Xem mẫu
- ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN NƯỚC NGOÀI (Foreign Portfolio
Investment - FPI)
1. Khái niệm
FPI là hình thức đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư của một nước mua
chứng khoán của các công ty, các tổ chức phát hành ở một nước khác với
một mức khống chế nhất định để thu lợi nhuận nhưng không nắm quyền
kiểm soát trực tiếp đối với công ty hoặc tổ chức phát hành chứng khoán1.
2. Đặc điểm
- Số lượng chứng khoán mà các công ty nước ngoài được mua có thể bị
khống chế ở mức độ nhất định tuỳ theo từng loại chứng khoán và tuỳ theo
từng nước để nước nhận đầu tư kiểm soát khả năng chi phối doanh nghiệp
của nhà đầu tư chứng khoán; Ví dụ ở VN, theo Quyết định số 238/2005 QĐ-
TTg ban hành ngày 29/9/2005, tỉ lệ nắm giữ tối đa cổ phiếu được niêm yết
của bên nước ngoài là 49%, đối với trái phiếu thì không giới hạn tỷ lệ nắm
giữ đối với nhà đầu tư nước ngoài.
- Chủ đầu tư nước ngoài không nắm quyền kiểm soát hoạt động của tổ chức
phát hành chứng khoán; bên tiếp nhận đầu tư có quyền chủ động hoàn toàn
trong kinh doanh sản xuất. Đặc điểm này có thể suy ra từ đặc điểm trên, bởi
vì chủ đầu tư nước ngoài chỉ được nắm giữ một tỉ lệ chứng khoán tối đa nào
đó mà thôi, tỉ lệ mà trên mức đó thì hoạt động đầu tư của anh ta sẽ được coi
là FDI tức là anh ta có quyền kiểm soát hoạt động của tổ chức phát hành
chứng khoán. Chúng ta cần phân biệt quyền kiểm soát và quyền sở hữu. Hai
quyền này khác nhau. Không phải lúc nào có quyền sở hữu cũng đồng nghĩa
với việc có quyền kiểm soát doanh nghiệp. Ví dụ khi mua cổ phiếu, nhà đầu
tư có quyền sở hữu doanh nghiệp tương ứng với số cổ phiếu xác nhận quyền
1
Giải thích các thuật ngữ: Chứng khoán, thị trường chứng khoán, chỉ số chứng khoán, quy trình giao dịch
chứng khoán ở VN
- sở hữu mà anh ta đã mua, tuy nhiên anh ta có thể không có quyền kiểm soát
doanh nghiệp. Còn khi mua trái phiếu thì nhà đầu tư nước ngoài không có
quyền cả về sở hữu lẫn kiểm soát doanh nghiệp.
- Thu nhập của chủ đầu tư phụ thuộc vào loại chứng khoán mà nhà đầu tư
mua, có thể cố định hoặc không. Nếu nhà đầu tư mua trái phiếu thì sẽ được
hưởng trái tức cố định, tuy nhiên cũng có những loại trái phiếu một phần thu
nhập cố định một phần thay đổi theo kết quả sản xuất kinh doanh. Còn nếu
mua cổ phiếu thì sẽ được hưởng cổ tức tuỳ theo kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp và quyết định phân chia lợi nhuận sau mỗi kỳ kinh doanh của
hội đồng cổ đông.
- Nước tiếp nhận đầu tư không có khả năng, cơ hội tiếp thu công nghệ, kỹ
thuật máy móc thiết bị hiện đại và kinh nghiệm quản lý vì kênh thu hút đầu
tư loại này chỉ tiếp nhận vốn bằng tiền.
- Lý do đầu tư chứng khoán nước ngoài: Cơ cấu tương quan quốc tế: thu
nhập đầu tư chứng khoán giữa các quốc gia ít tương quan với nhau như
trong một quốc gia và phân tán rủi ro
Tóm lại: Thu nhập, lợi nhuận trong hoạt đồng FPI khá ổn định và thấp hơn
FDI, tuy vậy nhà đầu tư vẫn chọn nó do độ tương quan quốc tế giữa các
chứng khoán là rất thấp và chu kì kinh doanh giữa các quốc gia thường
không đồng bộ. Đối với nước tiếp nhận đầu tư hình thức này có các ưu điểm
sau: giúp cho thị trường chứng khoán, một công cụ tài chính hiện đại hiện
nay trên thế giới, sôi động và phát triển hơn, ít sợ bị phụ thuộc vào mặt kinh
tế vì các nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ một tỉ lệ nhỏ CK, chủ đầu tư không
có quyền kiểm soát doanh nghiệp nên sẽ không sợ bị nhà ĐTNN cạnh tranh
và giành độc quyền với nền kinh tế trong nước. Nhược điểm là độ ổn định
không cao do nhà đầu tư dễ dàng bán chứng khoán khi không muốn đầu tư
nữa.
Ví dụ: Khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á
3. Phân loại
- Đầu tư cổ phiếu Đầu tư trái phiếu
Đối tượng ĐT Cổ phiếu (Equity/Share): là chứng Trái phiếu(Bond): là chứng chỉ
chỉ sở hữu (certificate of ownership) nợ (debt certificate)
Quan hệ giữa nhà Quan hệ sở hữu (chủ sở hữu và đối Quan hệ tín dụng (chủ nợ và
đầu tư và DN phát tượng sở hữu) con nợ-creditor &borrower)
hành Chủ đầu tư là cổ đông (share- Chủ đầu tư là trái chủ (bond-
owner)/chủ sở hữu của công ty bearer)/chủ nợ của công ty
Thu nhập mà DN - Cổ tức (Divident): là lợi nhuận -Trái tức (Interest): là lãi tương
phát hành trả cho công ty đợc chia tương ứng với phần ứng với phần vốn cho vay.
nhà ĐT vốn góp. =>Thu nhập cố định
=>Thu nhập không cố định*
So sánh giữa chi -Chi phí: giá thị trường (market -Chi phí: giá thị trường (market
phí và thu nhập mà price) price)
DN trả cho nhà ĐT
(không phải mệnh giá-face value- (không phải mệnh giá-face
(đối với 1 chứng
MG) value-MG)
khoán)
-Thu nhập: -Thu nhập:
Cổ tức = TNDN x (MG/TVĐT DN) Trái tức = MG x lãi suất trái
= MG x (TNDN/TVĐTDN) phiếu
= MG x ROIDN
Thu nhập của nhà Không chỉ có cổ tức mà còn có thu Không chỉ có trái tức mà còn có
ĐT chứng khoán nhập từ việc mua, bán chứng khoán thu nhập từ việc mua, bán
(phần chênh lệch giữa giá mua và chứng khoán (phần chênh lệch
giá bán-spread) giữa giá mua và giá bán-spread)
* Chỉ áp dụng với cổ phiếu thường (common stock) không áp dụng với cổ phiếu ưu đãi
(preferred stock)
nguon tai.lieu . vn