Xem mẫu

  1. Thiều Huy Thuật Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên Tóm tắt: Trong kỷ nguyên số, nhất là khi dịch Covid-19 bùng phát, kéo dài, đào tạo trực tuyến đã và đang được các cơ sở giáo dục đại học lựa chọn là giải pháp hữu hiệu cho hoạt động đào tạo đại học. Học liệu điện tử là một trong các thành tố quan trọng để thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục đại học. Nó vừa giúp các cơ sở giáo dục đại học cải thiện tình trạng thiếu hụt nguồn tài liệu cho giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học, vừa giúp sinh viên, giảng viên dễ dàng tiếp cận hơn với nguồn tài liệu phong phú, đa dạng và chất lượng. Bài viết này đưa ra một vài phân tích, đánh giá về sự cần thiết phải xây dựng học liệu điện tử, thực trạng nguồn học liệu điện tử ở các cơ sở giáo dục đại học và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xây dựng học liệu điện tử nhằm đáp ứng quá trình chuyển đổi số trong giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay. Từ khóa: Học liệu điện tử, chuyển đổi số, giáo dục đại học. 1. Sự cần thiết phải xây dựng học liệu điện tử trong giáo dục đại học Chuyển đổi số trong giáo dục là sự thay đổi phương thức dạy học, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại vào dạy và học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của người học, giúp người dạy và người học phát huy tối đa khả năng tư duy, sáng tạo, chủ động. Chuyển đổi số trong giáo dục là một quá trình xảy ra mà sự thay đổi không nằm ở đối tượng tham gia vào quá trình giáo dục hay các bên liên quan mà nằm ở phương thức thực hiện giáo dục. Sự thay đổi về phương thức tất yếu dẫn tới những thay đổi về phương pháp, cách thức, kỹ thuật thực hiện giảng dạy, đào tạo. Sự thay đổi này buộc các cơ sở giáo dục đại học phải nghiên cứu đưa vào sử dụng, khai thác học liệu điện tử (HLĐT) để phù hợp với quá trình chuyển đổi số. Quan niệm chung về HLĐT: Có nhiều quan niệm về HLĐT. Có quan niệm cho rằng HLĐT là một tài liệu học tập được cung cấp dưới dạng điện tử, tích hợp của các dạng thức đa phương tiện được số hóa khác nhau, như văn bản, âm thanh, hình ảnh. Có quan niệm cho rằng HLĐT là các tài liệu học tập được số hóa theo một cấu trúc, định dạng và kịch bản nhất định, lưu trữ trên máy tính nhằm phục vụ việc dạy học. Dạng thức số hóa có thể là văn bản, slide, bảng dữ liệu, âm thanh, hình ảnh, video số, các ứng dụng tương tác và hỗn hợp các dạng thức nói trên. 459
  2. Tuy có nhiều quan niệm về HLĐT nhưng nhìn chung có thể hiểu HLĐT là một tài liệu học tập được cung cấp dưới dạng điện tử, tích hợp của các dạng thức đa phương tiện, được số hóa khác nhau như văn bản, âm thanh, hình ảnh, được số hóa theo một cấu trúc nhất định, lưu trữ trên máy tính nhằm phục vụ việc dạy và học thông qua các thiết bị điện tử. Xét dưới dạng thức thể hiện. Các loại HLĐT sử dụng trong dạy, học bao gồm: Cơ sở dữ liệu là một kho dữ liệu sử dụng trong dạy học, cho phép chứa đựng tất cả các dạng dữ liệu khác nhau như văn bản, âm thanh, hình ảnh. Nếu được tổ chức tốt và có nội dung phù hợp thì đây sẽ là nguồn tư liệu quý báu, hữu ích cho giáo viên. Sách điện tử: là một tài liệu tham khảo nhưng có sự kết hợp với các kỹ thuật đa phương tiện nhằm cung cấp khối lượng thông tin lớn với các thao tác tìm kiếm dễ dàng, thuận tiện. Phần mềm dạy học là các phần mềm dùng cho mục đích dạy học, được thiết kế theo ý đồ của các nhà sư phạm. Ngoài các dạng thức phổ biến trên, HLĐT còn có một số dạng thức khác như kho tài nguyên dạy học, các môi trường học tập mở. Sự cần thiết phải xây dựng HLĐT trong giáo dục đại học: HLĐT là một trong các thành tố quan trọng hàng đầu để triển khai đào tạo đại học dưới hình thức trực tuyến ở các cơ sở giáo dục đại học. HLĐT trong dạy học không chỉ là những công cụ, phương tiện truyền đạt thông tin đến người học dưới dạng in bài, sao chép, xem video mà với những ưu thế của mình, HLĐT được xem như một phương tiện dạy học, có vai trò thúc đẩy và điều phối hoạt động dạy và học nhằm giúp người học khám phá và chiếm lĩnh tri thức. HLĐT giúp các trường đại học cải thiện trên nhiều phương diện, trong đó có thể thấy rõ nhất ở các phương diện sau: HLĐT giúp hỗ trợ tìm kiếm tri thức và giúp người học tạo ra kiến thức một cách có hệ thống; tạo ra môi trường hỗ trợ học tập thông qua biểu diễn, mô phỏng các tình huống và vấn đề thực tế, xác lập không gian để người học thực hiện các nhiệm vụ học tập; tạo ra môi trường xã hội hỗ trợ người học thông qua trao đổi cộng đồng, hợp tác, tranh luận, bàn bạc với các thành viên khác trong lớp cũng như với giảng viên để giải quyết nhiệm vụ học tập. HLĐT còn được xem như người đồng hành tri thức hỗ trợ học tập qua các phản ánh cũng như điều hướng hoạt động tương ứng, giúp người học đi đúng hướng trong quá trình lĩnh hội tri thức; tạo và duy trì môi trường tương tác tích cực giữa người học với người dạy, cũng như giữa người học với người học. Trong một số trường hợp, HLĐT góp phần chuyển hướng đánh giá từ đánh giá kết quả sang đánh giá quá trình. 460
  3. HLĐT giúp gia tăng sự bình đẳng. Tất cả các sinh viên có sự truy cập tới các tư liệu học tập chất lượng cao với nội dung thích hợp và cập nhật nhất vì HLĐT có thể được phân phối dễ dàng hơn cho nhiều người có nhu cầu. HLĐT giúp tiết kiệm chi phí. Việc sử dụng HLĐT cho phép các trường đại học tái mục đích tiền đầu tư cho các sách giáo khoa tĩnh vào các nhu cầu cấp bách khác, như việc đầu tư để chuyển sang học tập số. Trong nhiều trường hợp, việc thay thế chỉ một cuốn sách giáo khoa có thể giúp tiết kiệm rất nhiều chi phí cho các mục đích khác. HLĐT góp phần trang bị cho đội ngũ giảng viên, các nhà nghiên cứu kho tàng tri thức phong phú, có thể truy cập dễ dàng hơn. HLĐT sẽ giúp các trường đại học hòa mình vào quá trình xây dựng nguồn học liệu mở (OER) một cách dễ dàng hơn. Từ đó giúp họ trở nên chuyên nghiệp, sáng tạo bằng việc trao cho họ khả năng tùy biến thích nghi các tư liệu học tập để đáp ứng nhu cầu của sinh viên của họ mà không vi phạm các luật bản quyền. HLĐT sẽ hỗ trợ quá trình nghiên cứu được thuận lợi hơn, dễ dàng chia sẻ tri thức, phổ biến các công trình khoa học đến nhiều người. Từ đó sẽ giúp các nhà nghiên cứu liên kết với nhau trong một mạng lưới rộng lớn, giúp cho họ có định hướng tốt và nâng cao chất lượng nghiên cứu của mình. Ngoài ra, HLĐT sẽ góp phần hỗ trợ các trường đại học trong việc xây dựng và hoàn thiện các khung chương trình đào tạo và kế hoạch đào tạo. Quá trình xây dựng và sử dụng HLĐT, nhất là xây dựng được hệ thống học liệu mở dưới hình thức sách điện tử, dữ liệu hay tạp chí điện tử sẽ giúp các trường đại học hoặc bản thân những người trực tiếp biên soạn tài liệu thu thập được nhiều hơn các ý kiến đóng góp, đề xuất và qua đó dần có những thay đổi phù hợp đối với các kế hoạch đào tạo. Bên cạnh đó, truy cập mở dưới hình thức các diễn đàn thảo luận cũng sẽ hỗ trợ các trường đại học tiếp nhận các phản hồi tốt hơn, phục vụ cho công tác dạy và học đạt chất lượng cao hơn. Một vai trò khác khá quan trọng của HLĐT là giúp sinh viên có được nhiều hơn các nguồn tài liệu học tập và cơ hội để tham gia vào quá trình giáo dục hiệu quả hơn. Bằng việc sử dụng HLĐT, sinh viên không chỉ tiếp cận tri thức nhanh hơn mà còn có nhiều cơ hội mở rộng hiểu biết, được giải đáp thắc mắc thông qua học tập tương tác và trao đổi với giáo viên. Với những lợi ích to lớn mà HLĐT mang lại, không có lý do gì các trường đại học tại Việt Nam lại từ chối xây dựng nguồn học liệu này. Quan trọng hơn, hiện nay đào tạo trực tuyến đang là xu hướng chung mà đa số các trường đại học hướng đến. HLĐT chính là một trong những nền tảng quan trọng để xây dựng HLĐT. Chừng nào các trường đại học không muốn hoặc không thể xây dựng được HLĐT thì rất khó để nói đến chuyện chuyển đổi số toàn diện và thành công trong giáo đục đại học. Do đó, xây dựng cho được HLĐT là một giải pháp cơ 461
  4. bản để thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục đại học. Vấn đề chỉ nằm ở chỗ giải pháp nào để các trường đại học xây dựng được HLĐT mà thôi. 2. Thực trạng việc xây dựng, sử dụng, khai thác học liệu điện tử ở các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay Trong những năm trở lại đây, việc sử dụng HLĐT tại các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam đã trở nên khá phổ biến, cho thấy mức độ tích cực của việc sử dụng HLĐT cho mục đích đào tạo nói chung. Năm 2018, ngành Giáo dục đưa vào sử dụng cơ sở dữ liệu toàn quốc về giáo dục với 53.000 trường học, gần 24 triệu học sinh và hơn 1.4 triệu giáo viên được gắn mã định danh; thông tin của 393 trường đại học, cao đẳng với 2,5 triệu sinh viên, 120.000 giảng viên cũng được cập nhật trên hệ thống cơ sở dữ liệu ngành. Việc phát triển học liệu số cũng được Bộ Giáo dục đào tạo chú trọng triển khai. 5.000 bài giảng e-learning; 2.000 bài giảng dạy trên truyền hình, 200 đầu sách giáo khoa phổ thông, 200 thí nghiệm ảo và hơn 35.000 câu hỏi trắc nghiệm đã được hình thành và đưa vào khai thác1. Trong các trường đại học, giảng viên, sinh viên đã khai thác HLĐT như một trong những nguồn học liệu quan trọng. Trên thực tế, việc sử dụng HLĐT đã đạt được một vài kết quả tích cực. Giảng viên đã sử dụng bài giảng điện tử thông qua thiết kế các slide bài giảng để truyền đạt đến người học. các bài giảng trực tuyến đã được giảng viên thực hiện và đăng trên mạng internet để sinh viên dễ tiếp cận. Giáo án điện tử cũng được một số trường bắt đầu sử dụng. Sinh viên, học viên đã biết khai thác, sử dụng các nguồn tài liệu trên mạng internet. Cả slide hay các bài giảng trực tuyến đều là tài liệu học tập đáng quý của sinh viên. Nhiều giảng viên và sinh viên đã tiếp cận được với các tạp chí điện tử có uy tín trong nước và quốc tế hay các cuốn sách hay đã được số hóa thông qua Ebook. Sự phổ biến của các thiết bị điện tử như máy tính cá nhân hay điện thoại thông minh giúp cả người dạy và người học dễ dàng hơn trong quá trình truy cập, tìm kiếm, đọc và nghiên cứu HLĐT như sách điện tử, tạp chí điện tử hay dữ liệu học tập. Sự phát triển nhanh của khoa học công nghệ, sự hình thành của các khóa học trực tuyến đã thúc đẩy không chỉ nhiều trường đại học trên thế giới mà ngay cả ở Việt Nam nhu cầu xây dựng nguồn học liệu mở dưới dạng điện tử để dễ dàng tìm kiếm và sử dụng. Nhiều giảng viên, các nhà khoa học, nghiên cứu sinh, sinh viên đã bắt đầu tham gia vào quá trình xây dựng này, từ đó góp phần hình thành một nguồn HLĐT ở dạng mở vô cùng lớn, không chỉ giới hạn trong mỗi trường đại học mà là cộng đồng các trường đại học có thể dùng chung. Đây là một thành tựu quan trọng bước đầu của quá trình xây dựng HLĐT ở Việt Nam, nhất là ở các trường đại học. 1 Trích từ https://nld.com.vn/giao-duc-khoa-hoc/truong-hoc-day-manh-chuyen-doi-so- 20210211152228854.htm 462
  5. Tuy nhiên, việc sử dụng, khai thác HLĐT ở các trường đại học cũng còn nhiều hạn chế, vướng mắc. Hầu hết các trường đại học vẫn quen với việc sử dụng các nguồn tài liệu giấy vốn đã được biên soạn, sử dụng trong suốt một quá trình dài. Các trường đại học mới bắt đầu triển khai đào tạo trực tuyến trong thời gian gần đây nên cơ bản chưa xây dựng được cho mình nguồn HLĐT. Ngay cả một số trường đại học đã tổ chức đào tạo trực tuyến từ trước đó như Trường Đại học Mở Hà Nội, Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học FPT cũng mới hoàn thiện phần cứng về hạ tầng, kết nối, một phần về phần mềm chứ chưa xây dựng được nguồn HLĐT đầy đủ, có hệ thống để phục vụ hoạt động đào tạo trực tuyến. Giảng viên vẫn quen với phương thức làm việc truyền thống, cơ bản vẫn sử dụng tài liệu giấy phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy. Giảng viên cũng chưa được khuyến khích để tham gia vào hoạt động xây dựng HLĐT ở các cơ sở giáo dục đại học. Sinh viên, học viên càng là đối tượng sử dụng nhiều tài liệu giấy. Bởi việc truy cập, tìm kiếm, sử dụng tài liệu trên internet là không thuận lợi, nhiều tài liệu họ cần thì không được đăng tải trên internet, hoặc ngay cả khi được đăng tải trên internet thì họ cũng chưa được cấp quyền truy cập, sử dụng. Trên thực tế, HLĐT mới chỉ được một số trường đại học quan tâm và xây dựng được một phần như Đại học Mở Hà Nội, Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đa số các trường đại học đã nhen nhóm triển khai đào tạo trực tuyến, bắt tay vào công cuộc chuyển đổi số nhưng chưa xây dựng được hệ thống HLĐT cần thiết cho quá trình này. Sở dĩ còn nhiều hạn chế trong việc xây dựng, sử dụng HLĐT ở các trường đại học là do một số nguyên nhân cơ bản sau: Một là, vấn đề pháp lý trong quyền sở hữu trí tuệ đối với việc sử dụng, khai thác HLĐT. Đây là vấn đề tương đối mới mẻ nên Nhà nước chưa có quy định pháp luật rõ ràng và đầy đủ. Đã có một vài hội thảo liên quan đến đào tạo trực tuyến được tổ chức, các chuyên gia đã đề xuất nhiều giải pháp để giải quyết vấn đề này, tuy nhiên về mặt quản lý hành chính thì đến nay vẫn chưa có một văn bản chính thức nào của Nhà nước ban hành theo hướng giấy phép bản quyền HLĐT. Bộ Giáo dục và Đào tạo chưa có chỉ đạo cụ thể nào để các trường đại học xây dựng, sử dụng, khai thác hệ thống HLĐT. Do đó, khi các trường đại học muốn xây dựng, sử dụng HLĐT cũng bị “vướng” bởi cơ chế, chính sách. Nhà nước đã có chủ trương cho phép các trường đại học đào tạo trực tuyến nhưng lại chưa được thể chế hóa thành các văn bản quy phạm pháp luật, làm cho các trường đại học chưa hình dung được sự hỗ trợ hay quy định từ phía Nhà nước về vấn đề này như thế nào. 463
  6. Vấn đề bản quyền là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình xây dựng, phát triển HLĐT. Bản quyền là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc các tác giả, các trường đại học sẵn sàng tham gia đóng góp và phát triển HLĐT hay không. Tình trạng vi phạm bản quyền như hiện nay tại Việt Nam là rào cản lớn ảnh hưởng đến việc xây dựng hệ thống HLĐT một cách đầy đủ và bài bản. Vấn đề nằm ở chỗ các tác giả lo ngại tri thức mà mình xây dựng, chia sẻ trên hệ thống internet, với quyền truy cập rộng rãi có thể bị sao chép không trích nguồn, bị sử dụng cho mục đích thương mại, thậm chí chiếm đoạt cả tác phẩm mà họ dày công biên soạn, xây dựng. Bên cạnh đó, ở nước ta cũng chưa có cơ sở pháp lý để giải quyết nếu có tranh chấp xảy ra. Việc giải quyết tranh chấp không thể chỉ dựa vào nội quy sử dụng HLĐT của nội bộ mỗi trường đại học mà phải dựa vào hành lang pháp lý được quy định một cách rõ ràng và minh bạch. Việt Nam đang thiếu một hệ thống pháp lý về vấn đề HLĐT như vậy. Hai là, sự lúng túng của các cơ sở giáo dục đại học. Đào tạo trực tuyến mới được triển khai rộng rãi trong thời gian gần đây, các trường đại học chưa có đủ thời gian để trưởng thành trong việc đào tạo trực tuyến và chuẩn bị các điều kiện cần thiết, trong đó có kinh nghiệm xây dựng, sử dụng, khai thác HLĐT. Đa số các trường đại học chưa hình dung được sẽ bắt đầu xây dựng nguồn học liệu này như thế nào, việc khai thác chúng sẽ ra sao. Do đó, xây dựng HLĐT gặp khó khăn từ chính nội bộ các trường đại học. Ba là, nguyên nhân từ nguồn nhân lực để xây dựng HLĐT. Các giảng viên, nhà nghiên cứu và các chuyên gia sẽ là nguồn nhân lực chủ yếu thiết kế nội dung HLĐT. Họ có tiếng nói quyết định đến việc xây dựng nội dung cho HLĐT. Cho dù các trường đại học có chủ trương phát triển HLĐT, nhưng không có sự đồng ý của họ trong việc cung cấp các tác phẩm của mình dưới dạng số hóa thì cũng không thể triển khai được, trừ trường hợp các tác phẩm được thuê để viết. Như đã phân tích ở trên, một trong những yếu tố để các tác giả không sẵn sàng cung cấp các tác phẩm của mình đó là tình trạng vi phạm bản quyền. Điều này có thể ảnh hướng đến quyền lợi kinh tế của tác giả. Đây cũng là yếu tố khiến các trường đại học gặp khó khăn trong việc số hoá và cung cấp các bài giảng, giáo trình dưới dạng số cho người học khi mà không có sự đảm bảo về mặt bản quyền. Bốn là, công nghệ và tiêu chuẩn công nghệ còn nhiều khó khăn. HLĐT ra đời và phát triển được nhờ công nghệ và phụ thuộc vào công nghệ, đặc biệt là Internet - công cụ làm nổi bật lợi thế và chuyển tải tốt giá trị của HLĐT, đó là tri thức cho nhiều người và dễ dàng được chia sẻ, khai thác. Công nghệ giúp tạo lập, lưu trữ và chia sẻ nội dung của HLĐT. Tuy nhiên, việc số hóa tài liệu ở các trường đại học hay giữa các trường đại học với nhau đang gặp khó khăn do vấn đề công nghệ (cả phần cứng và phần mềm) chưa thực sự tốt như kỳ vọng. Việc sử dụng, 464
  7. khai thác HLĐT một cách hiệu quả hay không cũng phụ thuộc rất lớn vào các thiết bị công nghệ mà người dùng sử dụng. Trong khi không phải người dùng nào cũng có các thiết bị công nghệ đạt chuẩn để sử dụng, khai thác nguồn HLĐT. Năm là, vấn đề kinh phí xây dựng, phát triển HLĐT. Kinh phí đầu tư cho HLĐT không phải là vô hạn bởi bên cạnh kinh phí dành cho xây dựng tài liệu, mỗi trường đại học còn vô số các nguồn khác phải chi trả. Trong khi để có thể xây dựng được một hệ thống HLĐT một cách bài bản và chất lượng thì cần một khoản kinh phí ban đầu không hề nhỏ. Do đó, đây cũng là một trong những lý do khiến việc xây dựng HLĐT ở các trường đại học gặp khó khăn. 3. Một số giải pháp đẩy mạnh xây dựng học liệu điện tử nhằm phục vụ quá trình chuyển đổi số trong giáo dục đại học Chuyển đổi số trong giáo dục đại học mang lại rất nhiều cơ hội học tập cho người học, nó cũng giúp rút ngắn khoảng cách, khiến người học chủ động hơn về thời gian. Nhưng nếu muốn chuyển đổi số hiệu quả thì việc triển khai, xây dựng chương trình và học liệu đào tạo trực tuyến cần bắt buộc phải được đầu tư xứng tầm. Học liệu là một nguồn thông tin đặc thù, được sử dụng để phục vụ cho quá trình dạy, học và nghiên cứu. Vì vậy, thiếu nguồn học liệu, dạy và học từ xa không thể thành công. Thứ nhất, cần xây dựng hệ thống các văn bản pháp lý liên quan đến xây dựng, khai thác, sử dụng HLĐT. Những văn bản này sẽ tạo hành lang pháp lý để xây dựng, khai thác HLĐT, đó sẽ là “mỏ neo” để các trường đại học, các tổ chức và cá nhân tích cực xây dựng HLĐT. Việc xây dựng chính sách có thể do Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện trên cơ sở tập hợp các chuyên gia về HLĐT tại Việt Nam, cũng như tham khảo kinh nghiệm của các chuyên gia quốc tế. Nhà nước cần có những quy định pháp lý phù hợp liên quan đến giấy phép xuất bản để có một văn bản pháp lý chính quy tạo nền tảng và hành lang pháp lý cho HLĐT phát triển một cách lâu dài, rộng rãi. Muốn xây dựng được hệ thống pháp lý hợp pháp và hợp lý về HLĐT, bản thân Nhà nước phải là chủ thể hiểu biết rõ về HLĐT. Muốn vậy, các cơ quan quản lý phải tích cực, tăng cường tìm hiểu về HLĐT. Nhà nước nên tham khảo ý kiến các chuyên gia tham gia xây dựng HLĐT từ các trường đại học để xây dựng các văn bản pháp luật về HLĐT. Sau khi hoàn thành dự thảo các văn bản pháp luật về HLĐT, Nhà nước cần công bố rộng rãi dự thảo để các trường đại học cũng như sinh viên, giảng viên tham gia góp ý. Bởi đây chính là đối tượng chịu tác động trực tiếp của các văn bản pháp lý về HLĐT. Thứ hai, các trường đại học cần có chiến lược rõ ràng về xây dựng, khai thác HLĐT. Các trường đại học cần cung cấp cho sinh viên những thông tin về 465
  8. học thuật, thực tiễn liên quan đến các chuyên ngành học tập mà họ không thể nhận được ở bất kỳ trang mạng nào. Trang bị thêm cho sinh viên khả năng suy nghĩ, phân tích mà internet không thể đạt được. Nói cách khác, các trường phải xây dựng lộ trình xây dựng được cho mình hệ thống HLĐT. HLĐT không chỉ là bài giảng mà còn là các hướng dẫn, tài liệu như giáo trình bằng băng hình, băng tiếng phát trên truyền hình, phần mềm giáo dục, sử dụng các phương tiện kết nối mạng internet, phát thanh, truyền hình, truyền thông đa phương tiện, dưới sự tổ chức, trợ giúp của nhà trường, sinh viên tự học, tự nghiên cứu. Để đảm bảo chất lượng nguồn học liệu, mỗi trường nên thành lập một hội đồng thẩm định và đánh giá nguồn học liệu điện tử. Ít nhất nguồn HLĐT phải đảm bảo tính chính xác, khoa học và sư phạm. Thứ ba, nâng cao nhận thức của các nhà quản lý trong các trường đại học về phát triển HLĐT. Tầm nhìn và quan điểm của nhà quản lý về HLĐT là rất quan trọng. Trong phạm vi một trường đại học, những chính sách và sự ủng hộ của lãnh đạo nhà trường đóng vai trò quyết định cho việc phát triển của HLĐT nói riêng và học liệu nói chung. Nếu lãnh đạo nhà trường không cho HLĐT là một hướng đi quan trọng, không đầu tư nguồn lực thì không thể phát triển được HLĐT. Thực tế cho thấy, vai trò của học liệu trong một trường đại học chưa thực sự được chú trọng khi mà thư viện không được sử dụng tối đa, giảng viên và sinh viên ít vào thư viện. Do vậy, cần một cách nhìn đổi mới trong tiếp cận, đổi mới phương pháp giảng dạy, đặc biệt là có chính sách cụ thể trong việc xem học liệu là công cụ không thể thiếu trong giảng dạy và học tập. Chấm dứt dạy chay và học chay, chấm dứt việc một môn học chỉ vài tài liệu tham khảo không được cập nhật, chấm dứt xu hướng sinh viên lên mạng sử dụng các nguồn thông tin không được kiểm chứng để làm bài luận, khoá luận hay luận văn. Để làm được việc này, tầm nhìn và quyết sách của nhà lãnh đạo đóng vai trò quyết định. Do đó, bản thân các nhà quản lý ở các trường đại học phải nhận thức đầy đủ, hết sức trách nhiệm về nhiệm vụ xây dựng, phát triển HLĐT. Thứ tư, xây dựng nguồn nhân lực phục vụ xây dựng, sử dụng, khai thác HLĐT trong giáo dục đại học. Trước hết, các cơ sở giáo dục đại học nên tổ chức các khóa học, tập huấn để các giảng viên, các nhà nghiên cứu và sinh viên hiểu rõ về HLĐT. Chỉ khi hiểu rõ về HLĐT thì họ mới bắt đầu hình thành kỹ năng xây dựng, phát triển HLĐT ngay từ trường đại học của mình. Các trường đại học nên đưa ra các giải pháp cụ thể tạo động lực cho giảng viên, các nhà khoa học trong chính cơ sở của mình tích cực tham gia xây dựng hệ thống HLĐT. Thậm chí nên mời các chuyên gia bên ngoài tham gia vào quá trình này để nâng cao chất lượng hệ thống HLĐT. 466
  9. Thứ năm, cần quan tâm đến nguồn lực tài chính nhiệm vụ xây dựng HLĐT. Như trên đã phân tích, kinh phí là một trong những rào cản đối với việc xây dựng, phát triển OER trong giáo dục đại học. Do đó, trong thời gian tới, các trường đại học cần dành một nguồn kinh phí nhất định hàng năm cho việc xây dựng OER, coi đó là một khoản kinh phí bắt buộc để giúp thúc đẩy sự phát triển nguồn tài nguyên giáo dục của mình. Về phía Nhà nước cũng phải có những động thái cụ thể trong việc dành một khoản kinh phí cho việc phát triển HLĐT ở Việt Nam nói chung và HLĐT trong giáo dục đại học nói riêng. Thứ sáu, tăng cường sự hợp tác giữa các trường đại học, giữa các trường đại học với các tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, khai thác, phát triển HLĐT. Internet phát triển tạo điều kiện thuận lợi để các trường đại học hợp tác, trao đổi học thuật, tài liệu, kinh nghiệm đào tạo với nhau. Sự hợp tác giữa các trường đại học trong xây dựng nguồn HLĐT sẽ góp phần tạo lập một hệ sinh thái HLĐT cho các trường đại học gồm: cộng đồng phát triển và sử dụng, nguồn học liệu, nội dung, các dịch vụ và sản phẩm, các nhà phân phối thông tin. Hệ sinh thái này là sự cộng sinh giữa các bên cung cấp nội dung (các trường đại học, giảng viên), bên cung cấp giải pháp công nghệ (các công ty kinh doanh công nghệ) và người sử dụng. Chuyển đổi số đang tạo ra cơ hội lớn cho giáo dục đại học Việt Nam, mà cụ thể là các trường đại học trong việc tiếp cận đến nguồn học liệu có chất lượng với chi phí thấp nhất để nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu. Tuy nhiên, đây là vấn đề tương đối mới, chưa được tiếp cận một cách đầy đủ, các trường đại học và Nhà nước chưa có đủ thời gian chuẩn bị nên việc xây dựng HLĐT còn nhiều khó khăn. Xây dựng, khai thác, sử dụng HLĐT là một trong các giải pháp quan trọng để đẩy mạnh chuyển đổi số trong giáo dục đại học. Hiện nay, việc xây dựng HLĐT đang gặp nhiều khó khăn từ nội tại các trường đại học cho đến vấn đề pháp lý, tiêu chuẩn công nghệ, nhưng nếu các chủ thể liên quan như trường đại học, Nhà nước, sinh viên, HLĐT sẽ sớm được xây dựng thành công trong tương lai gần. Tài liệu tham khảo: [1]. Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. [2]. Phạm Văn Quyết (2017), Những trăn trở cho đổi mới giáo dục đại học Việt Nam, Báo điện tử tầm nhìn, nguồn https://tamnhin.net.vn/tran-tro-cho-doi-moi-giao-duc-dai-hoc- viet-nam-d1227.html [3]. Thủ tướng Chính phủ (2017), Quyết định số 117/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy-học, NCKH góp phần nâng cao chất lượng GDĐT giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”. 467
nguon tai.lieu . vn