Xem mẫu

  1. HNUE JOURNAL OF SCIENCE DOI: 10.18173/2354-1075.2022-0003 Educational Sciences, 2022, Volume 67, Issue 1, pp. 21-33 This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn DẠY HỌC VIẾT VĂN BẢN THÔNG TIN TRONG CHƯƠNG TRÌNH MÔN NGỮ VĂN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM - KHẢO SÁT VÀ SO SÁNH Nguyễn Thị Xuân Quỳnh Khoa Ngữ văn, Trường Sư phạm, Trường Đại học Vinh Tóm tắt. Trong khoảng hơn hai thập kỉ đầu của thế kỉ XXI, cùng với sự chuyển đổi của giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực học sinh, việc dạy học viết văn bản thông tin nói riêng trong chương trình môn Ngữ văn của nhiều quốc gia đã có nhiều thay đổi đáng kể. Bài viết khảo sát các nội dung và yêu cầu cần đạt về kĩ năng viết văn bản thông tin trong các chương trình môn Ngữ văn của giáo dục phổ thông Mĩ và Singapore trong sự đối sánh với những ảnh hưởng và thay đổi của Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018 của Việt Nam. Từ đó, chúng tôi đưa ra một số đề xuất trong việc dạy viết văn bản thông tin nhằm phát triển năng lực học sinh trong bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. Keywords: Văn bản thông tin, chương trình môn Ngữ văn, chuẩn chung cốt lõi, kĩ năng viết, dạy học viết. 1. Mở đầu Trong chương trình môn Ngữ văn, đọc và viết là được xem hai kĩ năng trụ cột đầu tiên trong việc hình thành năng lực giao tiếp ngữ văn cho học sinh. Bên cạnh dạy đọc hiểu, việc dạy viết có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hỗ trợ và thúc đẩy các năng lực học tập nói chung. Viết là năng lực quan trọng nhằm đánh giá hiểu biết và tư duy của học sinh, cao hơn, viết còn là con đường hình thành nên kiến thức và điều hành hệ thống tri thức mới. Hiện nay, dưới tác động và ảnh hưởng của thời đại bùng nổ thông tin và công nghệ, đồng thời trong xu hướng đẩy mạnh giáo dục phát triển năng lực, việc dạy học viết ở nhà trường phổ thông đang có nhiều thay đổi trên nhiều bình diện như phạm vi và nội dung thể loại, phương pháp và chiến thuật… Với xu thế phát triển năng lực người học nhằm mục tiêu đào tạo nhân lực thế kỉ XXI, chương trình Ngữ văn bậc trung học phổ thông trên thế giới dần mở rộng phạm vi, tiếp cận tập trung đến nhiều loại văn bản đa dạng của đời sống, trong đó có văn bản thông tin (VBTT). Xung quanh khái niệm VBTT, hiện chưa có sự thống nhất về mặt định nghĩa cũng như phân loại. Tuy nhiên, về cơ bản VBTT phân biệt với văn bản văn học (VBVH) trên các tiêu chí cơ bản về mặt thể loại như: “có nội dung liên quan trực tiếp đến thế giới hiện thực, không sử dụng những yếu tố hư cấu, tưởng tượng, thực hiện chức năng chủ yếu là cung cấp thông tin” [1]. Về chức năng, VBTT khác với các loại khác của văn bản phi hư cấu về mục đích, đặc điểm và hình thức, trong đó “văn bản thông tin hướng đến việc trình bày chính xác và rõ ràng những kiến thức được tổ chức chặt chẽ trong chủ đề viết” [2, 160]. Rõ ràng với những đặc điểm và ưu thế về chức năng, việc dạy học VBTT có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với việc thực hiện các Ngày nhận bài: 21/11/2021. Ngày sửa bài: 2/1/2022. Ngày nhận đăng: 13/1/2022. Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Xuân Quỳnh. Địa chỉ e-mail: quynhntx@vinhuni.edu.vn 21
  2. Nguyễn Thị Xuân Quỳnh mục tiêu giáo dục ở nhà trường phổ thông hiện nay [3]. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra những bất cập và giới hạn trong việc dạy học VBTT nói chung, dạy học viết VBTT nói riêng ở Việt Nam và thế giới. Chẳng hạn, VBTT chưa được quan tâm đúng mức trong tỉ lệ phân bổ văn bản ở chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn so với VBVH [4], ngay trong việc dạy học VBTT thông thường chỉ chú ý đến việc phát triển năng lực đọc hiểu mà thường lơ là nhiệm vụ dạy viết VBTT. Trong bài viết này, chúng tôi khảo sát việc dạy học viết văn bản thông tin (VBTT) – một loại văn bản khá mới mẻ hiện nay trong nhà trường qua việc khảo sát các chuẩn yêu cầu đối với kĩ năng viết VBTT trong chương trình môn Ngữ văn một số quốc gia trên thế giới, cụ thể ở Mĩ và Singapore trong sự đối sánh với những thay đổi và chuyển biến của Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018 (gọi tắt là Chương trình môn Ngữ văn 2018) ở Việt Nam. 2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Dạy học viết VBTT trong Chương trình Tiếng Anh nghệ thuật (Ngữ văn) bậc trung học phổ thông ở Mĩ (Common Core State Standards for English Language Arts) Cho đến hiện nay, Mĩ luôn là quốc gia có nền giáo dục xếp hàng đầu trên thế giới với chương trình giáo dục phát triển toàn diện và bình đẳng. Hệ thống giáo dục phổ thông của quốc gia này gồm 12 lớp, chia thành ba cấp: Tiểu học (K-5), Trung học cơ sở (Grade 6-8), Trung học phổ thông (Grade 9-12). Bộ tiêu chuẩn chung cốt lõi dành cho các môn học Tiếng Anh nghệ thuật, Lịch sử/Khoa học xã hội, Khoa học tự nhiên và Kỹ thuật (Common Core State Standards for English Language Arts & Literacy in History/Social Studies, Science, and Technical Subjects - gọi tắt là Chuẩn chung cốt lõi/CCSS) là bộ tiêu chuẩn giáo dục được The Council of Chief School Oficcers (CCSSO) và National Governors Association Center for Best Practices (NGA) ban hành vào tháng 6 năm 2010. Đây là bộ tiêu chuẩn được xây dựng dựa trên (1) căn cứ khoa học và thực tiễn, (2) phù hợp với kỳ vọng của đại học và nghề nghiệp (3) chặt chẽ và đạt chuẩn quốc tế, mỗi tiêu chuẩn cụ thể trong đó là chứng cứ tốt nhất cho thấy năng lực học sinh đạt được vô cùng cần thiết cho sự sẵn sàng ở môi trường đại học và nghề nghiệp trong thế kỉ XXI và bối cảnh cạnh tranh toàn cầu [5, 3]. Với môn Tiếng Anh nghệ thuật, trọng tâm của Chuẩn chung cốt lõi là sự mở rộng và phát triển Bộ tiêu chẩn sẵn sàng cho đại học và nghề nghiệp (College and Career Readiness – CCR) trên các điểm: (1) xây dựng chuẩn riêng, cụ thể cho từng lớp và cấp học (Từ lớp 9 -12, tiêu chuẩn được sử dụng chung cho hai năm một: grade 9-10, grade 11-12), (2) chú trọng kết quả đạt được hơn cách thức và phương tiện thực hiện (Bằng việc nhấn mạnh thành tích cần đạt, CCSS tạo cơ sở cho giáo viên, người phái triển chương trình và các bang chủ động trong việc lựa chọn cách thức và nội dung thực hiện mục tiêu), (3) tích hợp các mô hình giao tiếp theo trục Đọc – Viết – Nói và Nghe – Ngôn ngữ nhằm kết nối chặt chẽ tiến trình giao tiếp, (4) kết hợp các kĩ năng nghiên cứu và truyền thông trong toàn bộ các tiêu chuẩn, (5) trách nhiệm chung trong việc phát triển năng lực đọc thông viết thạo của học sinh được chú ý ở việc tương tác với các loại văn bản, (6) tập trung và rõ ràng trong việc hướng dẫn và đánh giá [5, 5]. Qua khảo sát, có thể nhận thấy hệ thống văn bản trong môn Tiếng Anh nghệ thuật được phân thành hai loại chủ yếu: VBTT và VBVH. Trong đó, VBTT được chú ý đáng kể trong toàn bộ Chuẩn chung cốt lõi với mục tiêu chuẩn bị cho người học sự sẵn sàng trên tất cả các năng lực đọc – viết – nói và nghe để thích ứng với việc học đại học và định hướng nghề nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu và nền kinh tế thông tin của thế kỉ XXI. Cụ thể, Kết quả đánh giá quốc gia về sự phát triển giáo dục (NAEP) của Mĩ năm 2009 đã cho thấy tỉ lệ VBTT được giảng dạy trong khung chương trình đọc hiểu ngày một tăng lên ở các bậc học với khoảng cách lớn so với VBVH [5, 5]: 22
  3. Dạy học viết văn bản thông tin trong chương trình môn Ngữ văn trung học phổ thông… Bảng 1. Tỉ lệ phân bổ VBTT và VBVH ở các lớp trong Khung Đọc hiểu (NAEP) 2009 (nguồn: National Assessment Governing Board, 2008) Lớp Văn bản văn học Văn bản thông tin 4 50% 50% 8 45% 55% 12 30% 70% Tương tự với kĩ năng đọc hiểu, một trong những thay đổi quan trọng nhất về chuẩn kĩ năng viết bậc trung học phổ thông ở Chuẩn chung cốt lõi là sự chuyển dịch từ sự thống lĩnh của kiểu văn bản tự sự sang việc chú trọng viết VBTT và văn bản nghị luận. Nguyên nhân đằng sau của sự thay đổi này chính là những yêu cầu học thuật nhằm chuẩn bị cho học sinh sự sẵn sàng với các kiểu văn bản viết sẽ được tạo lập ở đại học và nghề nghiệp. Các yêu cầu đối với kĩ năng viết nói chung và viết VBTT nói riêng được mô tả và thiết kế cho từng nhóm lớp trên các phương diện chính: (1) Loại văn bản và mục đích viết, (2) Tạo lập và phân bổ kĩ năng viết, (3) Nghiên cứu xây dựng và trình bày tri thức, (4) Phạm vi viết [5, 46-47], cụ thể như dưới đây: Lớp 9 - 10 Lớp 11- 12 Loại văn bản và mục đích viết 2. Viết những văn bản thông tin/giải thích 2. Viết những văn bản thông tin/giải thích (informative/explanatory text) để kiểm (informative/explanatory text) để kiểm chứng chứng và truyền tải những ý tưởng và và truyền tải những ý tưởng và thông tin phức thông tin phức tạp một cách rõ ràng, chính tạp một cách rõ ràng, chính xác thông qua sự xác thông qua sự lựa chọn, cách tổ chức và lựa chọn, cách tổ chức và phân tích nội dung phân tích nội dung một cách hiệu quả. một cách hiệu quả. a. Giới thiệu một chủ đề; sắp xếp các ý a. Giới thiệu một chủ đề; sắp xếp các ý tưởng, tưởng, các khái niệm và các thông tin phức các khái niệm và các thông tin phức tạp từ đó tạp để tạo ra các kết nối và khác biệt quan mỗi một yếu tố mới được xây dựng dựa trên trọng; bao gồm các hình thức định dạng (đề các yếu tố phía trước tạo nên sự thống nhất mục, tiêu đề), yếu tố đồ họa (hình vẽ, bảng trọn vẹn; bao gồm các hình thức định dạng (đề biểu) và đa phương tiện khi cần thiết để hỗ mục, tiêu đề), yếu tố đồ họa (hình vẽ, bảng trợ việc nắm bắt thông tin. biểu) và đa phương tiện khi cần thiết để hỗ trợ việc nắm bắt thông tin. b. Phát triển chủ đề với các dữ kiện được b. Phát triển chủ đề thông qua việc lựa chọn lựa chọn hợp lý, có liên quan và đầy đủ, các dữ kiện quan trọng và liên quan nhất, các các định nghĩa mở rộng, chi tiết và trích định nghĩa mở rộng, chi tiết và trích dẫn cụ dẫn cụ thể, hoặc các thông tin và ví dụ phải thể, hoặc các thông tin và ví dụ phải phù hợp phù hợp với vốn hiểu biết của độc giả về với vốn hiểu biết của độc giả về chủ đề. chủ đề. c. Sử dụng các phương tiện liên kết một c. Sử dụng các phương tiện liên kết và cú pháp cách thích hợp và đa dạng để kết nối các một cách thích hợp và đa dạng để kết nối các phần chính của văn bản, tạo sự mạch lạc, phần chính của văn bản, tạo sự mạch lạc, làm làm sáng rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng sáng rõ mối quan hệ giữa các ý tưởng và khái và khái niệm phức tạp. niệm phức tạp. d. Sử dụng ngôn ngữ và từ vựng chuyên d. Sử dụng ngôn ngữ và từ vựng chuyên biệt, biệt một cách chính xác để làm chủ mức độ các kỹ thuật như ẩn dụ, so sánh, loại suy để phức tạp của chủ đề. làm chủ mức độ phức tạp của chủ đề. 23
  4. Nguyễn Thị Xuân Quỳnh e. Thiết lập và duy trì phong cách viết đúng e. Thiết lập và duy trì phong cách viết đúng chuẩn mực và giọng điệu khách quan đồng chuẩn mực và giọng điệu khách quan đồng thời chú ý đến những quy tắc và quy ước thời chú ý đến những quy tắc và quy ước trong trong quy định về viết. quy định về viết. f. Đưa ra câu hoặc đoạn có tính chất kết f. Đưa ra câu hoặc đoạn có tính chất kết luận luận hoặc được rút ra hoặc để củng cố cho hoặc được rút ra hoặc để củng cố cho những những thông tin và giải thích được trình thông tin và giải thích được trình bày trước đó bày trước đó (ví dụ: khẳng định thông điệp (ví dụ: khẳng định thông điệp và ý nghĩa hoặc và ý nghĩa hoặc ý nghĩa của chủ đề). ý nghĩa của chủ đề). Tạo lập và phân bổ kĩ năng viết 4. Viết văn bản rõ ràng và mạch lạc, trong 4. Viết văn bản rõ ràng và mạch lạc, trong đó đó sự phát triển, tổ chức và văn phong phải sự phát triển, tổ chức và văn phong phải tương tương thích với chủ đề, mục đích và đối thích với chủ đề, mục đích và đối tượng. tượng. 5. Phát triển và củng cố kĩ năng viết khi cần 5. Phát triển và củng cố kĩ năng viết khi cần thiết bằng các bước lập dàn ý (planning), rà thiết bằng các bước lập dàn ý (planning), rà soát (revising), chỉnh sửa (editing), viết lại soát (revising), chỉnh sửa (editing), viết lại (rewriting), hoặc thử cách tiếp cận mới, (rewriting), hoặc thử cách tiếp cận mới, chú chú trọng nhận diện những vấn đề quan trọng nhận diện những vấn đề quan trọng nhất trọng nhất cho mục đích và độc giả nhất cho mục đích và độc giả nhất định. định. 6. Sử dụng công nghệ, bao gồm internet để 6. Sử dụng công nghệ thông tin, bao gồm tạo lập, công bố và cập nhật các bài viết cá internet để tạo lập, công bố và cập nhật các bài nhân và nhóm, khai thác tối đã những ưu viết cá nhân và nhóm để đáp lại các phản hồi thế của công nghệ để kết nối với các thông liên lục, bao gồm các lý lẽ và thông tin mới. tin khác và trình bày thông tin một cách linh hoạt và năng động. Nghiên cứu xây dựng và trình bày kiến thức 7. Tiến hành các dự án nghiên cứu ngắn 7. Tiến hành các dự án nghiên cứu ngắn hoặc hoặc dài hạn nhằm trả lời một câu hỏi (bao dài hạn nhằm trả lời một câu hỏi (bao gồm cả gồm cả những câu hỏi do cá nhân tự đặt ra) những câu hỏi do cá nhân tự đặt ra) hoặc giải hoặc giải quyết một vấn đề; thu hẹp hoặc quyết một vấn đề; thu hẹp hoặc mở rộng việc mở rộng việc khám phá khi thích hợp, tổng khám phá khi thích hợp, tổng hợp chủ đề từ hợp chủ đề từ nhiều nguồn khác nhau, nhiều nguồn khác nhau, chứng tỏ hiểu biết về chứng tỏ hiểu biết về vấn đề dưới góc nhìn vấn đề dưới góc nhìn điều tra nghiên cứu. điều tra nghiên cứu. 8. Thu thập thông tin liên quan từ nhiều 8. Thu thập thông tin liên quan từ nhiều nguồn nguồn tài liệu in và kỹ thuật số có bản tài liệu in và kỹ thuật số có bản quyền, sử quyền, sử dụng hiệu quả các công cụ tìm dụng hiệu quả các công cụ tìm kiếm nâng cao, kiếm nâng cao, đánh giá mức độ hữu dụng đánh giá điểm mạnh và hạn chế của từng của từng nguồn trong việc trả lời câu hỏi nguồn về nhiệm vụ, mục đích và đối tượng nghiên cứu, tích hợp thông tin trong văn độc giả; tích hợp thông tin trong văn bản một bản một cách chọn lọc để duy trì mạch nội cách chọn lọc để duy trì mạch nội dung, tránh dung, tránh đạo văn và tuân thủ định dạng đạo văn và việc phụ thuộc quá mức vào bất kỳ chuẩn cho việc trích dẫn. nguồn nào, và tuân thủ định dạng chuẩn cho việc trích dẫn 24
  5. Dạy học viết văn bản thông tin trong chương trình môn Ngữ văn trung học phổ thông… 9. Rút ra các dẫn chứng từ các VBVH hoặc 9. Rút ra các dẫn chứng từ các VBVH hoặc VBTT nhằm hỗ trợ việc phân tích, nhận xét VBTT nhằm hỗ trợ việc phân tích, nhận xét và và nghiên cứu trong bài viết: nghiên cứu trong bài viết: a. Vận dụng Chuẩn kĩ năng đọc lớp 9-10 a. Vận dụng Chuẩn kĩ năng đọc lớp 11-12 vào vào văn bản văn học (Ví dụ: Phân tích cách văn bản văn học (Ví dụ: Trình bày hiểu biết về tác giả đã khai thác và chuyển hóa chất liệu các tác phẩm nền tảng vào thế kỷ 18, 19 , đầu sáng tạo thành một tác phẩm cụ thể. Ví dụ: 20 của văn học Mỹ, bao gồm cách hai hay Cách Shakespear xử lý đề tài hoặc chủ đề nhiều văn bản cùng giai đoạn xử lý cùng một từ Ovid hoặc Kinh thánh, hoặc cách một đề tài hoặc chủ đề). tác giả đời sau khai thác kịch của b. Vận dụng Chuẩn kĩ năng đọc lớp 11-12 vào Shakespear.) văn bản phi hư cấu (ví dụ: Mô tả và đánh giá b. Vận dụng Chuẩn kĩ năng đọc lớp 9-10 lập luận trong văn bản kinh điển của Hoa Kỳ, vào văn bản phi hư cấu (Ví dụ: Mô tả và bao gồm việc vận dụng các nguyên tắc hiến đánh giá lập luận và các luận điểm cụ thể pháp và sử dụng lập luận pháp lý (ví dụ: trong một văn bản, đánh giá xem liệu lý lẽ nguyên tắc đồng thuận đa số và bất đồng ý có xác đáng, bằng chứng có tin cậy và đầy kiến ở Tòa án tối cao Hoa Kỳ; cơ sở, mục đích đủ, phủ định những tuyên bố và lập luận sai và lập luận trong các hoạt động ủng hộ công lầm. chúng (ví dụ: Các nhà chủ nghĩa liên bang, bài diễn văn tổng thống). Phạm vi viết 10. Viết thường xuyên trong các khung thời 10. Viết thường xuyên trong các khung thời gian mở rộng (thời gian nghiên cứu, nhận gian mở rộng (thời gian nghiên cứu, nhận xét, xét, rà soát) và khung thời gian ngắn (một rà soát) và khung thời gian ngắn (một buổi, buổi, một hoặc hai ngày) cho một phạm vi một hoặc hai ngày) cho một phạm vi nhiệm nhiệm vụ, mục đích và đối tượng. vụ, mục đích và đối tượng. 2.2. Dạy học viết VBTT trong Chương trình môn Ngôn ngữ Anh bậc trung học ở Singapore (English Language Syllabus: Secondary - Express/Normal [Academic] Course) Theo báo cáo xếp hạng cao của PISA năm 2016 (Coughlan, 2016- Pisa tests: Singapore top in global education rankings - BBC News), hệ thống giáo dục của Singapore được đánh giá là một trong những hệ thống giáo dục tốt nhất trên thế giới. Với ngôn ngữ chính là tiếng Anh, hệ thống giáo dục quốc dân của Singapore được chia thành hai cấp tiểu học và trung học, trong đó chương trình tiểu học gồm 6 năm bắt buộc. Sau khi tốt nghiệp, tùy theo thành tích học tập, học sinh sẽ được phân luồng vào trung học qua hai bậc (sơ cấp tương đương THCS và trung cấp tương đương THPT) với hai loại hình “Cấp tốc” (Express) gồm 4 năm và “Phổ thông” (Normal/Academic) gồm 5 năm. Chương trình giáo dục phổ thông của Singapore liên tục được thay đổi, cập nhật và điều chỉnh theo thường kỳ 10 năm. Trong bài viết này, chúng tôi thực hiện khảo sát chương trình dạy viết văn bản thông tin được thiết kế trong Chương trình giáo dục môn Ngôn ngữ Anh bậc trung học do Bộ Giáo dục Singapore ban hành năm 2010 và 2020. Dựa trên Khung năng lực thế kỉ XXI và chuẩn đầu ra người học (Framework for 21st Century Competencies and Student Outcomes), Chương trình giáo dục môn Ngôn ngữ Anh của Singapore hướng đến mục tiêu phát triển năng lực người học, giúp họ trở thành: Người giao tiếp đồng cảm (Empathetic communicators), Người đọc sáng suốt (Discerning readers) và Người khám phá sáng tạo (Creative inquirers) với các giá trị cốt lõi bao gồm: Tôn trọng (Respect) – Trách nhiệm (Responsibility) – Thích ứng (Resilience) – Trung thực (Integrity) – Nhân ái (Care) – Đồng cảm (Harmony). Từ mục tiêu tổng quát, Chương trình cụ thể hóa thành các mục tiêu nhằm phát triển hiệu quả và chất lượng việc sử dụng ngôn ngữ cho học sinh theo các tiêu 25
  6. Nguyễn Thị Xuân Quỳnh chí: (1)- Nghe, đọc và xem một cách phản biện và chính xác, hiểu và đánh giá cao một loạt các VBTT và VBVH chuẩn mực từ các nguồn in, điện tử và kĩ thuật số, (2)- Nói, viết và trình bày bằng tiếng Anh chuẩn ngữ pháp, trôi chảy, dễ hiểu và phù hợp với mục đích, đối tượng, bối cảnh và văn hóa, (3)-Sử dụng ngữ pháp và từ vựng tiếng Anh chuẩn xác và phù hợp, hiểu cách người nói/viết dùng từ và sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp và truyền đạt thông điệp, (4)- Sử dụng tiếng Anh với các tác động, hiệu quả và ảnh hưởng của nó. Về nội dung dạy học, Chương trình giáo dục môn Ngôn ngữ Anh xây dựng trên trục tích hợp các kỹ năng giao tiếp: Nghe và Xem (Listening and Viewing), Đọc và Xem (Reading and Viewing), Nói và Trình bày (Speaking and Representing), Viết và Trình bày (Writing and Representing), Ngữ pháp và Từ vựng nhằm phát triển khả năng đọc viết toàn diện của thanh thiếu niên. Trong đó, các kĩ năng nghe, đọc và quan sát là những kĩ năng tiếp nhận (receptive skills) cần thiết nhằm kiến tạo thông điệp từ các ý tưởng và thông tin; các kĩ năng nói, viết và trình bày là những kĩ năng tạo lập (productive skills) cho phép tạo ra và truyền tải thông điệp. Các kĩ năng Xem và Trình bày được tích hợp với Nghe-Đọc-Nói-Viết nhằm nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển năng lực thông thạo thông tin, truyền thông và hình ảnh thị giác trong dạy và học môn Ngôn ngữ Anh [6, 16]. Có thể nhận thấy Chương trình giáo dục môn Ngôn ngữ Anh từ năm 2010 đến 2020 của Singapore đã có những biến chuyển đáng chú ý trước những yêu cầu và thách thức của thời đại công nghệ đối với mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực của thế kỉ XXI. Kiên trì theo đuổi cách tiếp cận năng lực, quá trình dạy và học trong chương trình từ đó được mở rộng giới hạn trên nhiều phạm vi. Cụ thể, về kĩ năng, tích hợp các kĩ năng giao tiếp cơ bản Đọc-Nghe-Nói-Viết cùng Xem-Trình bày để nhấn mạnh vai trò của năng lực đa giao tiếp (multiliteracies) dưới tác động của bối cảnh toàn cầu hóa về tri thức và công nghệ số với sự gia tăng và song hành của các kênh giao tiếp. Về nội dung giáo dục, chú trọng mở rộng biên độ của các thể loại văn bản, bao gồm các nguồn văn bản in, văn bản điện tử và văn bản kĩ thuật số với đề tài và chủ đề đa dạng, trong đó nhóm thành hai loại văn bản chủ yếu: văn bản văn học (phục vụ mục đích sáng tạo và bày tỏ cá nhân) và văn bản thông tin/chức năng. Như vậy, việc dạy và học VBTT chiếm giữ một một vị trí quan trọng, thậm chí phủ lên toàn bộ mục tiêu, yêu cầu cần đạt, nội dung và phương pháp dạy học của Chương trình giáo dục môn Ngôn ngữ Anh tại Singapore. Tương tự các kĩ năng Đọc-Xem, Nghe-Xem, Nói-Trình bày, chuẩn kĩ năng Viết - Trình bày nói chung và với VBTT nói riêng được thiết kế cụ thể ở từng tiêu chí gồm phạm vi tập trung, chuẩn đầu ra, yêu cầu cần đạt (kĩ năng, chiến thuật, thái độ và hành vi) như sau: Phạm vi Chuẩn đầu ra Kĩ năng, chiến thuật, thái độ và hành vi tập trung LO3: Tổ chức và lựa chọn ý tưởng cho kĩ năng viết-trình bày đa dạng theo KĨ NĂNG nhiều mục đích, đối tượng, bối cảnh và văn hóa VÀ ĐỀ XUẤT VÀ LỰA CHỌN Ý: CHIẾN - Lập kế hoạch viết bằng việc xác định mục đích, đối tượng và bối cảnh THUẬT (những yếu tố xác định phạm vi và giọng điệu), đặt mục tiêu cho bài viết và VIẾT - chủ đề trình bày được chỉ định hoặc tự chọn (văn bản văn học/văn bản thông TRÌNH tin) BÀY - Kích thích trí tưởng tượng, tổ chức và thu thập các ý tưởng phù hợp với chủ đề và nhiệm vụ viết-trình bày, sử dụng các chiến thuật học. - Thu thập, đánh giá, lựa chọn và tổng hợp các dữ kiện và ý tưởng từ đa dạng các nguồn in và không in, phù hợp với mục đích người viết, nhu cầu người đọc và bối cảnh. LO4: Phát triển, tổ chức và diễn đạt ý tưởng trong kĩ năng viết-trình bày 26
  7. Dạy học viết văn bản thông tin trong chương trình môn Ngữ văn trung học phổ thông… một cách mạch lạc và gắn kết, đa dạng theo mục đích, đối tượng, bối cảnh và nền văn hóa PHÁT TRIỂN VÀ TỔ CHỨC Ý: Cấp độ văn bản: - Tổ chức các dữ kiện, ý tưởng và quan điểm theo cách phù hợp với phương thức truyền tải, mục đích và đối tượng (vd: sử dụng đồ họa để trình bày thông tin một cách hiệu quả) - Lập kế hoạch hỗ trợ thông điệp chính của văn bản với các chi tiết và ví dụ miêu tả/thực tế phù hợp với mục đích, đối tượng, bối cảnh và văn hóa. - Sử dụng các tính năng văn bản (tiêu đề, tiêu điểm, mục đề chính, mục đề phụ, chú thích, nhãn ảnh phù hợp với các loại văn bản và ngữ cảnh khác nhau. - Đảm bảo sự mạch lạc (…) - Sử dụng các chiến thuật hỗ trợ (giai thoại cá nhân, niềm tin cộng đồng, ý kiến chuyên gia) - Hỗ trợ các ý tưởng và quan điểm trong văn bản bằng việc tích hợp các kênh âm thanh và thị giác nhằm nâng cao sự rõ ràng và ảnh hưởng của thông điệp chính. Cấp độ đoạn văn: - Thể hiện cảm xúc và suy nghĩ thông qua viết tự do về các chủ đề tự chọn, sử dụng các chi tiết miêu tả cảm xúc và giác quan. - Sử dụng câu chủ đề để giới thiệu ý chính đoạn văn trong văn bản thông tin/chức năng khi khi cần thiết. - Củng cố, giải thích và chứng minh cho ý chính của đoạn bằng việc cung cấp các chi tiết và ví dụ mang tính thực tế, miêu tả, cảm xúc phù hợp. - Trình bày lại ý chính trong trong phần kết đoạn của văn bản thông tin/chức năng khi cần thiết. - Sử dụng các phương tiện liên kết phù hợp (nối, thế, lặp từ và cấu trúc) - Lựa chọn và sử dụng hiệu ứng ngôn ngữ để nêu/kể/miêu tả các trải nghiệm, sự kiện, chủ đề hoặc thuyết phục người đọc chấp nhận quan điểm người viết, hành động đề xuất. LO5: Đánh giá, rà soát, soát lỗi và chỉnh sửa nhằm phát triển kĩ năng viết- trình bày ĐÁNH GIÁ, RÀ SOÁT VÀ CHỈNH SỬA - Đánh giá và rà soát các bản nháp để nâng cao mức độ liên quan, trọng tâm và sự mạch lạc nhằm đạt được sự chính xác trong diễn đạt (ví dụ: thông qua tự nhận xét, đánh giá chéo và đánh giá của giáo viên). - Soát lỗi và chỉnh sửa bản nháp (ví dụ: thông qua tự nhận xét, tham khảo từ điển, chỉnh sửa tại lớp, chỉnh sửa chéo) LOẠI LO6: Tạo lập nhiều kiểu văn bản theo nhiều mục đích sáng tạo, cá nhân, VĂN BẢN học thuật và chức năng, sử dụng phạm vị và giọng điệu phù hợp. VĂN BẢN THỂ HIỆN CÁ NHÂN VÀ SÁNG TẠO Thơ (…) Ghi chép cá nhân (…) Tự sự (…) 27
  8. Nguyễn Thị Xuân Quỳnh VĂN BẢN CHO MỤC ĐÍCH HỌC TẬP VÀ CHỨC NĂNG (1) Văn bản quy trình VD: Hướng dẫn hoặc chỉ dẫn về cách di chuyển đến các địa điểm hoặc phản ứng trong trường hợp khẩn cấp. - Ghi lại các bước cần thực hiện hoặc làm theo gồm: + Viết mục đích của văn bản + Liệt kê các vật liệu cần thiết + Sắp xếp theo trình tự hoặc mô tả các hạng mục sẽ được thực hiện hoặc các điều kiện cần được quan sát. + Sử dụng các tính năng văn bản thích hợp (VD: tiêu đề chính, dấu đầu dòng, đánh số) (2) Văn bản ghi chú, thư từ, thư điện tử và thông báo VD: Thông báo cho lớp học hoặc các thành viên câu lạc bộ để cung cấp thông tin về các quy tắc, lịch trình và chương trình; Thư hoặc thư điện tử gửi cho bạn bè hoặc bố mẹ; Thư hoặc thư điện tử gửi cho người biên tập để đề xuất, khen ngợi hoặc phàn nàn. - Cung cấp thông tin, giải thích một vấn đề/tình huống và bày tỏ hay biện luận cho một quan điểm + Củng cố, giải thích các điểm chính và quan điểm của người viết với các bằng chứng và ví dụ liên quan. + Xác định các phản biện dự đoán để duy trì quan điểm của người viết về vấn đề/tình huống hoặc hành động được đề xuất nếu thích hợp. + Áp dụng các định dạng thích hợp (VD: phần chào hỏi trong thư, chữ ký trong ghi chú và thư từ) + Sử dụng các tính năng văn bản thích hợp (VD: tiêu ngữ, tiêu đề chính và phụ, dấu đầu dòng, đánh số) (3) Văn bản tường trình VD: bản tin của lớp học, trường học; thông báo cộng đồng; biên bản chứng kiến một sự cố gửi cho hiệu trưởng hoặc cảnh sát, biên bản họp - Ghi lại các chi tiết của sự cố và/hoặc giải thích cách thức và lý do tại sao nó xảy ra bằng cách: + Mô tả thông tin cơ bản/sự kiện liên quan đến những người liên quan (VD: địa điểm, thời gian) để định hướng người đọc + Mô tả, xây dựng, hỗ trợ và giải thích các điểm chính và sự kiện + Nhận xét trong phần bình luận về cách thức và nguyên nhân sự cố xảy ra + Sử dụng các tính năng văn bản thích hợp (VD: tiêu đề, tiêu điểm, tiêu mục chính và phụ, dấu đầu dòng, đánh số) (4) Văn bản báo cáo thông tin VD: báo cáo của các dự án công việc, tờ bướm hoặc tờ rơi công cộng, tin tức và các bài báo về nhiều chủ đề - Cung cấp và giải thích thông tin bằng cách: + Giới thiệu chủ đề (VD: trình bày khái niệm, phân loại, tri thức và bối cảnh chung) ở phần mở đầu + Miêu tả, xây dựng và hỗ trợ/giải thích các điểm chính 28
  9. Dạy học viết văn bản thông tin trong chương trình môn Ngữ văn trung học phổ thông… + Diễn đạt lại các ý chính trong phần kết luận + Vận dụng các định dạng thích hợp (VD: các dòng kẻ trong báo chí) + Sử dụng các tính năng văn bản thích hợp (VD: tiêu mục chính và phụ, dấu đầu dòng, đánh số) (5) Văn bản giải thích VD: văn bản giải thích cách thức và nguyên nhân một sự kiện/tình huống xảy ra - Giải thích cách thức và nguyên nhân một sự việc hoạt động hoặc xảy ra bằng cách: + Cung cấp định nghĩa/nhận định về hiện tượng, tiến trình hoặc hệ thống cần giải thích + Giải thích hiện tượng, tiến trình và hệ thống + Sử dụng các tính năng văn bản phù hợp (VD: tiêu mục chính và phụ, chú thích, nhãn ảnh) (6) Văn bản trình bày VD: Đề xuất với giáo viên hoặc hiệu trưởng ủng hộ một hành động đã lên kế hoạch; Bài trình bày thuyết phục người đọc chấp nhận quan điểm của người viết về một vấn đề; Bài bình luận truyền đạt quan điểm của người viết về một tình huống, địa điểm, con người. - Trình bày, giải thích và khẳng định quan điểm của người viết về một vấn đề/tình huống hoặc hành động được đề xuất nhằm thuyết phục người đọc chấp nhận bằng cách: + Nêu quan điểm người viết/hành động được đề xuất trong phần mở đầu để định hướng người đọc + Ủng hộ quan điểm của người viết với các ví dụ và bằng chứng có liên quan + Giải quyết các phản biện dự đoán đề duy trì quan điểm người viết/hành động được đề xuất nếu thích hợp + Diễn đạt lại quan điểm của người viết/hành động được đề xuất trong phần kết luận + Sử dụng các tính năng văn bản thích hợp (VD: tiêu đề, tiêu điểm, tiêu mục chính và phụ, dấu đầu dòng, đánh số) 2.3. Dạy học viết VBTT trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (2018) ở Việt Nam Trên quan điểm tiếp cận phẩm chất, năng lực học sinh và xây dựng theo hướng mở, Chương trình môn Ngữ văn (2018) của Việt Nam là sự cụ thể hóa và thực thi các mục tiêu được đề ra từ Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Trong đó, các điểm thay đổi quan trọng so với Chương trình Ngữ văn hiện hành (2006) được căn cứ trên đặc điểm môn học, mục tiêu chương trình, yêu cầu cần đạt, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục. Cụ thể, chương trình xác định (1) môn Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực giáo dục ngôn ngữ và văn học, mang tính công cụ và tính thẩm mĩ nhân văn giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; (2) “lấy việc rèn luyện các kĩ năng giao tiếp đọc – viết – nói – nghe làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu chương trình theo định hướng năng lực và đảm bảo tính chỉnh thể, nhất quán liên tục trong tất cả các cấp học, lớp học; (3) nội dung giáo dục được cụ thể hóa ở hai giai đoạn: giáo dục cơ bản (lớp 1-9), giáo dục định 29
  10. Nguyễn Thị Xuân Quỳnh hướng nghề nghiệp (lớp 10-12); mục tiêu giáo dục nhằm hình thành các phẩm chất (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm), các năng lực chung (tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo) và năng lực đặc thù (văn học và ngôn ngữ). Tất cả những thay đổi này đều được phản ánh và chi phối đến việc dạy học các nội dung cụ thể trong đó có dạy học viết VBTT. Trước hết, quan niệm về VBTT có sự thay đổi so với Chương trình Ngữ văn hiện hành (2006). Lần đầu tiên, trong Chương trình môn Ngữ văn 2018, khái niệm VBTT xuất hiện, được định danh ở hai phương diện (1) về “loại văn bản”, là loại văn bản dùng để thông báo, giao dịch, phân biệt với văn bản văn học (bộc lộ, giãi bày tình cảm) và văn bản nghị luận (thuyết phục) – ba loại chính trong hệ thống văn bản đọc hiểu; (2) về “kiểu văn bản”, là “văn bản chủ yếu dùng để cung cấp thông tin” [7, 102]. Về phân loại, trong kĩ năng viết, thống nhất từ Chương trình Ngữ văn hiện hành 2006 sang Chương trình Ngữ văn 2018, từ cấp tiểu học, các kiểu văn bản thông dụng cần định hướng học sinh tạo lập bao gồm 6 loại: văn bản miêu tả, văn bản biểu cảm, văn bản tự sự, văn bản thuyết minh, văn bản nhật dụng, văn bản nghị luận. Các tiểu loại thuộc VBTT gồm có văn bản thuyết minh và văn bản nhật dụng. Tuy nhiên, khái niệm văn bản nhật dụng được thu hẹp phạm vi so với chương trình hiện hành để chỉ văn bản chủ yếu dùng để đáp ứng nhu cầu giao tiếp hàng ngày, thay thế khái niệm văn bản hành chính công vụ như trước kia. Về phương pháp dạy viết, thay vì các đơn vị bài học được thiết kế theo các mô hình khép kín (lý thuyết về đặc trưng văn bản, thực hành, và ôn tập), dạy học viết VBTT nói riêng dạy viết nói chung được triển khai theo tiến trình mở gồm các bước: trước viết, viết và sau viết. Các chiến thuật cụ thể trong quy trình được chia ra: lập kế hoạch, tìm và lập dàn ý, viết, rà soát, chỉnh sửa, công bố nhóm lại ở hai nội dung: Quy trình viết và Thực hành viết. Như vậy, việc viết VBTT được thực hiện sau phần đọc hiểu VBTT, đơn vị bài học được xây dựng khép kín thành một quy trình cụ thể với các yêu cầu cần đạt, phạm vi, mục đích và đối tượng rõ ràng. Nhờ đó, việc dạy viết được đánh giá cân bằng giữa hai phương diện bài viết – sản phẩm (product) và tiến trình – các bước cụ thể (process). Về cấu trúc và yêu cầu cần đạt, trong Chương trình Ngữ văn 2006, việc tạo lập văn bản thuyết minh và các văn bản khác thuộc của VBTT được dạy chủ yếu từ cấp THCS, song chỉ tập trung ở một số lớp nhất định (lớp 8 và lớp 10). Ở chương trình làm văn THPT, tỉ lệ phân bổ của văn bản thuyết minh và các văn khác khác giảm dần để nhường chỗ cho văn bản nghị luận – văn bản được sử dụng chủ yếu trong các kì thi và đánh giá. Sang Chương trình môn Ngữ văn 2018, việc dạy viết VBTT được phân bổ đồng đều ở các cấp và lớp học với mức độ tăng dần về độ phức tạp của kĩ thuật và chiến thuật viết. Trong chương trình Ngữ văn THPT, các dạng VBTT trong dạy viết phong phú về kiểu loại, vừa gần gũi với đời sống vừa gắn liền với mục tiêu phát triển năng lực tư duy của học sinh như: văn bản thuyết minh, bản nội quy, bản hướng dẫn, bài giới thiệu, báo cáo kết quả nghiên cứu… Đặc biệt, các dạng văn bản thuyết minh và báo cáo nghiên cứu được lồng ghép trong việc dạy học các chuyên đề nhằm tích hợp các chủ đề, nội dung và kỹ năng học tập nội môn và liên môn cho học sinh. Việc dạy viết văn bản thuyết minh đòi hỏi các yêu cầu cao hơn, đồng thời sự xuất hiện của báo cáo nghiên cứu cho thấy nỗ lực của chương trình trong việc thực hiện mục tiêu định hướng nghề nghiệp, chuẩn bị cho việc viết các dạng văn bản phức tạp của bậc đại học và môi trường nghề nghiệp. Dưới đây là yêu cầu cần đạt đối với việc dạy viết VBTT từ lớp 10- 12 theo Chương trình môn Ngữ văn 2018: Lớp Ngữ liệu Yêu cầu cần đạt – Báo cáo nghiên cứu; văn bản – Viết được bản nội quy hoặc bản hướng dẫn thuyết minh có lồng ghép một hay ở nơi công cộng. nhiều yếu tố miêu tả, tự sự, biểu – Viết được báo cáo kết quả nghiên cứu về 30
  11. Dạy học viết văn bản thông tin trong chương trình môn Ngữ văn trung học phổ thông… cảm, nghị luận một vấn đề, có sử dụng trích dẫn, cước chú và 10 – Nội quy, văn bản hướng dẫn các phương tiện hỗ trợ phù hợp. Chuyên đề 10.1: Tập nghiên cứu – Biết viết một báo cáo nghiên cứu. và viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian Chuyên đề 10.3: Đọc, viết và – Biết cách viết bài giới thiệu một tập thơ, tập giới thiệu một tập thơ, một tập truyện ngắn, một tiểu thuyết. truyện hoặc một tiểu thuyết – Bài thuyết minh có lồng ghép – Viết được bài thuyết minh có lồng ghép một một hay nhiều yếu tố như miêu tả, hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, tự sự, biểu cảm, nghị luận biểu cảm, nghị luận. – Báo cáo nghiên cứu – Viết được báo cáo nghiên cứu về một vấn đề 11 tự nhiên hoặc xã hội; biết sử dụng các thao tác cơ bản của việc nghiên cứu; biết trích dẫn, cước chú, lập danh mục tài liệu tham khảo và sử dụng các phương tiện hỗ trợ phù hợp. Chuyên đề 11.1: Tập nghiên cứu – Biết viết một báo cáo nghiên cứu. và viết báo cáo về một vấn đề văn học trung đại Việt Nam Chuyên đề 11.3: Đọc, viết, giới – Biết viết bài giới thiệu về một tác giả văn học thiệu về một tác giả văn học đã đọc. – Thuyết minh có lồng ghép một – Viết được văn bản dưới hình thức thư trao hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự đổi công việc hoặc một vấn đề đáng quan tâm. 12 sự, biểu cảm, nghị luận – Viết được báo cáo kết quả của bài tập dự án – Báo cáo nghiên cứu, thư trao hay kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự đổi công việc nhiên hoặc xã hội; có sử dụng sơ đồ, bảng biểu, có thuyết minh các hình ảnh minh hoạ, có sử dụng trích dẫn, cước chú và biết trình bày phần tài liệu tham khảo. Chuyên đề 12.1: Tập nghiên cứu – Biết viết một báo cáo nghiên cứu. và viết báo cáo về một vấn đề văn học hiện đại và hậu hiện đại Chuyên đề 12.2: Tìm hiểu về – Biết cách tìm hiểu, giới thiệu, thuyết trình về một tác phẩm nghệ thuật chuyển một tác phẩm nghệ thuật được chuyển thể từ thể từ văn học văn học. Chuyên đề 12.3: Tìm hiểu phong – Biết viết bài giới thiệu về phong cách sáng cách sáng tác của một trường tác của một trường phái văn học. pháo văn học: cổ điển, hiện thực hoặc lãng mạn 3. Kết luận Qua khảo sát và đối sánh nội dung dạy học viết VBTT trong chương trình Ngữ văn bậc phổ thông trên thế giới, cụ thể ở giáo dục Mĩ, Singapore và Việt Nam chúng tôi nhận thấy một số kinh nghiệm trong việc tiếp cận việc dạy học viết VBTT đối với chương trình Ngữ văn mới như sau: 31
  12. Nguyễn Thị Xuân Quỳnh Về đặc điểm chương trình, dạy học VBTT nói chung, dạy viết VBTT nói riêng là xu thế và yêu cầu tất yếu của chương trình Ngữ văn dưới tác động và ảnh hưởng của bối cảnh toàn cầu đang được định vị với các đặc trưng như nền kinh tế tri thức, cách mạng công nghiêp 4.0, công nghệ số, thời đại bùng nổ thông tin… Trong mục tiêu tổng quát của nền giáo dục nhằm đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng các năng lực thế kỉ XXI, việc thiết kế nội dung dạy học viết VBTT cần hướng đến phát triển phẩm chất và năng lực người học bằng việc thiết kế các chuẩn kĩ năng và yêu cầu cần đạt gắn với các thang đo nhận thức rõ ràng, hệ thống và dễ đạt được. Việc dạy viết VBTT luôn và cần được tích hợp, gắn kết và thúc đẩy trong trục các kỹ năng giao tiếp gồm Đọc – Viết – Nói và Nghe, đồng thời tích hợp giữa hai trục kiến thức văn học và ngôn ngữ. Nhờ đó, việc dạy viết VBTT sẽ củng cố cho năng lực đọc hiểu cũng như tiếp nhận thông tin đồng thời phát triển năng lực giao tiếp thông qua tạo lập thông tin và trao đổi thông tin. Trên hai năng lực nền tảng là đọc – viết, thúc đẩy hài hòa việc rèn luyện và hình thành các năng lực nói và nghe. Từ đó, cần có sự mở rộng biên độ năng lực giao tiếp ngôn ngữ từ đọc thông viết thạo “literacy” thành đa giao tiếp “multiliteracies” và “digital literacy”, tiếp nhận và thông tin trên cơ sở dữ liệu đa phương thức gồm văn bản in, văn bản điện tử, văn bản kĩ thuật số… Ứng dụng internet và các kĩ thuật đồ họa trong việc tạo lập và công bố sản phẩm viết, thúc đẩy chất lượng và hiệu quả giao tiếp bằng văn bản. Việc dạy viết VBTT cần bám sát đặc trưng thể loại, chú trọng vai trò của các yếu tố hình thức như định dạng, tính năng văn bản, đồ hình (lược đồ, biểu đồ, bảng biểu, hình vẽ…) đề hướng dẫn học sinh tạo lập các văn bản có nội dung và hình thức đa dạng, kết hợp kênh hình và kênh chữ, truyền tải hiệu quả và trọn vẹn thông tin, phù hợp bối cảnh và văn hóa. Mặt khác, cần đa dạng hóa các kiểu loại văn bản trong dạy học viết VBTT nhằm thực hiện song hành hai đặc điểm của môn Ngữ văn – tính công cụ và tính thẩm mĩ-nhân văn. Các kiểu loại VBTT phổ biến trong thực tế đời sống khi đưa vào dạy viết phải vừa đảm bảo tính chuẩn mực về phong cách vừa phải mang tính ích dụng. Trong dạy học viết VBTT, cần chú ý trên cả hai phương diện tiến trình và sản phẩm (process – product) nhằm đạt được mục tiêu năng lực cao nhất. Trong tiến trình viết, cần chú ý nhiều hơn ở các khâu trước viết bằng các kỹ thuật mô hình hóa khái niệm và nhận diện cấu trúc vấn đề/đối tượng nhằm phát triển nhận thức của học sinh về thế giới thông tin; ở khâu công bố cần khuyến khích sự sáng tạo và nhu cầu bộc lộ năng lực cá nhân của học sinh thông qua việc trình bày và chia sẻ sản phẩm viết. Từ đó, việc dạy viết VBTT sẽ góp phần hình thành nên người giao tiếp sáng tạo và đồng cảm. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Thị Ngọc Thúy, Văn bản thông tin trong chương trình Ngữ văn của một số nước trên thế giới, https://phuongphapgiangday.wordpress.com/ [2] Steve Graham, Charles A.Macthur, Jill Fitzgerald, 2013. Best Practices in Writing Instructions (2nd edition), The Guilford Press, New York. [3] Barbara A. Braker-Walters, 2014. Informational Text and the Common Core: A Content Analysis of Three Basal Reading Programs. SAGE Open, Volume 4, Issue 4. [4] Hien Thu Thi Pham, Phuong Thi Le, Thuy Phuong La, 2020. Investigating Informational Texts Teaching and Learning in Developing Countries: The Case of Vietnamese High Schools, International Journal of Education and Practice, Volume 8, Number 8, p.557-567. [5] National Governors Association Center for Best Practices & Council of Chief State School Officers, 2010. Common Core State Standards for English Language Arts and Literacy in History/Social Studies, Science, and Technical Subjects, http://www.corestandards.org /assets/CCSSI_ELA%20Standards.pdf 32
  13. Dạy học viết văn bản thông tin trong chương trình môn Ngữ văn trung học phổ thông… [6] Ministry of Education Singapore, 2010, 2020. English Language Syllabus 2010, Curriculum Planning & Development Division. [7] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018. Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). [8] Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2006. Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (Ban hành theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 05 năm 2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo). ABSTRACT Teaching informational text in some Literature and Linguistic Curriculums in the world and Vietnam: a comparative survey Nguyen Thi Xuan Quynh Faculty of Philology, College of Education, Vinh University In the last two decades, with the shift of high school education to competence approaching, the literature and linguistic curriculums in many countries have witnessed crucial changes in the teaching of writing. This paper surveys the standards for writing competency in information texts in the US and Singapore compare to changes in Vietnam's Literature and Linguistics Curriculum. Therefore, we draw out some experiences in teaching writing to develop students' competencies in the Vietnamese current educational context. Keywords: informational texts, literature and linguistics curriculum, CCSS, ELS, writing competency, teaching writing. 33
nguon tai.lieu . vn