín dụng ngân hàng tăng, huy động vốn và cho vay v ốn đạt kế hoạch hàng năm, tỉ lệ nợ xấu giảm. Dịch vụ bưu chính – vi ễn thông phát triển khá, tái cơ cấu về mặt tổ chức để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mạng lưới thông tin liên lạc thông suốt ở hầu hết các khu vực trên địa bàn huyện. Các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế ngoài nhà nước phát tri ển mạnh, bao gồm kinh tế tư nhân, kinh tế hộ gia đình, kinh tế cá th ể, tiểu ch ủ… Toàn huyện có 8 doanh nghiệp nhà nước, 36 doanh nghiệp tư nhân và trang trại, 5 940 hộ sản xuất nông nghiệp và 1 208 hộ kinh doanh công nghi ệp, d ịch v ụ. Kinh tế hộ gia đình được coi trọng đầu tư, là bước đi cần thi ết đ ể chuy ển n ền kinh t ế từ tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hóa. Tình hình lao động và việc làm: 2. 3
  4. Theo thống kê năm 2010, toàn huyện huyện có 18 250 lao động , chiếm 52,5% so dân số. Giai đọan 2006 – 2010, bình quân m ỗi năm tăng g ần 800 lao động. Trong đó, số lao động có việc làm chiếm tỉ lệ 99,8% số người trong đ ộ tuổi lao động. Cơ cấu lao động có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp xây dựng và giảm tương đối trong khu v ực nông nghiệp. Giai đoạn 2006-2010 cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế như sau: (Xem biểu cơ cấu lao động) Theo thống kê trên, lao động trong khu vực nông nghiệp chiếm đến 76% tổng số lao động có việc làm; khu vực dịch vụ chiếm 16,52% ; riêng khu vực công nghiệp – xây dựng chỉ chiếm 6,61%. Chia theo thành phần kinh tế, lao động trong khu v ực nhà n ước chi ếm g ần 15%; khu vực tư nhân chiếm trên 2%; khu vực cá th ể, h ộ gia đình chi ếm đ ến 83%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 16% so với lực lượng lao động tham gia hoạt động kinh tế thường xuyên. Lao động có trình độ chuyên môn từ trung cấp chuyên nghiệp trở lên chủ yếu nằm trong lực lượng cán bộ, công ch ức, viên chức Nhà nước và các doanh nghiệp quốc doanh. Ở các thành phần kinh tế khác, hầu hết lao động mới qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn. 3. Thực trạng đào tạo nghề 3.1. Về cơ sở dạy nghề: - Toàn huyện có 01 trung tâm dạy nghề và 01 trung tâm giáo dục th ường xuyên. Ngoài ra, còn có sự tham gia dạy nghề của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, các hội, đoàn thể, trung tâm học tập cộng đồng xã và mô hình liên k ết đào tạo với các trường dạy nghề ở Diên Khánh, Nha Trang, các ch ương trình, d ự án v.v… - Qui mô, cơ cấu, trình độ nghề được đào tạo: Hàng năm, Trung tâm dạy nghề và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn đào tạo nghề cho khoảng 500 lao động, trong đó: Sơ cấp nghề: 200 người Dạy nghề thường xuyên: 300 người Ngành nghề được đào tạo bao gồm: nhóm ngành công nghiệp – xây dựng khoảng 100 người/năm và nông – lâm – thủy sản khoảng 400 người/năm. 3.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị: Bảo đảm những điều kiện tối thiểu cho công tác dạy nghề, bao gồm phòng học lý thuyết, phòng thực hành, khu thực hành, khu nội trú cho h ọc viên ….và các trang thiết bị dạy nghề cần thiết được đầu tư từ Ch ương trình mục tiêu qu ốc gia về tăng cường năng lực đào tạo. 3.3. Đội ngũ giáo viên dạy nghề: Hiện có 18 giáo viên, trong đó, giáo viên có trình độ Cao đẳng 01, Đại học 04 người, Có 85% giáo viên đã qua đào tạo hoặc bồi dưỡng kiến thức sư phạm. 4
  5. 3.4. Kết quả đào tạo nghề: - Tổng số người được đào tạo nghề từ năm 2006 đến năm 2010 là 3.485 người, trong đó: + Sơ cấp nghề: 2.213 người. + Học nghề thường xuyên (học nghề tự do): 1.272 người. - Đến năm 2010, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 20% trong đó s ố lao động có việc làm qua đào tạo nghề đạt 16% 4.Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã: Số cán bộ, công chức cấp xã được đào tạo từ năm 2005-2010 qua các lớp như: - Đào tạo, bồi dưỡng chính trị 57 lớp, 3.423 h ọc viên tham gia (trong đó 66 học viên học sơ cấp, 142 học viên học trung cấp và 02 người h ọc cao c ấp chính trị). - Đào tạo, bồi dưỡng quản lý nhà nước 2 lớp gồm 102 người - Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã bao gồm: đại biểu HĐND 180 người, nghiệp vụ công tác Đảng, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể 1999 học viên, nghiệp vụ quân sự, công an, tư pháp, địa chính – xây dựng, thống kê, văn hóa – xã hội : 338 lượt. - Bồi dưỡng tin học 128. - Bồi dưỡng kiến thức, phương pháp và kỹ năng quản lý, điều hành cho chủ tịch HĐND và UBND: 66 lượt. 5. Đánh giá chung: 5.1. Những mặt đạt được: - Trong giai đọan 2006 – 2010, lực lượng lao động trên địa bàn huy ện tăng nhanh hơn mức tăng dân số (15,55%/12,69%), số người phụ thuộc do lao động phải nuôi dưỡng giảm dần. Giải quyết việc làm cho người lao động đạt k ết qu ả tích cực thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã h ội mi ền núi, thu nh ập người lao động ngày càng tăng. Tỉ lệ thất nghiệp toàn phần không đáng kể, chiếm chưa đầy 1% lực lượng trong độ tuổi lao động. Trình độ các mặt của lao động nâng lên đáng kể, đặc biệt là lao động quản lý trong khu v ực nhà n ước. Lao động trên địa bàn huyện Khánh Vĩnh còn có những ưu điểm chung của lao động cả nước, đó là đức tính cần cù, chịu khó và sáng tạo. - Nhận thức của các cấp, các ngành và của toàn xã h ội v ề giáo dục – đào tạo nói chung và dạy nghề nói riêng đã có bước chuyển biến tích cực. Tỉ lệ huy động học sinh đến lớp tăng nhanh, hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học, tạo tiền đề thuận lợi cho công tác đào tạo ngh ề. Ng ười lao động ngày càng quan tâm hơn trong việc học nghề, kết quả số lượng tuyển mới học nghề hàng năm ngày càng tăng. Dạy nghề đã từng bước chuyển đổi theo h ướng cầu lao động, 5
  6. tiếp cận với doanh nghiệp và thị trường lao động; gắn k ết v ới các ch ương trình giải quyết việc làm, giảm nghèo. Quy mô dạy nghề tăng nhanh, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề và thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao đ ộng, cơ cấu kinh tế. Các điều kiện đảm bảo nâng cao chất lượng dạy nghề đã được tăng cường. 5.2 .Những hạn chế, yếu kém: - Số người trong độ tuổi lao động chiếm xấp xỉ trên một nửa dân số, thấp hơn rất nhiều so tỉ lệ chung cả nước và trong Tỉnh, dẫn đến một lao động phải nuôi dưỡng đến gần 2 người, làm cho đời sống chậm được cải thiện, kh ả năng tích lũy thấp. - Chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành kinh tế, thành ph ần kinh t ế và vùng kinh tế rất chậm. Lao động trên lĩnh vực nông nghi ệp, nông thôn và kinh tế cá thể chiếm tỉ trọng lớn. Lao động trong khu vực kinh tế tư nhân có tỉ trọng thấp, tăng chậm. Lao động trong khu vực nhà nước chủ yếu là cán bộ, công chức, viên chức hành chính sự nghiệp. - Lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp lớn; trình độ lao động nói chung thấp cả về nhận thức và tay nghề; ý thức kỷ luật và tự giác của lao đ ộng còn nhiều hạn chế, một bộ phận có tâm lý ỷ lại vào sự trợ giúp c ủa nhà n ước, không chịu khó vươn lên. Tất cả những hạn chế trên dẫn đến năng suất lao đ ộng và thu nhập thấp, khả năng tích lũy tái sản xuất mở rộng kém, không đáp ứng kịp yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. - Đầu vào của đào tạo nghề không bảo đảm cả về số lượng và chất lượng nên tuyển sinh gặp khó khăn. Do nhiều nguyên nhân khác nhau nên việc triển khai đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường lớp còn ch ậm, ch ất l ượng h ọc viên chưa đạt yêu cầu khi thử việc vào các doanh nghiệp, công ty….Quy mô đào tạo dài hạn (cao đẳng nghề, trung cấp nghề) còn thấp. Các điều kiện đảm bảo chất lượng dạy nghề mặc dù được tăng cường nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hi ện đ ại hóa. Công tác xã hội hóa dạy nghề còn chậm, chưa huy động tốt khả năng tham gia c ủa các thành phần kinh tế trong sự nghiệp dạy nghề. 5.3. Nguyên nhân a. Khách quan: + Xuất phát điểm của kinh tế - xã hội miền núi rất thấp là nguyên nhân có tính bao trùm. + Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tuy có sự phát triển song chưa đáp ứng yêu cầu, khả năng thu hút đầu tư thấp, trình độ phát triển kinh tế ch ưa tạo ra nhu cầu lớn để thúc đẩy người lao động nhanh chóng nâng cao trình độ mọi mặt. b. Chủ quan: - Các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể chưa quan tâm đúng mức đ ến công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chậm có định hướng về phát triển nguồn nhân lực gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội để làm cơ sở cho xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo 6
  7. nghề 5 năm và hàng năm. Công tác tuyên truyền, tư vấn về học nghề - việc làm đến từng gia đình, cá nhân người lao động nông thôn chưa tốt. - Sự phối hợp giữa cơ sở dạy nghề với các doanh nghiệp, UBND các địa phương, cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề thiếu chặt chẽ; không nắm chắc nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực trong từng giai đoạn và từng năm để có k ế hoạch đào tạo nghề phù hợp, dẫn đến tình trạng nhiều lao động được đào t ạo nghề nhưng không kiếm được việc làm hay làm việc không phù h ợp với ngành nghề được đào tạo. - Cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên d ạy ngh ề ch ưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Hệ thống giáo dục – đào tạo phát triển thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, một lượng khá lớn h ọc sinh sau Trung học cơ sở không được tiếp tục học văn hóa nhưng không được đào tạo nghề. - Kinh phí hỗ trợ cho công tác đào tạo nghề còn thấp, chưa đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nghề. PHẦN THỨ HAI NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN (Quan điểm, mục tiêu, giải pháp) I. Dự báo về dân số, lao động và việc làm 1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Khánh Vĩnh đ ến năm 2015-2020: - Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm trong giai đoạn 2011 – 2015 và trong giai đoạn 2016 – 2020. - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghi ệp - xây dựng; dịch vụ - du lịch; giảm tỷ trọng ngành nông - lâm - th ủy s ản. D ự báo tỷ lệ đóng góp cho GDP theo cơ cấu sau: Cơ cấu kinh tế Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020 Nông – lâm – thủy sản 34,14% 26,26% 21% Công nghiệp – xây dựng 23,31% 29,61% 45% Dịch vụ - du lịch 42,55% 44,13% 34% 2. Dự báo dân số, lao động, việc làm: 2.1. Dự báo dân số: Tốc độ tăng dân số bình quân thời kỳ 2006 -2010 là 721ng ười/năm. D ự kiến dân số huyện Khánh Vĩnh đến năm 2020 là 42.000 người (39.700 người – TL Qui hoạch tổng thể). 2.2. Dự báo lao động việc làm: - Tổng số người trong độ tuổi lao động tăng dần từ 18.250 người năm 2010 đến khoảng 27.000 người vào năm 2020. Dự báo thời kỳ 2011-2015 tuổi lao động tăng bình quân 800 người/năm. 7
  8. - Cơ cấu lao động có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng lao động trong các ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ và giảm tương đối trong khu vực nông nghiệp. Số lao động cần được tạo việc làm hàng năm x ấp x ỉ 1.000 người. Ngành nông nghiệp dự kiến thu hút từ 300 – 500 lao động/ năm. Ngành công nghiệp – xây dựng thu hút khoảng 300 lao động/năm và dịch vụ là 200 lao động/năm. Dự báo số lao động tham gia các thành phần kinh tế: Đơn vị: nghìn người. Chỉ tiêu Đến năm 2020 Năm 2010 Dân số 33.991 42.000 Dân số trong độ tuổi lao động 18.250 27.000 Tỷ lệ LĐ so với dân số (%) 52,15% 64,28% Lao động trong độ tuổi chia theo khu vực: + LĐ khu vực thành thị 1.580 10.800 Tỷ lệ (%) 15% 40% + LĐ khu vực nông thôn 16.670 16.200 Tỷ lệ (%) 85% 60% Tỷ lệ LĐ chia theo ngành kinh tế (%) + Nông-lâm-thủy sản 76,12% 47% + Công nghiệp-Xây dựng 6,85% 30% +Dịch vụ-Du lịch 17,03% 23% (Thảo luận về cơ cấu lao động đến 2015 và 2020) II. Quan điểm về đào tạo nghề và giải quyết việc làm Đào tạo nghề, giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn huyện Khánh Vĩnh cần quán triệt các quan điểm sau: 1. Phát triển giáo dục, nâng cao trình độ dân trí là tiền đề có ý nghĩa quy ết định để đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 2. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng triệt để sức sản xuất, trong đó có tiềm năng về lao động. 3. Mọi ngành nghề phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, không trái với luật pháp và đạo đức xã hội đều đáng tôn trọng, được Nhà nước khuyến khích. 4. Phát triển giáo dục, đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là trách nhiệm của mọi tổ chức, cộng đồng, doanh nghiệp, gia đình và cá nhân người lao động. 8
  9. 5. Nhà nước tạo môi trường và điều kiện để mọi người lao động tự lo gi ải quyết việc làm, nâng cao thu nhập là chính, chống tâm lý ỷ lại, trông chờ vào Nhà nước. Mặt khác, Nhà nước quan tâm chăm lo đầu tư đào tạo nghề, nâng cao trình độ nhận thức và kỹ năng nghề nghiệp cho đối tượng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm thực hiện chính sách bình đẳng dân tộc. III. Mục tiêu: 1. Đào tạo nghề: - Số lao động qua đào tạo nghề từ 2006-2010 đến thời điểm điều tra (tháng 11/2010) là 3.485 người. Trong đó: + Cao đẳng nghề: 07 người + Trung cấp nghề: 11 người + Sơ cấp nghề: 270 người + Dạy nghề thường xuyên: 1825 người + Học nghề tự do không bằng 1372 người 2. Giai đoạn 2011- 2015: phấn đấu có 30% lao động được đào t ạo ngh ề, tương đương với 6.675 lao động. Số lao động cần được đào tạo mới và đào tạo lại trong giai đoạn này là 4.000người, trong đó: + Cao đẳng nghề: 80 + Trung cấp nghề: 150 + Sơ cấp nghề: 1 500 + Dạy nghề thường xuyên: 2 270 * Trong đó tỉ lệ lao động có việc làm sau khi học nghề là 70% 3. Giai đoạn 2016-2020: đào tạo ngh ề cho 6.000 người( trong đó có số lao động muốn liên thông, thay đổi nghề), bao gồm: + Cao đẳng nghề: 300 người + Trung cấp nghề: 1.000 người + Sơ cấp nghề: 2.000 người + Dạy nghề thường xuyên: 2.700 người Phấn đấu có 50% lao động qua đào tạo ngh ề (tương đương 13 500 lao động). Tỉ lệ lao động có việc làm sau khi học nghề là 80%; 4. Đào tạo cán bộ, công chức xã: 9
  10. - Nhu cầu đào tạo trình độ Cao đẳng, Cử nhân cho CBCC, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã sẽ tăng do quy định m ới v ề ch ức danh, s ố lượng, mức phụ cấp thay đổi khi thực hiện Luật Cán bộ công ch ức và Ngh ị đ ịnh 92/2009/NĐ-CP. - Từ năm 2010 đến 2020, HĐND cấp xã được bầu 2 lần, do đó nhu cầu bồi dưỡng nghiệp vụ cho các đại biểu HĐND cần được tiến hành, nh ất là sau khi t ổ chức xong mỗi kỳ bầu cử. - Trong điều kiện tình hình kinh tế của huyện phát triển, nhu cầu học tập các khóa bồi dưỡng kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tăng cao trong giai đoạn cuối của thực hiện Đề án. 5. Giai đoạn 2011-2015: Phấn đấu 80% cán bộ, công chức xã đạt chuẩn về trình đ ộ văn hóa, chính trị và chuyên môn, trong đó có 10% trên chuẩn. Cụ thể nhu cầu đào tạo c án bộ, công chức cấp xã như sau: - Đào tạo, bồi dưỡng chính trị: Cao cấp 08 đồng chí; Trung cấp: 2 lớp 40 đồng chí; Sơ cấp: 2 lớp khoảng 160 học viên. - Đào tạo Đại học các loại: 28 người. - Đào tạo, bồi dưỡng quản lý nhà nước: khoảng 35 đồng chí. - Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách và công ch ức cấp xã, trong đó bao gồm: Đại biểu HĐND: 04 lớp; nghiệp vụ công tác Đảng, Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thể, Quân sự, Công an, Tư pháp, Đ ịa chính – Xây d ựng, Thống kê, Văn hóa – Xã hội: 60 lớp khoảng 4.000 học viên. - Bồi dưỡng tin học khoảng: 300 học viên. 6. Giai đoạn 2016-2020: Phấn đấu 100% cán bộ, công chức xã đạt chuẩn về trình độ văn hóa, chính trị và chuyên môn, trong đó có 30% trên chuẩn. Cụ th ể, nhu cầu đào t ạo cán bộ, công chức xã như sau: - Đào tạo, bồi dưỡng chính trị: Cao cấp khoảng 10 đồng chí, trung cấp khoảng 35 đồng chí, sơ cấp khoảng 160 người. - Đào tạo Đại học các loại: 42 người. - Đào tạo, bồi dưỡng quản lý nhà nước: 40 đồng chí. - Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách và công ch ức cấp xã, trong đó bao gồm: Đại biểu HĐND, nghiệp vụ công tác Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các Hội đoàn thể, Quân sự, Công an, Tư pháp, Địa chính – Xây d ựng, Thống kê, Văn hóa – Xã hội: 62 lớp khoảng 4.500 học viên. - Bồi dưỡng tin học. 300 10
  11. 7. Giải quyết việc làm: Bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho khoảng 800 lao động. IV. Đối tượng của Đề án: 1. Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học. Trong đó, ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người dân tộc thiểu số; người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi, người có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; hộ cận nghèo; người tàn tật; người bị thu hồi đất canh tác. 2. Bộ đội xuất ngũ ưu tiên học nghề trong các trường chính quy; tham gia học nghề ngắn hạn, dài hạn và liên thông từ sơ, trung, cao đẳng nghề… 3. Cán bộ chuyên trách Đảng, chính quyền, đoàn th ể chính trị - xã h ội, công chức chuyên môn xã; cán bộ nguồn bổ sung thay th ế cho cán bộ, công ch ức xã đến tuổi nghỉ công tác hoặc thiếu hụt do cơ học có độ tuổi phù h ợp với quy hoạch cán bộ đến năm 2015 và đến năm 2020 V. Các giải pháp về đào tạo nghề 1. Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn: - Tổ chức tuyên truyền bằng nhiều phương pháp và hình th ức phù h ợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất, làm thay đổi cơ bản nhận th ức c ủa các c ấp, các ngành, của toàn xã hội về tầm quan trọng của học nghề, đặc biệt học ngh ề c ủa lao động nông thôn để tạo việc làm, giảm nghèo, bền vững, góp phần xây dựng nông thôn mới; - Thường xuyên quán triệt, phổ biến, tư vấn về công tác dạy ngh ề, tổ chức cho người học nghề tham quan, học tập kinh nghiệm các mô hình s ản xu ất, kinh doanh có hiệu quả, trên cơ sở đó định hướng cho người học ngh ề giải quy ết việc làm và tự tổ chức việc làm ổn định; phát hành bản tin, tờ rơi, các chuyên trang, chuyên mục; tổ chức hội nghị, hội thảo để trao đổi kinh nghiệm, biểu dương các điển hình nông dân sản xuất giỏi; - Trên cơ sở Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ huyện, HĐND huyện có Nghị quyết chuyên đề về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, làm căn cứ để UBND huyện xây dựng kế hoạch đào tạo nghề, giải quyết việc làm 5 năm và hàng năm và chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện. - Hàng năm, xây dựng các chuyên đề về tư vấn học ngh ề, tổ ch ức các phiên giao dịch việc làm đối với lao động nông thôn. Thành lập và ban hành quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đ ến năm 2020 huyện Khánh Vĩnh 2. Xây dựng các mô hình đạo nghề: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với UBND các xã, thị trấn, các doanh nghiệp, các cơ sở dạy nghề và các phòng, ban có liên quan 11
  12. tổ chức tham quan, học tập ở hai huyện điểm Diên Khánh và Vạn Ninh về tổ chức mô hình dạy nghề thí điểm cho lao động nông thôn để có kế hoạch và phương án triển khai nhân rộng trên địa bàn toàn huyện. 3. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề: 3.1. Đối với các cơ sở dạy nghề công lập: 3.1.1. Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có kế hoạch đ ầu tư xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị dạy nghề tại Trung tâm dạy nghề huyện Khánh Vĩnh. Cụ thể: - Năm 2010 hoàn thành việc đầu tư xây dựng ký túc xá của trung tâm dạy nghề Khánh Vĩnh, mua sắm trang thiết bị dạy nghề theo kế hoạch được phân bổ năm 2010 với kinh phí 3,089 tỷ đồng cho trung tâm dạy nghề Khánh Vĩnh. - Giai đoạn 2011-2020, tiếp tục bổ sung nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị dạy nghề có trọng điểm cho các cơ sở dạy nghề. 3.1.2. Phối hợp với Sở Giáo dục – Đào tạo đầu tư trang thiết bị cho Trung tâm Giáo dục thường xuyên, bảo đảm các điều kiện để tổ chức các lớp Tin học, Ngoại ngữ ... Nghiên cứu và đề xuất Tỉnh cho thành lập mô hình Trường Vừa học Vừa làm đối với một bộ phận học sinh tốt nghiệp THCS không đủ điều kiện học tiếp Trung học Phổ thông. 3.1.3. Tiếp tục đầu tư trang bị ghế ngồi, phương tiện âm thanh, ánh sáng, máy vi tính v.v.... cho các Trung tâm học tập cộng đồng xã, thị trấn. 3.2. Đối với các cơ sở dạy nghề ngoài công lập: - Qui hoạch quỹ đất ở các trung tâm cụm xã, thị trấn để các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng các cơ sở dạy nghề ngoài công lập theo hình thức xã hội hóa khi có điều kiện; - Ưu đãi về đất đai, hỗ trợ đầu tư, khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, nhằm tích cực công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, góp phần tích cực xây dựng nông thôn mới; - Khuyến khích, tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục khác, các trung tâm Giới thiệu việc làm, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm hỗ trợ nông dân, trung tâm khuyến công, khuyến nông, trung tâm học tập cộng đồng có đủ điều kiện tham gia dạy nghề và dạy nghề cho lao động nông thôn. 4. Phát triển chương trình, giáo trình; trang thiết bị dạy nghề. 4.1. Phát triển chương trình, giáo trình dạy nghề: 12
  13. - Căn cứ vào kết quả điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn năm 2010 với nhu cầu học trên 46 nghề, trên cơ sở tiếp tục thực hiện danh mục 40 nghề ngắn hạn đã được UBND Tỉnh phê duyệt, giao Phòng Lao động - Thương binh - Xã hội, phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các Phòng, Ban liên quan xây dựng các chương trình dạy nghề mới phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo đúng quy định để đào tạo nghề cho lao động nông thôn; - Các cơ sở dạy nghề chủ động biên soạn, chỉnh sửa chương trình, giáo trình hiện có, có tham khảo, học tập, bổ sung cập nhật các tiến bộ khoa học - kỹ thuật mới phù hợp với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp và thị trường lao động. Đặc biệt, bên cạnh trang bị kiến thức nghề, hết sức coi trọng xây dựng tác phong lao động công nghiệp, ý thức kỷ luật lao động cho người học nghề là đồng bào dân tộc thiểu số. 4.2. Về trang thiết bị dạy nghề: Chỉ đạo các cơ sở dạy nghề sử dụng, phát huy có hiệu quả các trang thiết bị dạy nghề từ Chương trình mục tiêu quốc gia và tự làm thiết bị dạy nghề phục vụ công tác dạy nghề; vận dụng khai thác cơ sở vật chất, máy móc của các doanh nghiệp và thực tế của địa phương, gắn dạy nghề với doanh nghiệp và giải quyết việc làm, tự tạo việc làm. 5. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề. 5.1. Phát triển đội ngũ giáo viên: - Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tiếp tục th ực hi ện có hiệu quả Chương trình dạy nghề - Giải quyết việc làm - Gi ảm nghèo giai đoạn từ nay đến 2020, bố trí đủ giáo viên cơ h ữu cho Trung tâm dạy ngh ề huy ện theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 71/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 31/12/2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội 5.2. Xây dựng cán bộ quản lý dạy nghề: - Bố trí 01 biên chế chuyên trách công tác dạy ngh ề t ại các phòng Lao động- Thương binh và Xã hội của huyện (theo Quy ết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ); 6. Hỗ trợ lao động nông thôn học nghề. 6.1. Hỗ trợ chi phí học nghề cho lao động nông thôn; - Theo chính sách được quy định tại Quyết định 1956/QĐ-TTg thực hiện trên địa bàn tỉnh; - Hàng năm, UBND huyện phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội lập kế hoạch trình UBND tỉnh phê duyệt và điều chỉnh mức hỗ trợ học phí cho từng nghề cụ thể phù hợp với tình hình thực tế và nhu cầu phát sinh ngành nghề mới trên địa bàn huyện. 13
  14. 6.2. Hỗ trợ về tín dụng cho lao động nông thôn học nghề: - Lao động nông thôn học nghề (kể cả học sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên), nếu có nhu cầu, được vay vốn để học nghề theo quy định hiện hành về tín dụng đối với học sinh, sinh viên (theo Quyết định 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ). Lao động nông thôn làm việc ổn định ở khu vực nông thôn sau khi học nghề được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% lãi suất đối với vốn vay để học nghề. - Lao động nông thôn sau khi học nghề được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm. 7. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã: Thực hiện Kế hoạch của Bộ Nội vụ triển khai Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: 7.1. Tổ chức điều tra khảo sát, xác định nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng và nhu cầu đào tạo cán bộ công chức xã giai đoạn 2010-2015 đ ến năm 2020; 7.2. Xây dựng nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên phù hợp cho từng đối tượng cán bộ, công chức xã theo vùng, miền và từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. 8. Giám sát đánh giá tình hình thực hiện Đề án: 8.1 Xây dựng hệ thống tiêu chí giám sát, đánh giá về hiệu qu ả hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn để các ban, ngành, các h ội, đoàn th ể và UBND các xã, thị trấn phối hợp cùng kiểm tra, giám sát; 8.2. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra, giám sát vi ệc th ực hiện Đề án, định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả tri ển khai v ề Ban th ường vụ huyện ủy. Hai năm một lần, UBND huyện tổ chức Sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án. Cuối nhiệm kỳ 2011 – 2015, giao Ủy ban kiểm tra tham mưu cho Ban thường vụ huyện ủy tổ chức kiểm tra, đánh giá và chỉ đạo điều ch ỉnh, bổ sung Đề án cho phù hợp với tình hình mới. 8.3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức hội, đoàn th ể t ừ huy ện đ ến cơ sở chủ động, phối hợp với các ngành liên quan tham gia giám sát quá trình triển khai các hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại các địa phương. VI. Kinh phí thực hiện và cơ chế tài chính của Đề án: 1. Kinh phí thực hiện đề án: Tổng kinh phí thực hiện đề án: ̣ ̀ 24.897triêu đông (Bằngchữ:Hai mươi bốn tỷ,tám trăm chín mươi bảy triệu đồng. ). 1.1. Giai đoạn 2010:Tổng kinh phí thực hiện: 3.767 triệu đồng. Trong đo: - Ngân sach Trung ương:…… đông; ́ ́ ̀ 14
  15. - Ngân sach đia phương: 678 triêu đông. ́ ̣ ̣ ̀ (Theo Phụ lục số I đính kèm) 1.1. Giai đoạn 2011-2015: Tổng kinh phí thực hiện: 10.225 triệu đồng. Trong đo: - Ngân sach Trung ương ́ ́ ̣ ̀ 2.075 triêu đông; - Ngân sach đia phương: ́ ̣ ̣ ̀ 8.150triêu đông. (Theo Phụ lục số II đính kèm) 1.2. Giai đoạn 2016-2020: Tổng kinh phí: 10.905 triệu đồng. Trong đo: - Ngân sach Trung ương: ́ ́ ̣ ̀ 2.005 triêu đông; - Ngân sach đia phương: ́ ̣ ̣ ̀ 8.900 triêu đông. (Theo Phụ lục số III đính kèm) Tổng kinh phí thực hiện đề án: (I+II+III) = 24.897triêu đông ̣ ̀ 2. Cơ chế tài chính: - Cơ chế quản lý tài chính, đầu tư đối với các chính sách, hoạt đ ộng v ề đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Khánh Vĩnh đến năm 2020 theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của liên B ộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử d ụng kinh phí thực hiện Đề an “Đao tao nghề cho lao đông nông thôn đên năm 2020” ́ ̣̀ ̣ ́ - Huy động thêm nguồn lực của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức quốc tế theo quy định. VII. Các giải pháp về giải quyết việc làm: 1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận th ức c ủa cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với các chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về dân số, lao động và việc làm, khắc ph ục các suy nghĩ l ệch l ạc v ề ngh ề nghiệp, chống tư tưởng trông chờ, ỷ lại. 2. Tiếp tục bổ sung, sửa đổi và xây dựng Qui hoạch tổng thể phát tri ển kinh tế - xã hội huyện Khánh Vĩnh giai đoạn 2011 – 2030 đ ể làm c ơ s ở đ ịnh hướng cho các kế hoạch 5 năm, hàng năm về kinh tế - xã hội nói chung và đào tạo nghề, giải quyết việc làm nói riêng. Triển khai thực hiện thắng lợi Ngh ị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ 17 về phát triển kinh tế - xã h ội và k ế hoạch kinh tế - xã hội hàng năm, các chương trình, dự án do Trung ương, Tỉnh 15
  16. đầu tư, làm cho kinh tế - xã hội huyện nhà tiếp tục phát tri ển nhanh, b ền vững chính là tiền đề để giải quyết việc làm cho người lao động. 3. Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Trung tâm xúc ti ến giải quyết việc làm của Tỉnh, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn để nắm nhu cầu tuyển dụng lao động hàng năm, trên cơ sở đó, thông tin và định hướng cho người lao động tham gia học nghề và tìm việc làm, kể cả xuất khẩu lao động. Tổ chức sàn giao dịch việc làm của Đoàn thanh niên. 4. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển các ngành ngh ề và sử dụng lao động trên địa bàn huyện. Xây dựng và đưa các c ụm công nghi ệp nh ỏ đi vào hoạt động, trước mắt là cụm công nghiệp Sông Cầu. 5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lao động và vi ệc làm, nh ất là công tác điều tra, thống kê tình hình lao động, việc làm đ ể có k ế ho ạch mang tính khả thi giải quyết việc làm cho người lao động. PHẦN THỨ III Tổ chức thực hiện 1. Trách nhiệm của Ban thường vụ huyện ủy: Chỉ đạo HĐND và UBND huyện căn cứ vào Nghị quyết của huy ện ủy để ban hành Nghị quyết và Kế hoạch cụ thể về Đào tạo nghề và giải quy ết việc làm giai đoạn 2011 – 2020. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc th ực hiện Đề án hàng năm, sơ kết giữa nhiệm kỳ và tổng kết cuối nhiệm kỳ kết quả thực hiện Đề án. 2. UBND huyện: Trên cơ sở Nghị quyết của Huyện ủy, chỉ đạo Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội chỉnh lý đề án để thông qua HĐND huy ện trong kỳ họp gần nhất. Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án Đào t ạo ngh ề cho lao động nông thôn đến năm 2020 huyện Khánh Vĩnh do đồng chí Phó Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban Chỉ đạo; các thành viên gồm đại diện lãnh đạo các Phòng, Ban, ngành: Lao động - Thương binh Xã hội là Phó Trưởng ban Ch ỉ đạo (cơ quan thường trực Đề án), Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Tài chính - Kế hoạch, Kinh tế và Hạ tầng, Giáo dục & Đào tạo , Văn hóa - Thông tin, Hội Nông dân huyện và Phó Ch ủ t ịch UBND các xã, th ị tr ấn. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo nhằm thực hiện Đề án đạt kết quả tốt. Định kỳ hàng năm có kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai thực hiện Đề án và xây dựng kế hoạch Đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho năm sau. Tham mưu cho Ban thường vụ huyện ủy sơ và tổng kết thực hiện đề án. 3. Ban tuyên giáo Huyện ủy: chủ trì phối hợp với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội và các cơ quan truyền thông có kế hoạch tổ chức quán triệt, tuyên truyền Nghị quyết của Huyện ủy về Đào tạo nghề, giải quyết việc làm ở nông thôn đến tất cả các địa phương trong huyện. 16
  17. 4. Ban tổ chức Huyện ủy: Phối hợp với Phòng nội vụ xây dựng Kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức huyện nói chung và xã nói riêng giai đoạn 2011 – 2015 và đến 2020. Phối hợp với UBKT huyện ủy tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. 5. Ủy ban kiểm tra Huyện ủy: Tham mưu Ban thường vụ huyện ủy tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Nghị quyết của Huyện ủy về Đào tạo nghề và giải quyết việc làm. 6. Ban Dân vận Huyện ủy: Chủ trì phối hợp với Mặt trận và các đoàn thể tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động người lao động tích cực tham gia học nghề, tự tạo việc làm để phát triển kinh tế, nâng cao đời sống. 7. Trách nhiệm của các Đảng ủy xã, thị trấn: a. Tổ chức quán triệt Nghị quyết của Huyện ủy gắn với Quy ết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trong cán bộ, đảng viên. Chỉ đạo UBND đây manh công tac tuyên truyên trên cac phương tiên thông tin đai chung trong ̉ ̣ ́ ̀ ́ ̣ ̣ ́ phạm vi địa bàn về các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đao tao nghề, về vai trò, vị trí của đao tao nghề cho lao đông nông thôn đối với phát triển ̣̀ ̣̀ ̣ kinh tế - xã hội, tao viêc lam, nâng cao thu nhâp để người lao đông nông thôn biết và tích ̣ ̣̀ ̣ ̣ cực tham gia hoc nghề. ̣ b. Chỉ đạo UBND xã, thị trấn: - Phối hợp điều tra, khảo sát, dự báo nhu cầu và xây dựng mô hình d ạy nghề cho lao động nông thôn, làm cơ sở cho việc xây dựng Đề an đao tao nghề ́ ̀ ̣ cho lao đông nông thôn cua địa phương; ̣ ̉ - Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiên Đề an đao tao nghề cho lao đông nông thôn ̣ ́ ̣̀ ̣ cua xã, thị trấn. ̉ - Xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiên Đề án đao tao nghề cho lao ̣ ̀ ̣ đông nông thôn cua xã, thị trấn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 ̣ ̉ của Thủ tướng Chính phủ, Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đ ến năm 2020 của huyện và chiên lược phat triên kinh tế - xã hôi cua địa phương; ́ ́ ̉ ̣̉ 8. Ủy ban MTTQVN huyện, cac tổ chức chinh trị - xã hôi, tổ chức xã ́ ́ ̣ hôi, nghề nghiêp: ̣ ̣ 1. Hội Nông dân các cấp chủ trì tổ chức thực hiên công tác tuyên truyền, ̣ vận động hội viên và nông dân tham gia h ọc ngh ề; t ư v ấn mi ễn phí v ề day nghê, ̣ ̀ việc làm, tham gia day nghề và chịu sự giam sat của ngành chức năng, cơ quan liên ̣ ́ ́ quan vê thưc hiên Đề an ở đia phương; ̣ ̣ ́ ̣ 2. Đoan Thanh niên Công san Hồ Chí Minh tổ chức lông ghep cac hoat đông ̀ ̣ ̉ ̀ ́ ́ ̣ ̣ tuyên truyên, tư vân về hoc nghề và tao viêc lam cho lao đông nông thôn trong Đề ̀ ́ ̣ ̣ ̣̀ ̣ án nay và cac nôi dung phù hợp cua Đề an "Hỗ trợ thanh niên hoc nghê ̀ va ̀ tao viêc ̀ ́ ̣ ̉ ́ ̣ ̣ ̣ lam giai đoan 2008 - 2015”của tỉnh; ̀ ̣ 17
  18. 3. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hôi Liên hiêp Phụ nữ, Liên đoan ̣ ̣ ̀ Lao đông, Hội Cựu chiến binh huyện; cac tổ chức chinh trị - xã hôi khac và cac ̣ ́ ́ ̣ ́ ́ hôi nghề nghiêp khac tham gia vao cac hoat đông phù hợp cua Đề an. ̣ ̣ ́ ̀ ́ ̣ ̣ ̉ ́ ́ ̣ KÊT LUÂN Khánh Vĩnh là một trong những huyện có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Phát triển kinh tế luôn gắn liền với việc nâng cao đời sống nhân dân, giữ vững an ninh chinh tri, trật tự an toan xã hội, trong đó đặc bi ệt chú trọng đ ến khu v ục ́ ̣ ̀ nông thôn đặc biệt những xã có chương trình 135. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quy ết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho lao động nông thôn, tăng hiệu quả sử dụng thời gian lao động ở nông thôn, thực hiện chuy ển dịch cơ cấu lao đ ộng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy nhanh tiến trình đô thị hóa, giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững trong xu thế hôị ̣ nhâp. Ban chấp hành Đảng bộ huyện Khánh Vĩnh yêu cầu các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể nâng cao tổ chức triển khai tốt Nghị quyết của Huy ện ủy về Đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn huyện. 18
nguon tai.lieu . vn