Xem mẫu

  1. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 "ĐÂY ĐI ĐÂY ĐÂY!”: VAI TRÒ CỦA TRẬT TỰ TỪ ĐỐI VỚI VIỆC GIẢNG DẠY TIẾNG VIỆT CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI Nguyn Văn Hip Viện Ngôn ngữ học Tóm t t: Bài viết xem xét vai trò của trật tự từ trong Sao nó bảo không ñến? câu tiếng Việt. Sự thay ñổi trật tự từ ñược xem như là Nó bảo sao không ñến. phương thức ngữ pháp ñể biểu thị một số loại ý nghĩa và chức năng ngữ pháp. Bằng cách nêu ra và phân Không sao bảo nó ñến. tích một số ví dụ tiêu biểu, bài viết chứng minh rằng Nó ñến bảo không sao. người nước ngoài muốn học tốt tiếng Việt thì phải có Không ñến, nó bảo sao? hiểu biết sâu về vai trò của trật tự từ trong tiếng Việt, một ngôn ngữ ñơn lập ñiển hình. Đến nó, sao không bảo? Abstract: The paper deals with the role of word v.v.. order in sentences of Vietnamese. The change of word Một cách khái quát nhất, có thể lập thức rằng order is considered as the grammatical device in trong tiếng Việt sự thay ñổi trật tự của từ sẽ dẫn expressing some kinds of grammatical meaning and ñến sự thay ñổi về nghĩa và chức năng. Chẳng function. By using some funny examples, the author hạn, cùng một từ “ñây” nhưng sự khác nhau về has proved that the acquisition of Vietnamese as a trong câu sẽ dẫn ñến những sự khác biệt về nghĩa second language must be based on deep knowledge of và chức năng của nó, như có thể thấy ở câu: the role of word order in Vietnamese, an typical “Đây (1) ñi ñây (2) ñây (3)!” isolating language. Trong câu này, ñây (1) là ñại từ chỉ ngôi thứ 1. Dẫn nhập nhất, làm chủ chủ của câu, biểu thị người thực Nguyên lí về tính hình tuyến của ngôn ngữ dẫn hiện hành ñộng; ñây (2) là ñại từ phiếm chỉ về ñịa ñến hệ luận là trong ngôn ngữ tự nhiên, sự thay ñiểm, làm bổ ngữ của câu; còn ñây (3) là tiểu từ ñổi trật tự cũng là sự thay ñổi hình thức biểu ñạt, tình thái cuối câu, làm tình thái ngữ của câu (về vì thế tất cả các ngôn ngữ trên thế giới ñều sử khái niệm này, xin xem Nguyễn Minh Thuyết và dụng sự thay ñổi trật tự như một như một phương Nguyễn Văn Hiệp 1998, Nguyễn Văn Hiệp 2009), thức biểu ñạt, nghĩa là sự thay ñổi trật tự sẽ dẫn có chức năng ñánh dấu một hành ñộng sắp ñược ñến những thay ñổi về nghĩa (meaning) và chức thực hiện. năng (function) của ñơn vị. Vấn ñề chỉ là mức ñộ Trong bài này, chúng tôi sẽ khái quát vai trò dùng phương thức này ở các ngôn ngữ khác nhau của trật tự từ trong tiếng Việt như một phương là khác nhau. thức biểu ñạt và ứng dụng vào việc dạy tiếng Việt Về phương diện loại hình học, tiếng Việt ñược cho người nước ngoài. Vì bài viết hướng ñến phục xếp vào loại hình các ngôn ngữ ñơn lập, phân tích vụ cho việc giảng dạy tiếng Việt có tính thực hành tính. Đối với các ngôn ngữ phân tích tính thì trật nên chúng tôi không ñặt ra vấn ñề phân biệt ñồng tự từ ñóng một vai trò cực kì quan trọng. Trong âm hay ña nghĩa khi miêu tả các hiện tượng có giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài, học liên quan ñến sự thay ñổi trật tự từ trong câu và viên rất thích thú khi giảng viên yêu cầu họ thử trong các tổ hợp. Bất luận giải thuyết hiện tượng tìm cách thay ñổi trật tự các từ “sao”, “bảo”, “nó”, là ñồng âm hay ña nghĩa thì thực tế mà người “không”, “ñến” bởi số lượng các câu có thể ñược nước ngoài học tiếng Việt bắt gặp ñều như nhau, tạo ra là rất lớn, có ñến vài chục. Chẳng hạn: ñó là: (i) có một sự khác biệt về trật tự; và (ii) có Sao bảo nó không ñến? một sự khác biệt về nghĩa và về chức năng. 429
  2. Ti
  3. u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài 2. Vai trò của trật tự từ trong tiếng Việt (9) Làm thế là ñược. 2.1. Thay ñổi trật tự từ là thay ñổi chức (10) Cô ấy ñược thầy khen. năng ngữ pháp và nghĩa biểu hiện Mặc dù các nhà nghiên cứu còn có thể tranh Chức năng ngữ pháp hiểu theo theo ngữ pháp luận, nhưng có thể cho rằng: Trong (5), “ñược” là truyền thống, là chức năng làm các thành phần câu một vị từ chỉ sự thụ ñắc, chiếm hữu; trong (6) như chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ v.v. “ñược” là vị từ tình thái, chỉ sự “cho phép”, thuộc tình thái ñạo nghĩa (deontic modality); trong (7), Nghĩa biểu hiện ñược là vai nghĩa (semantic “ñược” là vị từ tình thái, chỉ “khả năng”, thuộc role), tức vai trò mà từ ngữ tham gia cấu tạo nên tình thái nhận thức (epistemic modality); trong sự tình (state of affairs) của câu. (8), “ñược” là phó từ chỉ thể kết quả; trong (9), Ở bậc câu, sự thay ñổi trật tự kéo theo sự thay “ñược” là một vị từ ñánh giá; trong (10), “ñược” ñổi chức năng ngữ pháp và nghĩa biểu hiện là sự có thể xem là hư từ dùng ñể cấu tạo câu bị ñộng thay ñổi rất dễ nhận biết. Chẳng hạn, so sánh: (passive). (1) Tôi (1) ñánh nó Sự thay ñổi này có thể rất tinh tế, khó hiểu ñối (2) Nó ñánh tôi (2) với người nước ngoài. Chẳng hạn, từ “lại” thể hiện nội dung khác nhau khi ñứng trước vị từ và Trong câu (1), “tôi” là chủ ngữ (subject), chỉ ñứng sau vị từ, ví dụ: tác thể (agent) của hành ñộng. (11) Nó lại học. Trong cấu (2), “tôi” là bổ ngữ (object), chỉ bị thể (patient) hay ñối tượng của hành ñộng. ≠ (12) Nó học lại. Sự thay ñổi trật tự còn phục vụ cho quá trình Trong “Nó lại học”, bên cạnh ý nghĩa về thể tái “chủ ñề hóa” (topicalization), tạo nên thành phần diễn, có tính khách quan, “lại” còn có nội dung ñược gọi là “khởi ngữ” của câu (Nguyễn Kim biểu thị một sự ñánh giá chủ quan của người nói Thản 1964, Nguyễn Văn Hiệp 2009). (một loại tình thái, thuộc “lập trường” của người nói): người nói cho rằng việc học của nó là không Ví dụ: (3) Ông ấy không hút thuốc. mong muốn, là tiêu cực. Đây là nghĩa của “lại” →Thuốc, ông ấy không hút Ø. khi ñứng trước vị từ nói chung, ví dụ: Nó lại hỏi (4) Bà ấy có hàng dãy nhà ở phố, hàng mẫu mượn tiền; Nó lại ñánh vợ; Nó lại hút thuốc… Có ruộng ở quê. khi, ý nghĩa khách quan là zero, “lại” ñứng trước vị từ chỉ còn biểu thị ý nghĩa ñánh giá chủ quan, → Nhà, bà ấy có hàng dãy Ø ở phố; ruộng, bà thể hiện thái ñộ của người nói ñối với hành ñộng, ấy có hàng mẫu Ø ở quê. trạng thái… ñược nêu trong câu. Ví dụ: 2.2. Thay ñổi trật tự làm thay ñổi nội dung (13) Giữa lúc gia cảnh túng quẫn vì mẹ bỗng ngữ nghĩa của từ trong tổ hợp ốm triền miên, anh con cả lại lấy vợ. 2.2.1. Thay ñổi trật tự có liên quan ý nghĩa tình (14) Giữa lúc ông cần một trợ thủ ñể chống lại thái và ý nghĩa về thời, thể nạn ăn cắp vật liệu tại công trường, con chó lại lăn Ví dụ, ta có từ “ñược” với các ý nghĩa khác ra chết. nhau trong các câu sau: Trong “Nó học lại”, “lại” chỉ biểu thị ý nghĩa (5) Nó ñược nhà, ñược vợ. thể tái diễn. Đây là ý nghĩa của “lại” khi ñứng sau vị từ nói chung, ví dụ: Nó làm lại bài toán; Cô ấy (6) Anh ấy ñược ñi chơi. nói lại câu ñã nói hôm qua… (7) Quả này ăn ñược, không chết. 2.2.2. Thay ñổi trật tự có thể khiến tổ hợp có (8) Hôm qua, chị ấy mua ñược cái áo rất ñẹp. 430
  4. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 quan hệ C-V hay danh ngữ trở thành tính ngữ có ý quả", như ñược thấy trong các ví dụ sau: nghĩa ñánh giá. Trường hợp này thường gặp ở các (15) Cái áo này, tôi phải mua mất hai triệu. tổ hợp có chứa bộ phận cơ thể người. (16) Tôi ñợi mất 2 tiếng mới có tàu. Ví dụ: “mặt vàng” ≠ “vàng mặt” "Mất" ở cuối câu có nội dung là biểu thị một “mặt xanh” ≠ “xanh mặt” sự ñánh giá tiêu cực (không mong muốn, ñáng lo “gan to” ≠ “to gan” ngại) của người nói về một sự tình có thể xảy ra nào ñó, ví dụ: “bụng tốt” ≠ “tốt bụng” (17) Trời như thế này thì mai mưa mất! “ñầu to” ≠ “to ñầu” (18) Học như thế này thì ở lại lớp mất! “mắt xanh” ≠ “xanh mắt” v.v.. Nếu "mất" ñược dùng với ý nghĩa thể, như ở ví 3. Sự thay ñổi trật tự từ và các quá trình dụ (15) và (16), ý nghĩa của nó vẫn còn liên quan ngữ pháp hóa (grammaticalization) trong tiếng nhiều ñến ý nghĩa thực (ý nghĩa của vị từ ngôn Việt liệu) ban ñầu, là ý nghĩa của một vị từ thuộc nhóm Ngữ pháp hóa ñược hiểu là quá trình một thực tồn tại-tiêu biến. Nhưng với tư cách là một tiểu từ từ biến ñổi thành hư từ, hoặc quá trình mà hư từ tình thái cuối câu, như ở ví dụ (17) và (18) "mất" với chức năng thứ nhất biến ñổi ñể trở thành hư từ ñã có một nội dung khái quát hơn rất nhiều, biểu có chức năng thứ hai, thứ ba v.v. thị ñánh giá tình thái của người nói ñối với cả sự Trong tiếng Việt, có thể nêu giả thuyết về tình ñược nói ñến trong câu. những quá trình ngữ pháp ñi từ các vị từ thực ñến Thật hư từ. Trong công trình “Cơ sở ngữ nghĩa phân Với tư cách là một vị từ ngôn liệu, "thật" ñứng tích cú pháp” (Nxb Giáo dục, 2008) chúng tôi ñã sau danh từ và có ý nghĩa cơ bản là: miêu tả một số tiểu từ tình thái cuối câu (modal final particles) trong tiếng Việt ñược phát sinh từ "Hoàn toàn ñúng với nội dung của khái niệm các vị từ thực, phản ánh một khía cạnh phát triển hoặc ñúng với tên gọi, không giả. Ví dụ: Hàng của tiếng Việt, một ngôn ngữ ñơn lập ñiển hình. thật" (Từ ñiển tiếng Việt, Hoàng Phê chủ biên 1996, tr. 895) Sau ñây là miêu tả cụ thể của chúng tôi về quá trình ngữ pháp hoá ñã dẫn ñến sự hình thành 7 tiểu Tuy nhiên, “thật” ở cuối câu lại biểu thị sự từ tình thái: mất, thật, nghe, xem, ñây, ñấy, ñi, vốn thừa nhận, sự khẳng ñịnh của người nói ñối với sự gốc gác là những vị từ thực hoặc từ chỉ xuất, mà tình ñược nói ñến trong câu, giả ñịnh trong thế chúng tôi gọi chung là “vị từ ngôn liệu”. Chúng "xung ñột" với một suy nghĩ trái ngược nào ñó từ tôi sẽ chỉ ra những thay ñổi về trật tự ñã dẫn ñến phía người nghe hoặc với một ñiều suy nghĩ trái những thay ñổi về ý nghĩa và chức năng của ngược của chính mình trước ñó, ví dụ: chúng trong câu. (19) Tiền này là tiền giả thật! Mất: (20) Cô ta không thể cải tạo ñược thật! Với tư cách là vị từ ngôn liệu, từ "mất" ñứng Xem trước danh từ và có nghĩa là: "Không có, không thấy, không tồn tại (tạm thời hay vĩnh viễn) nữa. Với tư cách là một vị từ ngôn liệu, "xem" ñứng Ví dụ: Mất tín hiệu liên lạc" (Từ ñiển tiếng Việt, trước danh từ và có ý nghĩa cơ bản là: "Nhận biết Hoàng Phê chủ biên 1996, tr. 601) bằng mắt. Ví dụ: Xem phong cảnh" (Từ ñiển tiếng Việt, Hoàng Phê chủ biên 1996, tr 1107) "Mất" ñứng sau vị từ là chỉ báo cho ý nghĩa ñánh dấu ý về "thể", có thể tạm gọi là thể "kết Ở cuối câu, "xem" biểu thị ý chí của người nói 431
  5. Ti
  6. u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài muốn người nghe thực hiện (hay cùng thực hiện) những phát ngôn thuộc nhóm khuyến lệnh. Ví dụ: hành ñộng ñược nói ñến trong câu. Với ý nghĩa (26) Đi chơi nhớ về sớm nghe! này, “xem” ñược coi là một trong những dấu hiệu ngôn hành của các phát ngôn thuộc nhóm khuyến (27) Cẩn thận ñừng sờ dây ñiện nghe! lệnh (directives), theo cách phân loại của Searle Đây/Đấy (1969). Ví dụ: “Đây”, «ñấy” mang bản chất trực chỉ (deixis) (21) Ăn quả táo này thử xem! Thấy vị có giống không gian rõ ràng. “Đây” dùng ñể chỉ phạm vi táo Mỹ không? không gian gần người nói, còn "ñấy” chỉ một (22) Nghe thử ñĩa nhạc này xem! Có vẻ ñược phạm vi không gian xa hơn. Khi ñược dùng theo ñấy! lối hoán dụ, hai từ này có thể ñược dùng ñể chỉ người hay vật hiện diện trong những phạm vi (23) Ngửi cái này xem! Hình như có mùi oải không gian ñó. Ví dụ: hương? (28) Đây là bác sĩ Nam. Đi (29) Đây là chị tôi, còn ñấy là em tôi. Với tư cách là một vị từ ngôn liệu, “ñi” ñứng sau danh từ hoặc ñại từ và có ý nghĩa cơ là:"Tự di Ở vị trí cuối câu, hoạt ñộng như tiểu từ tình chuyển bằng những ñộng tác liên tiếp của chân, thái cuối câu, hai từ trực chỉ này mở rộng dung lúc nào cũng có chân tựa trên mặt ñất, vừa có chân lượng nghĩa, trở nên khái quát hơn ñể chuyển tải giơ lên ñặt tới chỗ khác. Ví dụ: Trẻ ñi chưa vững" cả ý nghĩa trực chỉ về thời gian. So sánh: (Từ ñiển tiếng Việt, Hoàng Phê chủ biên 1996, tr (30) Tôi ñi ñây. 301) (31) Tôi ñi ñấy. Khi dùng ở cuối câu thì “ñi” biểu thị ý chí có Phát ngôn (30) dễ ñược hiểu như một tuyên bố, tính áp ñặt của người nói muốn người nghe thực tức người nói sẽ thực hiện ngay lập tức hành ñộng hiện hành ñộng ñược nói ñến trong câu, và như “ñi”. Còn với phát ngôn (31), dễ ñược hiểu như vậy cũng ñược coi là một dấu hiệu ngôn hành của một lời cảnh báo, việc thực hiện hành ñộng “ñi” là các phát ngôn thuộc nhóm khuyến lệnh. Ví dụ: có khả năng, nhưng ở một thời ñiểm xa hơn. (24) Đánh, ñánh bỏ mẹ cái thằng mèo nhép kia Theo hướng khái quát như vậy, ñây/ñấy còn ñi! (Nguyễn Đình Thi) biểu thị những nội dung thuộc tình thái nhận thức (25) Kìa, mình ăn ñi. Có chịu khó ăn mới (epistemic modality), theo nghĩa là người nói biểu chóng khoẻ chứ! (Nguyên Hồng) thị những mức ñộ cam kết khác nhau về tính chân Nghe thực của ñiều ñược nói ñến trong câu, dựa vào sự thể rằng các bằng chứng (evidence) là mang tính Với tư cách là một vị từ ngôn liệu, “nghe” tức thời hay ñã có một “ñộ lùi”, «ñộ kiểm ñứng trước danh từ, vị từ hoặc một kết cấu C-V và nghiệm” về thời gian. “Đây” ñược dùng ñể biểu có ý nghĩa cơ bản là: “Cảm nhận, nhận biết bằng thị cam kết của người nói trên cơ sở những dấu cơ quan thính giác. Ví dụ: Nghe có tiếng gõ cửa" hiệu, bằng chứng có tính tức thời, ñược người nói (Từ ñiển tiếng Việt, Hoàng Phê chủ biên 1996, tr trải nghiệm ở chính vào thời ñiểm nói hay ngay 653) trước thời ñiểm nói. Ví dụ, nếu lần ñầu tiên trông Ở vị trí cuối câu, “nghe” biểu thị ước muốn thấy một cầu thủ trẻ thực hiện những ñộng tác ñi của người nói ñối với sự tình ñược biểu ñạt trong bóng ñiêu luyện, ta có thể nói: câu, ước muốn này không mang tính áp ñặt mà (32) Cậu này ñá ñược ñây. thiên về tình cảm. Tương tự như “xem” và “ñi”, “nghe” cũng ñược coi là dấu hiệu ngôn hành của Nhưng nếu ta ñã từng thấy cầu thủ trên ñây 432
  7. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 chơi bóng một hoặc vài lần, ta sẽ nói: 8. Hopper P.J 1991. “On some principles of grammaticization”. In E.C Traugott and B. Heine (eds): (32) Cậu này ñá ñược ñấy. Approaches to grammaticization, Volume I. Amsterdam: John Benjamins publishing company. Như vậy, với tư cách là một tiểu từ tình thái 9. Lý Toàn Thắng 2004. Lí thuyết trật tự từ trong cú cuối câu, "ñấy" chỉ báo cho một cam kết nhận pháp. Hà Nội: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. thức dựa trên những bằng chứng ñã có trong quá 10. Nguyễn Anh Quế 1988. Hư từ trong tiếng Việt khứ, tức là ở một thời ñiểm lùi xa hơn so với thời hiện ñại. Hà Nội: Nxb KHXH. ñiểm nói. 11. Nguyễn Kim Thản, 1964. Nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Việt, tập 2. Hà Nội: Nxb KHXH. 4. Kết luận 12. Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp 1998. Từ những gì ñược trình bày, có thể khẳng ñịnh Thành phần câu tiếng Việt. Hà Nội: Nxb Đại học Quốc rằng trong tiếng Việt trật tự từ ñóng một vai trò gia Hà Nội. cực kì quan trọng. Nguyên tắc chung là: thay ñổi 13. Nguyễn Văn Hiệp 2003a. “Những cơ sở nghĩa cho trật tự chính là thay ñổi hình thức diễn ñạt, và hệ việc phân tích cú pháp câu tiếng Việt”. Báo cáo ñọc tại Hội thảo nghiên cứu về Việt Nam học. Seoul, Hankuk quả là kéo theo những thay ñổi về ý nghĩa và chức University of Foreign Studies, tháng 12/2003. năng. Nếu giả thuyết về mối quan hệ bộ ba giữa 14. Nguyễn Văn Hiệp 2003b. Khái niệm tình thái ngôn ngữ-tư duy-văn hóa là ñúng thì sự thay ñổi trong ngôn ngữ học. Tạp chí Ngôn ngữ, Số 7 và Số linh hoạt của từ ngữ trong câu tiếng Việt dẫn ñến 8/2003. (Viết chung với Lê Đông) những sự thay ñổi linh hoạt về nghĩa và chức năng 15. Nguyễn Văn Hiệp 2003c. “Cấu trúc câu tiếng Việt ñã phần nào phản ánh cách tư duy Việt Nam, văn nhìn từ góc ñộ ngữ nghĩa”. Tạp chí Ngôn ngữ, Số 2- 2003 hóa Việt Nam, ñó là cách tư duy linh hoạt, thực tế, 16. Nguyễn Văn Hiệp 2004. “Về một khía cạnh phát giỏi biến báo. Người nước ngoài muốn học tiếng triển của tiếng Việt” (Thể hiện qua hiện tượng ngữ Việt tốt, muốn sử dụng tiếng Việt thành thạo, phải pháp hóa hình thành một số tiểu từ tình thái cuối câu). nắm ñược sự linh hoạt có qui luật của trật tự từ Tạp chí Ngôn ngữ, Số 11-2004. trong câu tiếng Việt, như chúng tôi ñã phần nào 17. Nguyễn Văn Hiệp 2006. Nghĩa chủ ñề và những chỉ ra trong bài viết này. cách tiếp cận về nghĩa chủ ñề. Tạp chí Ngôn ngữ, Số 11-2006 TÀI LIỆU THAM KHẢO 18. Nguyễn Văn Hiệp 2008. Cơ sở ngữ nghĩa phân 1. Cao Xuân Hạo 1991. Tiếng Việt-Sơ thảo ngữ pháp tích cú pháp. Hà Nội, Nxb Giáo dục. chức năng, tập 1. Tp Hồ Chí Minh: Nxb Khoa học Xã 19. Nguyễn Văn Hiệp 2009. Cú pháp tiếng Việt. Hà hội. Nội, Nxb Giáo dục Việt Nam. 2. Diệp Quang Ban 2004. Ngữ pháp Việt Nam - Phần 20. Nguyễn Đức Dân 1998. Lô gic và tiếng Việt. Hà câu. Hà Nội: Nxb Đại học Sư phạm. Nội, Nxb Giáo dục. 3. Đinh Văn Đức 1986. Ngữ pháp tiếng Việt. H, Nxb 21. Nguyễn Tài Cẩn 1975. Ngữ pháp tiếng Việt: Giáo dục. Tiếng-Từ ghép-Đoản ngữ. Hà Nội, Nxb ĐH&THCN. 4. Đỗ Hữu Châu 1998. Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng. 22. Searle J.R 1969. Speech acts: an essay in the Hà Nội: Nxb Giáo dục. philosophy of language. Cambridge University Press. 5. Frawley W 1992. Linguistic Semantics. Lawrence 23. Tallerman M. 1999. Understanding Syntax. Erlbaum Associates, Publisher, New Jersey. London, Arnold Publisher. 6. Hoàng Phê (chủ biên) 1996. Từ ñiển tiếng Việt. Hà 24. Traugott E.C and Heine B. (eds) 1991: Nội, Nxb KHXH. Approaches to grammaticization, Volume I. 7. Hoàng Tuệ 1988. Về khái niệm tình thái. T/c Ngôn Amsterdam/Philadelphia: John Benjamins publishing ngữ, Số phụ 1/1988. company. 433
nguon tai.lieu . vn