- Trang Chủ
- Nông nghiệp
- Đánh giá tình hình lao động và việc làm xã Châu Hưng, huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng
Xem mẫu
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM XÃ CHÂU HƯNG,
HUYỆN THẠNH TRỊ, TỈNH SÓC TRĂNG
Trịnh Chí Thâm1*, Nguyễn Thị Mỹ Nhân2
1
Khoa Sư phạm, Trường Đại học Cần Thơ
2
Sinh viên ngành Sư phạm Địa lý, Trường Đại học Cần Thơ
*Tác giả liên lạc: tctham@ctu.edu.vn
(Ngày nhận bài: 23/4/2018; Ngày duyệt đăng: 25/5/2018)
TÓM TẮT
Nghiên cứu này được tiến hành dựa vào phương pháp hỗn hợp (nghiên cứu định lượng
kết hợp với định tính). Cụ thể, tác giả tiến hành khảo sát, phỏng vấn và quan sát thực tế
tại địa bàn để tìm hiểu về đối tượng nghiên cứu của mình. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
các vấn đề cần quan tâm khi đánh giá tình hình lao động và việc làm xã Châu Hưng,
huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng bao gồm giới thiệu về tình hình lao động và việc làm,
đánh giá tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm, đề xuất một số giải pháp nhằm khắc
phục tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm tại địa phương này.
Từ khóa: Thất nghiệp, thiếu việc làm, Châu Hưng, Thạnh Trị, Sóc Trăng.
EVALUATION ON UNEMPLOYED AND LACKING OF WORK IN CHAU
HUNG COMMNUNE, THANH TRI DISTRICT, SOC TRANG PROVINCE
Trinh Chi Tham1*, Nguyen Thi My Nhan2
1
Faculty of Education, Can Tho University
2
Student of Geography Teacher Education, Can Tho University
*Corresponding Author: tctham@ctu.edu.vn
ABSTRACT
This study could be carried out by relying on mixed methods in collecting, processing
and interpreting data. Particularly, authors decided to choose survey, interview and
field trip which can support to learn about research issues. Generally, research results
have indicated some different main points related to labor and job market including
introduction of labor and job current situation, evaluation on unemployed and lacking
of work in the sellected area, and suggestion on how to stop unemployed and lacking of
work in Chau Hung commnune.
Keywords: Unemployed, lacking of work, Chau Hung, Thanh Tri, Soc Trang.
TỔNG QUAN Châu Hưng là một trong mười xã, thị trấn
Thạnh Trị là một huyện của tỉnh Sóc thuộc huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng và
Trăng, huyện lỵ là thị trấn Phú Lộc. Phía là một trong những xã nghèo do điều kiện
Tây và Nam của huyện giáp tỉnh Bạc Liêu, phát triển kinh tế - xã hội còn nhiều khó
phía Tây Bắc giáp thị xã Ngã Năm, phía khăn. Xã Châu Hưng nằm ở phía Tây Nam
Đông Bắc giáp huyện Mỹ Tú và phía Đông của huyện Thạnh Trị, với vị trí tiếp giáp cụ
Nam giáp huyện Mỹ Xuyên. Thạnh Trị thể như sau:
nằm trong vùng đất ngập mặn thuộc bán - Phía Đông giáp với thị trấn Hưng Lợi.
đảo Cà Mau. Huyện Thạnh Trị có 10 đơn - Phía Tây giáp với xã Vĩnh Lợi.
vị hành chính gồm 8 xã: Thạnh Trị, Vĩnh - Phía Nam giáp với tỉnh Bạc Liêu.
Lợi, Vĩnh Thành, Lâm Kiết, Lâm Tân, - Phía Bắc giáp với xã Vĩnh Thạnh.
Thạnh Tân, Châu Hưng, và 2 thị trấn: Phú Nhìn chung, kinh tế của xã Châu Hưng chủ
Lộc và Hưng Lợi. yếu là sản xuất nông nghiệp (theo nghĩa
1
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018
rộng). Cụ thể, hầu hết người dân đều trồng nhất tình trạng thất nghiệp và thiếu việc
lúa, cây ăn trái và chăn nuôi. Mặc khác, làm.
ngành dịch vụ ở đây thiếu sự đầu tư và Thêm vào đó, chúng tôi cũng tìm hiểu khái
không được phát triển. Bên cạnh đó, kinh quát về những điều kiện tự nhiên và kinh
tế công nghiệp của xã còn lạc hậu, chưa tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu. Đồng
gắn kết được với nông nghiệp và chưa có thời, tác giả cũng thu thập thông tin về tình
sự phát triển tương xứng với tiềm năng hình phát triển kinh tế tại xã Châu Hưng.
vốn có. Điều này làm cho đời sống của Điều này giúp người nghiên cứu bước đầu
người dân xã Châu Hưng nghèo nàn và lạc có cái nhìn tổng quát về đối tượng của
hậu so với nhiều địa bàn khác trong huyện mình cũng như thấy được mối tương quan
Thạnh Trị. giữa tiềm năng phát triển, thực trạng phát
Vì kinh tế kém phát triển nên đời sống của triển kinh tế và tình hình lao động – việc
người dân Châu Hưng còn gặp nhiều khó làm tại địa bàn nghiên cứu. Cuối cùng,
khăn do họ không có hoặc thiếu việc làm. chúng tôi nghiên cứu các tư liệu thống kê,
Vì thế, nguồn nhân lực đang bị lãng phí, bản đồ và biểu đồ nhằm nắm rõ hơn về đối
đời sống kinh tế bị kìm hãm, thu nhập của tượng của mình.
người lao động bị giảm sút. Tình trạng Phương pháp nghiên cứu thực tế
thừa lao động, thiếu việc làm và thất Phương pháp khảo sát
nghiệp dẫn đến hiện tượng dân di cư lên Chúng tôi phát và thu được 30 phiếu khảo
thành thị ngày càng tăng. Điều này không sát hợp lệ từ 30 hộ gia đình khác nhau ở
chỉ làm nảy sinh các tệ nạn xã hội; gây mất hai ấp bao gồm ấp Tàn Dù và ấp Mười Ba
an ninh, chính trị, trật tự, an toàn tại các thuộc xã Châu Hưng. Về cơ bản, hai ấp
thành phố lớn mà còn lãng phí nguồn lực trên có sự khác biệt căn bản về tiềm năng
phát triển kinh tế của xã này. Vì vậy, phân và sự phát triển kinh tế - xã hội nhằm hỗ
tích và đánh giá được tình trạng lao động trợ tác giả trong việc so sánh, phân tích và
và việc làm xã Châu Hưng, huyện Thạnh kết luận cho kết quả nghiên cứu. Với sự
Trị, tỉnh Sóc Trăng là điều cần thiết. Cụ giới hạn về thời gian, không gian và nội
thể, việc nghiên cứu vấn đề này giúp chúng dung nghiên cứu, 30 phiếu khảo sát hợp lệ
ta hiểu rõ và đánh giá đúng đắn hơn tình là số mẫu đủ đảm bảo nhằm giúp tác giả
trạng lao động và việc làm của địa phương thu được kết quả nghiên cứu với độ tin cậy
nhằm đưa ra giải pháp phù hợp để giải khá. Số lượng phiếu khảo sát được phân bố
quyết những vướng mắc trong vấn đề đến các nhóm khách thể khác nhau với sự
nghiên cứu. khác biệt về giới tính, độ tuổi, thành phần
dân tộc và nghề nghiệp. Sự phân bố khách
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thể như vậy giúp cho kết quả nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu mang tính xác thực và có độ tin cây cao.
Để nghiên cứu đề tài này, tác giả tiến hành Phương pháp phỏng vấn
tìm hiểu cơ sở tư liệu nhằm có cái nhìn bao Bên cạnh việc khảo sát, để đảm bảo độ tin
quát nhất về lao động, việc làm, thất cậy cho kết quả nghiên cứu chúng tôi còn
nghiệp và thiếu việc làm. Cụ thể, chúng tôi phỏng vấn trực tiếp 15 người với độ tuổi,
đi vào phân tích bản chất của các khái giới tính và nghề nghiệp khác nhau. Thông
niệm như lao động là gì, việc làm là gì; mối qua việc phỏng vấn, chúng tôi thu thập
quan hệ giữa lao động và việc làm. Bên thêm những thông tin đầy đủ và chi tiết
cạnh đó, việc nghiên cứu tư liệu cũng giúp hơn về đối tượng nghiên cứu. Kết quả
chúng tôi hiểu rõ những nguyên nhân dẫn phỏng vấn giúp tác giả phân tích và đánh
đến tình trạng thất nghiệp và thiếu việc giá thực trạng lao động và việc làm trên địa
làm, những phương cách nhằm hạn chế tốt bàn nghiên cứu hiệu quả hơn.
2
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018
Từ đó, tác giả có thể đề xuất những giải Vấn đề lao động và việc làm của xã
pháp nhằm giải quyết những vấn đề liên Về số lượng, theo báo cáo của Ủy ban
quan đến việc cải thiện tình trạng lao độngNhân dân xã Châu Hưng, tổng số lao động
và việc làm tại xã Châu Hưng. của xã là 7.202 người (2015). Trong đó,
Ngoài khảo sát và phỏng vấn, tác giả cũng lao động nam chiếm 4.012 (52,6%) và lao
quan sát và ghi nhận một số thông tin thực động nữ là 3.190 (47,4%); lao động thuộc
tế. Những thông tin này kết hợp với sự dân tộc Khmer chiếm 2.549. Lao động ở
hiểu biết của bản thân, người nghiên cứu xã Châu Hưng chủ yếu là lao động trẻ có
có thể phân tích và kết luận chính xác hơn độ tuổi từ 15 - 29. Điều này cho thấy lực
cho kết quả nghiên cứu. Cụ thể, tác giả đã lượng lao động ở xã Châu Hưng khá dồi
có 3 ngày tìm hiểu và ghi nhận thông tin dào và là lao động trẻ, số lượng lao động
thực tế tại địa bàn xã Châu Hưng, huyện nam chiếm cao hơn so với lao động nữ.
Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng. Đây là tiềm năng to lớn nhằm khai thác tài
nguyên thiên nhiên và những thế mạnh
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN trong phát triển kinh tế của địa bàn xã này.
Bảng 1. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động xã Châu Hưng năm 2015
Công
Đào Có
Chưa nhân Cao
tạo Sơ bằng Trung
qua kỹ đẳng Đại
Trình độ dưới cấp nghề cấp
đào thuật chuyên học
3 nghề dài nghề
tạo không nghiệp
tháng hạn
bằng
Tổng số: 2.942 1.765 44 23 15 44 20 65
(người)
4.918
Tỷ lệ: (%) 59,8 35,9 0,9 0,5 0,3 0,9 0,4 1,3
100
(Nguồn: Báo cáo của Ủy ban nhân dân xã Châu Hưng, 2016)
Về mặt chất lượng, lao động xã Châu cao. Điều này tác động nhiều đến cơ cấu
Hưng chủ yếu là lao động thủ công, trình và tính chất việc làm tại địa bàn này. Hay
độ tay nghề chưa cao, lao động chưa qua nói cách khác, việc làm còn rất hạn chế và
đào tạo còn rất nhiều chiếm 59,8%. Kế tiếp mức thu nhập từ việc làm cũng còn khá
là lao động có trình độ công nhân kỹ thuật thấp so với mặt bằng chung. Phân theo thời
không bằng cấp có số lượng khá cao chiếm gian, việc làm bán thời gian của xã là
35,9%, trình độ sơ cấp nghề chiếm 0,5%, những công việc buôn bán nhỏ lẻ như bán
có bằng nghề dài hạn chỉ chiếm 0,3%, cao hàng tiêu dùng, rau quả thực phẩm, vật tư
đẳng chuyên nghiệp chiếm 0,4%. Cuối nông nghiệp.
cùng, lao động có trình độ cao đẳng và đại Tình trạng thất nghiệp
học rất ít lần lượt là 0,4% và 1,3%. Điều Hiện trạng
này cho thấy lao động có tay nghề, chuyên Qua trao đổi, lãnh đạo xã Châu Hưng cho
môn cao ở xã Châu Hưng chiếm tỷ lệ rất biết số người thất nghiệp của xã là 75
thấp. người. Trong đó, số lao động nam thất
Châu Hưng là một xã nông thôn nên việc nghiệp là 48 người và lao động nữ thất
làm chủ yếu trong nghành nông nghiệp. Cụ nghiệp là 27 người, số người thất nghiệp
thể, người dân chủ yếu trồng lúa và chăn thuộc dân tộc Khmer là 34 người. Trong
nuôi để có nguồn thu nhập nhưng hoạt tổng số người thất nghiệp, không có lao
động canh tác còn khá lạc hậu và nền kinh động nào có nhu cầu học nghề. Bên cạnh
tế nông nghiệp chưa mang tính hàng hóa đó, có 52 lao động có nhu cầu làm việc và
3
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018
23 lao động không có nhu cầu làm việc. Số những người thuộc nhóm chưa qua đào
lượng người có nhu cầu giới thiệu việc làm tạo, không có trình độ chuyên môn kỹ
là 23. Điều này cho thấy số người thất thuật, rất nhiều trong số họ không muốn
nghiệp ở xã Châu Hưng khá cao và họ là học nghề hay tìm việc làm.
Bảng 2. Lao động thất nghiệp tại địa bàn nghiên cứu
Tổng số lao động Số người thất nghiệp
Ấp được điều tra (Người) Tỷ lệ (%)
(Người)
Tàn Dù 15 3 10
Mười Ba 15 2 6,7
Tổng số 30 5 16,7
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu (11/2017), n=30)
Kết quả nghiên cứu cho thấy số người thất Do trình độ học vấn của người lao động
nghiệp chiếm tỷ lệ khá cao tại địa bàn còn thấp nên không đáp ứng được nhu cầu
nghiên cứu. Trong đó, ấp Tàn Dù có số về việc làm. Phần lớn lao động ở xã có
người thất nghiệp là 3, chiếm tỷ lệ 10% trình độ học vấn là tiểu học và trung học vì
trong tổng số. Ở ấp Mười Ba có số người thế tỷ lệ thất nghiệp ở xã khá cao. Bên cạnh
thất nghiệp là 2, chiếm tỷ lệ 6,7%. Như đó, khả năng nhận thức của người lao động
vậy, địa bàn nghiên cứu có số người thất còn hạn chế cũng là một rào cản lớn trong
nghiệp tương đối cao và ấp Tàn Dù có số việc nâng cao trình độ và tìm kiếm việc
người thất nghiệp nhiều hơn ấp Mười Ba làm. Cụ thể, họ không nhận thức được
là 1 với tỷ lệ cao hơn 3,3%. Lí do là ấp Tàn công việc nào phù hợp với khả năng và
Dù có điều kiện kinh tế khó khăn hơn và trình độ của mình. Thêm vào đó, trình độ
trình độ lao động chưa qua đào tạo cao hơn học vấn không cao nên họ gặp khó khăn
so với ấp Mười Ba. Nếu so sánh với tỷ lệ trong việc tiếp nhận những tiến bộ khoa
thất nghiệp của cả nước năm 2015 là 3,4% học kỹ thuật của nền kinh tế thị trường và
thì cả hai ấp nói trên đều có tỷ lệ thất điều đó cũng làm cản trở việc tiếp thu
nghiệp cao hơn nhiều. những cái mới khi ở thành thị các công ty
Nguyên nhân chủ yếu làm việc bằng thiết bị, máy móc
Trình độ học vấn hiện đại và công nghệ cao.
Bảng 3. Lao động phân theo trình độ trên địa bàn nghiên cứu
STT Trình độ của lao động Số lượng (Người) Tỷ lệ (%)
1 Mù chữ 2 6,7
2 Tiểu học 13 43,3
3 Trung học cơ sở 9 30,0
4 Trung học phổ thông 5 16,6
5 Cao đẳng 1 3,3
6 Đại học 0 0,0
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu (11/2017), n=30)
Dựa vào bảng 3, lao động có trình độ tiểu biệt, ở hai ấp được khảo sát còn có 2 lao
học có số lượng cao nhất với 13 người động mù chữ, chiếm 6,7%. Có thể kết luận
(43,3%); số lao động có trình độ trung học rằng trình độ học vấn của của lao động ở
cơ sở là 9 người (30%); số lao động có hai ấp còn thấp dẫn đến khó khăn trong
trình độ trung học phổ thông là 5 người việc tìm kiếm cơ hội việc làm.
(16,6%); số lao động có trình độ cao đẳng Trình độ chuyên môn
là rất ít, chỉ có 1 người (3,3%) và không có Lãnh đạo xã Châu Hưng cho biết 75 người
lao động có trình độ đại học trở lên. Đặc thất nghiệp đều là lao động chưa qua đào
4
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018
tạo. Những người thất nghiệp là những tìm việc làm lần đầu chủ yếu là lao động
người không có trình độ chuyên môn kỹ trẻ và phụ nữ, và tỷ lệ này ngày một tăng.
thuât, chất lượng lao động còn yếu kém. Hậu quả
Nguồn lao động của xã dồi dào nhưng lại Kết quả phỏng vấn chính quyền xã Châu
là lao động thủ công, làm việc theo kinh Hưng và một số hộ dân trên địa bàn hai ấp
nghiệm, không có trình độ chuyên môn. Vì Tàn Dù và Mười Ba cho thấy nạn thất
thế, lực lượng lao động của xã đến thành nghiệp gây ra một số hậu quả nghiêm trọng
thị để tìm việc là rất lớn. sau đây:
Kết quả khảo sát cho thấy một hiện trạng - Không huy động được lao động vào hoạt
tương tự. Cụ thể, hai ấp Tàn Dù và Mười động sản xuất kinh doanh gây lãng phí
Ba có rất ít lao động đạt trình độ chuyên nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế
môn. Theo số liệu báo cáo của Ủy ban của xã Châu Hưng;
Nhân dân xã Châu Hưng năm 2015 ở ấp - Gặp nhiều khó khăn về tài chính đối với
Tàn Dù có 18 lao động chưa qua đào tạo bản thân người lao động và gia đình của họ
và con số này ở ấp Mười Ba là 3 người. do mất đi nguồn thu nhập;
Điều này tỷ lệ thuận với tỷ lệ lao động thất - Kìm hãm khả năng đào tạo và tự đào tào
nghiệp của hai ấp. Cụ thể, tỷ lệ lao động lại lao đông để nâng cao trình độ và tìm cơ
thất nghiệp ở ấp Tàn Dù cao hơn ở ấp hội việc làm;
Mười Ba. Anh Nguyễn Văn Gơi, 25 tuổi - Làm mất an ninh chính trị, trật tự, an toàn
(ấp Tàn Dù) cho biết “Do không biết chữ xã hội và nhiều tệ nạn xã hội được hình
và không có trình độ chuyên môn nên anh thành và phát triển nhanh: trộm cắp, cướp
chỉ làm thuê cho những người có ruộng đất giật, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm;
và cơ sở sản xuất”. Xã hội ngày càng phát - Ảnh hướng tiêu cực đến việc khai thác
triển với trình độ khoa học công nghệ hiện hiệu quả tài nguyên phục vụ cho việc phát
đại đòi hỏi lao động phải có trình độ triển kinh tế;
chuyên môn cao. Trình độ chuyên môn - Làm cho kinh tế phát triển chậm, thành
thấp là một thách thức đối với sự phát triển quả kinh tế tụt hậu so với những địa
kinh tế và vấn đề giải quyết việc làm ở xã phương khác.
Châu Hưng. Tình trạng thiếu việc làm
Tư duy nông nghiệp lạc hậu Hiện trạng
Lao động xã Châu Hưng chủ yếu làm việc Theo báo cáo của Ủy ban Nhân dân xã
trong ngành nông nghiệp với số lượng Châu Hưng, số người thiếu việc làm của
2.215 người (2015) nên tư duy nông xã là 90 người, cao hơn so với số người
nghiệp lạc hậu ảnh hưởng đến việc nâng thất nghiệp 15 người. Trong đó, số lượng
cao trình độ chuyên môn và nhu cầu công lao động nam thiếu việc làm là 44 và lao
việc. Cụ thể, lao động nông nghiệp không động nữ thiếu việc làm là 46. Lao động là
có nhu cầu làm những công việc khác dân tộc Khmer thiếu việc làm là 51 người.
trong ngành công nghiệp - xây dựng và Trong tổng số người thiếu việc làm, số
dịch vụ đòi hỏi kỹ năng tay nghề cao. người có nhu cầu học nghề là 23, có nhu
Nguyên nhân là vì họ ngại thay đổi công cầu làm việc là 65 và không có nhu cầu
việc, không muốn học hỏi để nâng cao làm việc là 2. Như vậy, số người thiếu việc
trình độ tay nghề và không có năng lực tìm làm ở xã Châu Hưng rất cao và họ là những
kiếm cơ hội cho bản thân. Thêm vào đó, tỷ người thuộc nhóm lao động chưa qua đào
lệ thất nghiệp của thanh niên đã trở thành tạo, không có trình độ chuyên môn kỹ
một vấn đề nghiêm trọng ở xã này, nơi mà thuật, nhiều người trong số họ có nhu cầu
dân số trong độ tuổi từ 15 - 29 chiếm phần học nghề và mong muốn được giới thiệu
lớn trong số người thất nghiệp. Tỷ lệ người việc làm.
5
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018
Bảng 4. Thực trạng thiếu việc làm tại địa bàn nghiên cứu
Số lao động được Số lao động thiếu Tỷ lệ so với tổng số
Ấp khảo sát (Người) việc làm (Người) (%)
Tàn Dù 15 7 23,3
Ấp Mười Ba 15 4 13,3
Tổng số 30 11 36,6
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu (11/2017), n=30)
Từ bảng 4, ta thấy số người thiếu việc làm nghiên cứu xã Châu Hưng có số người lao
chiếm tỷ lệ rất cao (36,6%), cao hơn nhiều động thiếu việc làm là khá cao, chiếm tỷ lệ
so với tỷ lệ thất nghiệp. Trong đó, ấp Tàn 36,7% và ấp Tàn Dù có số người thiếu việc
Dù có số người thiếu việc làm là 7 (23,3%) làm cao hơn ấp Mười Ba là 3 (10%). So
trên tổng số 30 lao động được khảo sát và với Việt Nam (1,89%, 2015) thì tỷ lệ thiếu
ấp Mười Ba có số người thiếu việc làm là việc làm ở hai ấp Tàn Dù và Mười Ba được
4/30 (13,3%). Như vậy, trên địa bàn khảo sát là rất cao.
11%
Dưới 5 ngày/tuần
21%
5 - 6 ngày/tuần
68%
7 ngày/tuần
Hình 1. Thời gian làm việc của lao động ở địa bàn khảo sát
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu (11/2017), n=30)
Qua biểu đồ trên ta thấy được thời gian làm Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp tác
việc trong tuần của người lao động không động mạnh đến thực trạng thiếu việc làm.
được sử dụng hết. Cụ thể, có 68% lao động Lao động ở xã Châu Hưng chủ yếu làm
làm việc dưới 5 ngày/tuần, lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Nền nông
việc 5 - 6 ngày trên tuần chiếm 21%, lao nghiệp lại bị ảnh hưởng của điều kiện tự
động làm việc cả tuần chỉ chiếm 11%. nhiên, cây trồng và vật nuôi sinh trưởng và
Thực tế cho thấy do thời gian lao động phát triển theo giai đoạn và tính mua vụ
trong tuần không được sử dụng hết nên của nông nghiệp cũng biểu hiện rõ rệt. Vì
năng suất lao động thấp và không tận dụng thế, lao động của xã thường xuyên thiếu
hiệu quả thời gian lao động ảnh hưởng đến việc làm trong những giai đoạn nhất định.
thu nhập người lao động và gia đình họ. Diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn xã
Nguyên nhân Châu Hưng thấp và đang giảm dần.
Bảng 5. Diện tích đất nông nghiệp của các chủ hộ
Diện tích đất Tổng số Dưới Từ 1.000 Từ 2.000 Trên Không
nông nghiệp hộ 1.000m 2
–2.000m –5.000m
2 2
5.000m 2
có
Số hộ 30 6 9 7 3 5
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu (11/2017), n=30)
Kết quả khảo sát cho thấy trong tổng số 30 nghiệp dưới 1 ha lại khá cao, đến 6/30 hộ
hộ được điều tra chỉ có 3 hộ có diện tích được điều tra (chiếm 20%). Đặc biệt, vẫn
đất nông nghiệp trên 5 ha, chiếm 10%. còn 5 hộ không có đất canh tác. Đối với
Ngược lại, số hộ có diện tích đất nông một địa phương mà hoạt động kinh tế nông
6
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018
nghiệp đóng vai trò chủ đạo thì quy mô đất người dân được học nghề, dạy nghề và
nông nghiệp tác động trực tiếp đến thực truyền nghề. Cần đầu tư nâng cấp các trung
trạng việc làm. Diện tích đất nông nghiệp tâm dạy nghề ở huyện, thị trấn, thị xã để
không những hạn chế mà còn đang bị thu đủ sức mở rộng các lớp nghề ngắn hạn, dài
hẹp do sự chuyển dịch mục đích sử dụng hạn. Khuyến khích các doanh nghiệp, tổ
sang công nghiệp, chuyên dụng và nhà ở chức và cá nhân mở các lớp dạy nghề có
nên tình trạng thiếu việc làm do thiếu đất liên kết với các xí nghiệp, công ty để nắm
canh tác ở xã Châu Hưng ngày càng nhu cầu của xã hội.
nghiêm trọng. Khuyến khích các hình thức kinh doanh
Đất và nước ngày càng bị nhiễm mặn công nghiệp, thương mại và dịch vụ
nghiêm trọng hơn nên sản xuất nông Đẩy mạnh phát triển các ngành nghề công
nghiệp gặp nhiều khó khăn. Điều này làm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở xã Châu
cho tỷ lệ lao động thiếu việc làm có xu Hưng, đặc biệt là các ngành nghề có thể
hướng gia tăng. Bác Danh Thắng ở ấp Tàn thu hút nhiều và nhanh lao động nông
Dù cho biết “Xâm nhập mặn đã làm hại nghiệp đang dư thừa nhằm góp phần nâng
bông súng và lúa cũng như một số loài cao thu nhập và cải thiện đời sống người
thủy sản nước ngọt nên thời gian gần đây dân trong xã. Khai thác hiệu quả các nghề
thu nhập của gia đình tôi giảm đi và rất bấp truyền thống của địa phương nhằm giúp
bênh”. người dân kiếm thêm thu nhập và sử dụng
Hậu quả tốt hơn thời gian nông nhàn. Bên cạnh đó,
Cũng như thất nghiệp, thiếu việc làm ảnh tập trung vào các ngành nghề chế biến
hưởng lớn đến đời sống và kinh tế của nông sản, rau quả, sản phẩm chăn nuôi với
người dân xã Châu Hưng ở nhiều khía quy mô nhỏ.
cạnh khác nhau. Sau đây là một số hậu quả Đẩy mạnh xuất khẩu lao động
tiêu biểu: Đẩy mạnh và tạo bước phát triển bền vững
- Thu nhập giảm sút và đời sống khó khăn, trong việc đưa người lao động đi làm việc
không đảm bảo được những chi tiêu căn ở nước ngoài, trong đó chú trọng vào lao
bản cho cuộc sống; động đã qua đào tạo nghề. Lãnh đạo xã cần
- Thiếu việc làm và mất nguồn thu nhập tổ chức tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ vay
làm cho người dân buồn chán dẫn đến có vốn, giáo dục và định hướng lựa chọn
những suy nghĩ và hành động tiêu cực; ngành nghề phù hợp cho lao động đi làm
- Sự ổn định, an toàn xã hội, và mục tiêu việc ở nước ngoài. Bên cạnh đó, mở rộng
phát triển bền vững cũng bị đe dọa nghiêm thị trường xuất khẩu sang các nước có thu
trọng; nhập cao và có nhu cầu lớn về sử dụng lao
- Thiếu việc làm dẫn đến không khai thác động như Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia,
hiệu quả tiềm lực lao động, đặc biệt là trí Hàn Quốc. Theo báo cáo của Ủy ban Nhân
lực và đặc tính của lực lượng lao động trẻ dân xã Châu Hưng, hiện tại địa phương
tại địa phương. này có 12 lao động được xuất khẩu sang
Giải pháp nhằm giải quyết thực trạng Malaysia, 4 lao động được xuất khẩu sang
thất nghiệp và thiếu việc làm ở xã Nhật Bản và 2 lao động được xuất khẩu
Nâng cao chất lượng nguồn lao động sang Hàn Quốc. Đây là tiền đề quan trọng
Trước hết cần phổ cập nghề cho lao động và là bước đi đúng trong việc giải quyết
phổ thông, đặc biệt là lao động trẻ để có vấn đề thất nghiệp và thiếu việc làm cần
khả năng đáp ứng yêu cầu của thị trường được phát huy trong thời gian tới.
lao động, tăng cơ hội và khả năng lựa chọn Hỗ trợ vay vốn cho người lao động
việc làm. Bên cạnh đó, chính quyền cần có Xã cần tạo điều kiện cho những hộ gia đình
chính sách mở rộng và đa dạng hóa các khó khăn, đang thất nghiệp vay vốn để góp
hoạt động dạy nghề, tạo điều kiện cho phần giải quyết vấn đề việc làm cho người
7
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018
lao động. Ví dụ, có những ưu đãi vay vốn nhập cho người dân xã Châu Hưng và phát
lãi suất thấp cho những người thất nghiệp triển kinh tế địa phương.
để họ có vốn sản xuất và tự tạo thu nhập. Đánh giá đúng tiềm năng kinh tế, hiện
Người lao động có thể sử dụng vốn vay trạng phát triển kinh tế - xã hội địa phương
vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh, cũng như thực trạng thất nghiệp và thiếu
chăn nuôi, buôn bán nhỏ lẻ, mở các ngành việc làm tại địa phương này sẽ giúp chính
phi nông nghiệp để tạo việc làm. Bên cạnh quyền địa phương đưa ra được những giải
đó, xã cần xây dựng các chương trình phát pháp hữu hiệu.
triển kinh tế nông thôn bằng ngân sách cho Kiến nghị
việc đầu tư xây dựng các khu công nghiệp Đối với nhà nước
với qui mô vừa và nhỏ để thu hút lao động. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tại địa
Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp phương tham gia tạo việc làm và tự tạo
Đa dạng hóa sản xuất nông - lâm - ngư việc làm có thu nhập từ mức lương tối
nghiệp là cách giải quyết việc làm cho lao thiểu trở lên nhằm góp phần phát triển kinh
động ở địa phương có hiệu quả lâu dài và tế - xã hội, phát triển thị trường lao động.
ít tốn kém. Chính quyền địa phương Có chính sách hỗ trợ tạo việc làm và bảo
khuyến khích, hỗ trợ nông dân phát triển hiểm thất nghiệp.
cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao Có chính sách ưu đãi đối với ngành, nghề
bằng các chính sách như nâng cấp hệ thống sử dụng lao động có trình độ chuyên môn
thủy lợi thuận tiện cho sản xuất, áp dụng kỹ thuật cao hoặc sử dụng nhiều lao động
khoa học công nghệ hiện đại, hỗ trợ tín phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội
dụng, tìm kiếm thị trường tiêu thụ. Lâu xã Châu Hưng.
nay, trên địa bàn xã chủ yếu canh tác lúa Hoàn thiện chính sách và tập trung đào tạo
nước, do đó cần giúp đỡ nông dân đa dạng nghề cho người lao động ở nông thôn,
hóa cây trồng, vật nuôi. Ví dụ, chuyển từ trong đó có xã Châu Hưng.
sản xuất lúa nước sang trồng cây ăn quả, Đối với địa phương
cây công nghiệp ngắn ngày, hoa màu có Coi trọng vấn đề giải quyết việc làm cho
giá trị cao gắn với việc chế biến nông sản lao động ở xã.
tại chỗ. Bên cạnh đó, người dân Châu Chủ động giới thiệu việc làm cho người
Hưng cần kết hợp trồng lúa với nuôi trồng lao động, giảm chi phí xin việc cho những
thủy sản, hoặc trồng lúa với cây ăn quả, lao động đang có nhu cầu tìm việc làm.
hoặc chuyển hẳn sang nuôi trồng thủy sản. Quan tâm phát triển mạng lưới trường học
nhằm nâng cao nhận thức và trình độ
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ nghiệp vụ cho lao động tại địa phương.
Kết luận Đội ngũ cán bộ khuyến nông cần được
Vấn đề lao động và việc làm là một trong tăng cường nhằm giúp đỡ bà con nông dân
những vấn đề nan giải và đáng quan tâm ở xã từng bước áp dụng khoa học kĩ thuật
của xã Châu Hưng. vào quá trình canh tác nông nghiệp.
Châu Hưng là xã nông thôn với nền kinh Tạo điều kiện cho lao động được vay các
tế kém phát triển, đời sống người dân gặp nguồn vốn ưu đãi, lãi suất thấp, đặc biệt là
nhiều khó khăn nên xã có tỷ lê lao động những hộ nghèo, hộ khó khăn cần việc
thất nghiệp và thiếu việc làm cao. Điều đó làm, thiếu vốn.
gây lãng phí lớn nguồn lực phát triển kinh Khuyến khích người dân mở rộng qui mô
tế dần đến khó khăn trong việc nâng cao sản xuất và đa dạng hóa ngành nghề nhằm
đời sống của người dân. tạo thêm nhiều việc làm mới.
Cần quan tâm giải quyết tình trạng thất Duy trì và đẩy mạnh phát triển các làng
nghiệp và thiếu việc làm nhằm ổn định thu nghề truyền thống gắn với phát triển du
8
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 4 (2), 2018
lịch, tạo môi trường sinh thái hướng tới sự Tham gia bảo vệ môi trường tránh xa các
phát triển bền vững. tệ nạn xã hội góp phần vào sự phát triển
Đối với người lao động của xã hội và tạo ra một lực lượng lao động
Cần nhận thức đúng đắn hơn về vấn đề trẻ đủ năng lực trí tuệ.
việc làm và không ngừng học hỏi nâng cao Tuyên truyền cho những hộ gia đình khác
trình độ dân trí, trình độ chuyên môn. cùng hợp tác tiếp cận chia sẻ thông tin về
Cần chủ động tìm kiếm việc làm, tự tạo giá cả nông sản để có hướng đi hợp lý
việc làm để tăng thu nhập, phát huy tính trong việc đa dạng hóa cơ cấu cây trồng
năng động sáng tạo của mình. vật nuôi.
Thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia Đoàn kết giúp đỡ những hộ gia đình nghèo
đình, tạo điều kiện cho con cái được đến đang thất nghiệp hoặc thiếu việc làm nhằm
trường, được chăm sóc sức khỏe. tạo nên nếp sống văn hóa cho người dân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DƯƠNG NGỌC THÀNH (2016). Lao động, việc làm và đào tạo nghề nông thôn vùng
Đồng bằng sông Cửu Long: thực trạng và định hướng. NXB Đại học Cần Thơ.
LÊ THỊ HIẾU, (2014). Giải quyết việc làm cho lao động ở tỉnh Vĩnh Phúc trong bối
cảnh khủng hoảng kinh tế hiện nay: thực trạng và giải pháp. Luận văn đại học.
PHẠM THỊ NGA (2011). Luận văn thạc sĩ Giải quyết việc làm cho người lao động ở
nông thôn tỉnh Thái Nguyên hiện nay. Trường Đại học Quốc gia Hà Nội.
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ CHÂU HƯNG, (2016). Tình hình lao động và việc làm của
Ủy ban Nhân dân xã Châu Hưng (2015- 2016). Báo cáo kinh tế - xã hội năm 2015,
2016 của UBND xã Châu Hưng.
9
nguon tai.lieu . vn