Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ĐÁNH GIÁ THANG ĐO HIỆU QUẢ CẢM NHẬN TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH NGHỀ NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM EVALUATION OF CAREER DECISION MAKING SELF EFFICACY IN VIETNAM ThS. Trần Thị Hằng Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Phát triển nghề nghiệp cá nhân từ lâu đã thu hút rất nhiều sự quan tâm của mỗi người trong xã hội, và của toàn xã hội. Nhiều yếu tố tâm lí (sự thông minh, tính cách, khả năng cân bằng) đã được nhận diện như là các biến ảnh hưởng quan trọng đến qui trình ra quyết định nghề nghiệp. Thuyết hiệu quả cảm nhận của Bandura (1977) đã được kết nối với sự phát triển nghề nghiệp. Nhiều nhà khoa học đã phát triển các đo lường về hiệu quả cá nhân trong lĩnh vực phát triển nghề nghiệp. Nghiên cứu này tập trung đánh giá tính tin cậy và khám phá các thành tố của thang đo hiệu quả cảm nhận trong việc ra quyết định nghề nghiệp. Kết quả của nghiên cứu định lượng cho thấy thang đo này thể hiện tính tin cậy cao trong bối cảnh của Việt Nam. Tuy nhiên, các nhân tố của thang đo được đề xuất bởi nghiên cứu ban đầu chưa được kiểm chứng trong nghiên cứu này. Từ khóa: Hiệu quả cảm nhận; quyết định nghề nghiệp; tính tin cậy; nhân tố; Việt Nam. ABSTRACT Individual career development has long raise a lot of concern of individual in society and the whole society as well. Several psychological factors (intelligence, personality) has been recognized as important influences of career decision making process. Self – efficacy theory advocated by Bandura (1977) has been linked to career development theory. Some scholars have developed self – efficacy measures in the area of career development. This study focus on evaluating reliability and exploring components of career decision making self – efficacy. Findings from the study reveal high reliability of the scale. Unfortunately, this study fails to confirm sub-components of the scale explored in previous studies. Keywords: self – efficacy; career decision; reliability; components; Việt Nam. 1. Giới thiệu đến quá trình phát triển sự hiểu biết phức tạp 1.1. Sự hiệu quả nghề nghiệp về nghề nghiệp (Niles & Sowa, 1992). Vào năm 1981, Hackett và Betz đã phát Niềm tin vào sự hiệu quả nghề nghiệp có triển một học thuyết về sự hiệu quả nghề thể giúp tránh hoặc tạo động lực cho các hành nghiệp bằng cách vận dụng khái niệm của tính vi nghề nghiệp (Betz & Taylor, 2001). Tính hiệu quả vào các hành vi liên quan đến nghề hiệu quả nghề nghiệp thấp có thể khiến cho nghiệp. Một nghề nghiệp có thể được định con người trì hoãn việc ra quyết định nghề nghĩa như là sự kết hợp và nối tiếp các vai trò nghiệp, hoặc gây trở ngại cho họ trong việc công việc mà một người được trải nghiệm làm theo quyết định nào đó khi quyết định đó trong suốt cuộc đời của họ (Super, 1980). Mặt đã được đưa ra (Betz,1992). Thậm chí nếu khác, sự hiệu quả nghề nghiệp còn có thể được niềm tin đối với tính hiệu quả nghề nghiệp thấp định nghĩa như là cách nhìn nhận của con là dựa trên việc đánh giá thực tế và chính xác người về năng lực để thực hiện các hành vi của năng lực cá nhân hoặc kinh nghệm từ quá nghề nghiệp liên quan đến phát triển, lựa chọn khứ, điều này vẫn thường gây ra nhận thức và điều chỉnh nghề nghiệp (Anderson & Betz, kém về tiềm năng cá nhân để theo đuổi các 2001; Niles & Sowa, 1992). Sự hiệu quả nghề nghề nghiệp khác nhau một cách thành công nghiệp cung cấp thông tin quan trọng liên quan (Betz & Hackett, 1981). Ngoài ra, những người có tính hiệu quả nghề nghiệp cao thường có xu 278
  2. HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) hướng hình dung về viễn cảnh thành công của (1961,1965) trong mô hình của ông ấy về sự bản thân và tìm kiếm sự hỗ trợ và tác động tích trưởng thành nghề nghiệp để đại diện cho các cực cho tham vọng nghề nghiệp của họ lĩnh vực của các hành vi liên quan đến quá (Bandura, 1993). Tóm lại, tính hiệu quả nghề trình ra quyết định nghề nghiệp. Mỗi năng lực nghiệp càng cao, mục tiêu và thử thách nghề trong số năm năng lực (đánh giá giá bản thân nghiệp con người thiết lập sẽ càng lớn và cam một cách chính xác, thu thậm thông tin nghề kết của họ đối với những điều đó sẽ càng mạnh nghiệp, sự lựa chọn mục tiêu, hoạch định cho mẽ (Bandura, 1993, 1997). Như kết quả đó, tương lai và giải quyết vấn đề) đã được đại niềm tin về tính hiệu quả nghề nghiệp thấp nên diện trong CDMSES. Mười nhiệm vụ được được thử thách và cải thiện, trong khi tính hiệu đánh giá là chính xác và phản ánh đầy đủ mỗi lực nghề nghiệp cao nên được hỗ trợ và củng phạm trù năng lực đã được đưa vào trong thang cố. đo. Thêm vào đó, tính hiệu quả nghề nghiệp Sự kỳ vọng về tính hiệu quả cho từng được xem như là điều tất yếu để đạt được thành nhiệm vụ của việc ra quyết định nghề nghiệp tích cao trong công việc, và chi phối đặc biệt đã được đánh giá bằng cách hỏi các đáp viên đến hành vi làm việc, bất kể kiến thức và kỹ để chỉ ra sự tự tin của họ đối với năng lực của năng (Bandura, 1978, 1986; Dawes, et al.; mình để hoàn thành mỗi nhiệm vụ một cách Giles & Rea, 1999; Niles & Sowa, 1992). thành công. Các xếp hạng về mức độ tự tin đã Nesdale and Pinter (2000) phát hiện ra rằng đối cho ra một thang đo 10 điểm xếp hạng từ tự với các nền văn hóa đa dạng, tính hiệu quả của tin hoàn toàn (9) đến không tự tin (0). Tổng nghề nghiệp vẫn là yếu tố chẩn đoán quan điểm CDMSE được tính toán bằng cách lấy trọng về năng lực của cá nhân trong việc tìm tổng xếp hạng tự tin đối với tất cả 50 hạng kiếm công việc một cách liên tục. Tính hiệu mục. Ban đầu, Taylor và Betz (1983) cũng đã quả công việc cũng đã được tìm thấy như là đưa ra điểm thành phần cho mỗi phạm vi năng một trong những yếu tố dự đoán tốt nhất về sự lực lựa chọn nghề nghiệp. khởi đầu của các hành vi nghề nghiệp, chẳng Taylor and Betz (1983) đã đánh giá mối hạn như tìm kiếm công việc (Niles & Sowa, quan hệ lý thuyết giữa CDMSE và sự do dự 1992). Nghiên cứu trong quá khứ đã phát hiện nghề nghiệp bởi 346 sinh viên đại học (128 ra rằng niềm tin vào tính hiệu quả nghề nghiệp nam và 218 nữ), chủ yếu là sinh viên năm đầu thực sự có ảnh hưởng rất mạnh đến việc khảo (79%) và sinh viên năm 2 (16%), hoàn thành sát công việc và kết quả làm việc. CDMSE và thang đo quyết định nghề nghiệp 1.2. Xây dựng và phát triển thang đo hiệu quả (CDS, Osipow, Carney, Winer, Yanico, cảm nhận trong việc ra quyết định nghề &Koschier, 1980) trong một thứ tự đối trọng. nghiệp Taylor và Betz cũng đánh giá tính hiệu lực 1.2.1. Thang đo ban đầu. khác biệt của CDMSES bằng cách đo lường mối quan hệ giữa số điểm của những người Mặc dù Hackett and Betz (1981) bước đầu tham gia trên CDMSES và thái độ học tập của vận dụng lý thuyết của Bandura (1977) về tính họ (như là đo lường điểm ngôn ngữ với điểm hiệu quả của phạm vi phát triển nghề nghiệp, toán trong bài kiểm tra SAT và ACT). Độ tin Taylor và Betz (1983) là những người đầu tiên cậy của dữ liệu bao gồm sự đánh giá về độ tin phát triển một thang đo tiêu chuẩn hóa cho tính cậy nhất quán, tương quan của điểm số ở các hiệu quả được thiết kế để đánh giá sự tự tin cá hạng mục và tổng điểm, hệ số alphas cho mỗi 5 nhân trong khả năng của họ đối với việc ra thang đo thành phần. quyết định cũng như thực hiện nhiệm vụ. Taylor và Betz (1983) đã lựa chọn các hành vi Kết quả khảo sát (Taylor & Betz, 1983) biểu thị 5 năng lực lựa chọn nghề nghiệp đã cung cấp bằng chứng liên quan đến cấu trúc được mặc nhiên công nhận bởi Crites của CDMSES. Cường độ sự kỳ vọng vào 279
  3. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CDMSE của sinh viên liên quan đáng kể đến 1.2.2. Ưu điểm và khuyết điểm của thang đo cấp độ tổng thể của việc do dự nghề nghiệp, Ưu điểm của CDMSES bao gồm sự thật là với hệ số tương quan 4=-40 giữa điểm số thang đo này dựa trên lý thuyết nhận thức xã CDMSES và CDS. Taylor và Betz(1983) đã hội được định nghĩa một cách rõ ràng. Việc khám phá ra rằng tổng điểm của CDMSES có xây dựng và phát triển tâm lý của CDMSES liên quan một cách đặc biệt (r=-44) với các được trình bày một cách rõ ràng trong tài liệu, thành phần của việc do dự nghề nghiêp được đính kèm với một số điều tra bổ sung giải mô tả như là sự thiếu cấu trúc và thiếu tự tin quyết độ tin cậy và tính hiệu lực của thang đo. trong việc đưa ra quyết định nghề nghiệp. Các Mặc dù có bằng chứng chính xác ủng hộ việc cá nhân thiếu tự tin vào năng lực để hoàn thành tiếc tục sử dụng thang đo trong nghiên cứu nhiệm vụ và các hành vi được yêu cầu cho việc phát triển nghề nghiệp, các câu hỏi quan trọng đưa ra các quyết định nghề nghiệp hiệu quả có liên quan đến những phẩm chất tâm lý của nhiều khả năng thông báo là họ chưa quyết thang đo vẫn chưa được trả lời. định học nghề. Có lẽ điểm yếu nghiêm trọng nhất của Sự khác biệt về tính hiệu lực của CDMSES thang đo là thực tế rằng các nghiên cứu về độ được chỉ ra bởi các mối quan hệ giữa các kỳ tin cậy và tính hiệu lực được thực hiện đến nay vọng CDMSE và cấp độ năng lực với độ lớn đã có sự tham gia giải quyết của sinh viên đại rất nhỏ và nói chung là không có ý nghĩa. Mối học. Trừ khi tác giả của thang đo định hướng quan hệ giữa tổng điểm CDMSES và điểm sử dụng đo lường chỉ với đối tượng sinh viên ngôn ngữ cùng toán trong bài kiểm tra SAT và đại học, các cuộc khảo sát bổ sung đánh giá điểm thành phần của tiếng Anh và toán trong tiêu chuẩn tâm lý của thang đo đối với đối kỳ thi ACT là tương ứng .15 và -.02. Mối quan tượng đa dạng sinh viên là cần thiết. Phần lớn hệ giữa tổng điểm CDMSES và giới tính của các khảo sát của CDMSES bị thất bại trong người tham gia cũng không có ý nghĩa. Phân việc đưa ra thông tin liên quan đến chủng tộc tích hồi quy từng bước sử dụng điểm số do dự người tham gia. Tiếp tục với các bằng chứng nghề nghiệp như biến tiêu chuẩn và điểm số rằng các yếu tố văn hóa xã hội đóng một vai CDMSES, năng lực ngôn ngữ, và năng lực trò quan trọng trong việc phát triển nghề toán học như là biến dự đoán chỉ ra rằng sự nghiệp, việc cung cấp thông tin theo chủng tộc đóng góp mạnh mẽ nhất đến việc dự đoán sự liên quan đến hạn chế của thang đo là rất quan do dự nghề nghiệp là tổng điểm số CDMSES. trọng. Các cuộc điều tra bổ sung về kiểm tra- Kết quả của nghiên cứu này (Taylor & kiểm tra lại độ tin cậy là rất cần thiết, đi kèm Betz, 1983) cũng chỉ ra độ tin cậy nhất quán với nghiên cứu đnsh giá giá trị của CDMSES của CDMSES, với hệ số alphas tiêu chuẩn của như là một dấu hiệu của sự tham gia thực tế 5 thang đo thành phần đã được báo cáo và xếp vào việc đo lường hoạt động khảo sát nghề hạng giữa .86 và .89. Taylor và Betz (1983) đã nghiệp. Cuối cùng, mặc dù tính hiệu lực ước tiến hành phân tích nhân tố cho CDMSES và chừng cho thang đo nhìn chung là đáng chú ý, kết luận rằng cấu trúc nhân tố được đề xuất tính hiệu lực của tiêu chí dự đoán vẫn chưa (dựa trên phạm vi năng lực 5 sự lựa chọn nghề được chứng minh. Nghiên cứu theo chiều dọc nghiệp nghi vấn). Nhiều hạng mục chỉ gồm 1 được thiết kế để giải quyết việc sử dụng dự nhân tố có tầm quan trọng tương đối cao hơn đoán của CDMSES sẽ hữu dụng trong việc xác một vài hạng mục chứa nhiều nhân tố. Taylor định tính hiệu lực của thang đo. và Betz đã kết luận rằng CDMSES có thể được Mặc dù có những hạn chế, CDMSES là xem xét một cách thích hợp hơn như là công cụ một nỗ lực đáng ghi nhận để đo lường trực tiếp đánh giá tính hiệu quả kỳ vọng đối với các lĩnh vai trò của tính hiệu quả của kỳ vọng trong quá vực thông thường của nhiệm vụ và hành vi trình đưa ra quyết định nghề nghiệp. Khảo sát trong việc ra quyết định nghề nghiệp. 280
  4. HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) tiếp tục thang đo chất lượng tâm lý là điều nghiệp. Năm năng lực lựa chọn nghề nghiệp được khuyến cáo. (đánh giá bản thân chính xác, thu thập thông 1.2.3. Mô hình thang đo rút gọn tin nghề nghiệp, thiết lập mục tiêu, lập kế hoạch cho tương lai và giải quyết vấn đề) và CDSE-SF là một biện pháp đo lường báo mười nhiệm vụ cụ thể gắn liền với mỗi năng cáo cho 25 hạng mục của sự hiệu quả trong lực này được thể hiện trong thang đo CDMSE phạm vi đưa ra quyết định. Nó bao gồm 5 đầy đủ. Đáp viên được yêu cầu đánh giá sự tự thang đo thành phần: 1) Nhìn nhận chính xác tin của họ với 50 nhiệm vụ với thang 10 điểm bản thân, 2) Thu thậm thông tin nghề nghiệp, (0: không tự tin đến 9: hoàn toàn tự tin). Tuy 3) Lựa chọn mục tiêu, 4) Hoạch định cho nhiên, nghiên cứu này sử dụng phiên bản rút tương lai, và 5) giải quyết vấn đề. gọn của thang đo CDMSE được phát triển bởi Người tham gia xếp hạng độ tự tin của họ Betz et al (2005) với 25 mục hỏi nhóm vào để hoàn thành các nhiệm vụ đa dạng liên quan trong 5 nhóm nhỏ. Thang đo năm điểm, từ 1 đến phạm vi ra quyết định đã dùng thang đo 5 (không tự tin) đến 5 (hoàn toàn tự tin) được điểm, bắt đầu từ 1 (hoàn toàn không tự tin) đến gắn liền với phiên bản rút gọn này. 5(hoàn toàn tự tin). Điểm số cao hơn phản ánh Trước khi thực hiện khảo sát chính thức, sự hiệu quả của việc đưa ra quyết định nghề test thử đã được tiến hành với các đáp viên trực nghiệp cao hơn. Hạng mục mẫu bao gồm “ tuyến để giảm lỗi nghiên cứu và tăng tính tin chọn một nghề nghiệp trong danh sách những cậy của kết quả. Ngoài ra, việc test thử còn nghề nghiệp tiềm năng bạn xem xét” và “thống giúp kiểm tra cách hướng dẫn đáp viên có rõ kê những gì bạn sẵn sàng và không sẵn sàng ràng, các câu hỏi có mơ hồ hay không, có dễ cống hiến để đạt mục tiêu nghề nghiệp của hiểu hay không và bảng câu hỏi được trình bày mình”. Bởi vì một hạng mục của CDSE-SF sử rõ ràng và thu hút hay không. Kết quả, hai câu dụng ngôn ngữ trực tiếp theo người xem xét và hỏi của phiên bản rút gọn của thang đo đăng ký vào trường đại học, điều tra viên thay CDMSE đã bị loại ra để tránh sự mơ hồ và thế từ “ngành học” với từ “nghề nghiệp”. Hệ số trùng lặp giữa các câu hỏi. alpha của CDSE-SF xếp từ .73 đến .83 cho thang đo thành phần và .94 cho toàn bộ điểm Hệ số Cronbach Alpha và Phân tích nhân số (Betz, Klein, & Taylor, 1996). CDSE-SF tố khám phá là hai kĩ thuật phân tích chính liên quan mạnh mẽ đến thang đo lường được được sử dụng trong nghiên cứu này. Hệ số đo thiết lập tốt cho việc do dự nghề nghiệp bao lường Cronbach Alpha được tính toán trước gồm Thang đo quyết định nghề nghiệp (CDS; tiên cho các biến số của mỗi thành phần. Trong Osipow, 1987) và Tình trạng học nghề của tôi kiểm định Cronbach Alpha, các biến quan sát (MVS; Holland, Daiger, & Power, 1980; Betz có hệ số tương quan biến – tổng (item-total et al., 1996). correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại và tiêu 2. Phương pháp chuẩn chọn thang đo khi hệ số Cronbach Alpha Trong nghiên cứu này, khảo sát được sử ≥ 0,6 nhưng tốt nhất là lớn hơn 0,7 (Cronbach, dụng để có thông tin khám phá và mô tả về sự 1951; Nunnally và Bernstein, 1994). Tuy nhiên hiệu quả nghề nghiệp. Đối tượng nghiên cứu là hơn 450 nhân viên trong độ tuổi 20 – 30. Qui cũng cần lưu ý rằng nếu Cronbach Alpha quá mô mẫu này được xác định dựa trên đề xuất cao (> 0,95) thì có khả năng xuất hiện biến của Green (1991) và Miles và Shevlin (2001). quan sát thừa (Redundant items) ở trong thang Câu hỏi khảo sát được phát triển từ thang đo đo đo. Phân tích nhân tố khám phá là một phương lường sự hiệu quả trong việc ra quyết định pháp phân tích thống kê dùng để rút gọn một nghề nghiệp (CDMSE). Thang đo này ban đầu tập gồm nhiều biến quan sát phụ thuộc lẫn được phát triển bởi Taylor và Betz (1983) là nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố) ít một đo lường tiêu chuẩn về sự hiệu quả nghề 281
  5. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG hơn để chúng có ý nghĩa hơn nhưng vẫn chứa (Ensuring Practical Significance). Factor đựng hầu hết nội dung thông tin của tập biến loading > 0.3 được xem là đạt được mức tối ban đầu (Hair et al., 1998). Số lượng nhân tố thiểu, Factor loading > 0.4 được xem là quan được xác định dựa trên chỉ số Eigenvalue, chỉ trọng, > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. số này đại diện cho phần biến thiên được giải Hair et al. (1998) cũng nói thêm: nếu chọn tiêu thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn Kaiser, chuẩn Factor loading > 0.3 thì cỡ mẫu ít nhất những nhân tố có chỉ số Eigenvalue nhỏ hơn 1 phải là 300, nếu cỡ mẫu khoảng 100 thì nên sẽ bị loại khỏi mô hình (Garson, 2008). Phân chọn tiêu chuẩn Factor loading > 0.55, nếu cỡ tích nhân tố khám phá EFA được thực hiện tiếp mẫu khoảng 50 thì Factor loading phải > 0.75. theo để kiểm định các biến số cấu thành nên Với cỡ mẫu n = 300 như nghiên cứu này thì các nhân tố (thành phần) và các biến số đơn lẻ tiêu chuẩn Factor loading > 0.3 được xem là có đại diện cho các nhân tố (thành phần) đó có ý nghĩa, tuy nhiên tác giả vẫn lựa chọn tiêu phù hợp với mô hình lý thuyết đưa ra ban đầu chuẩn Factor loading > 0.5 để đảm bảo mức ý hay không. Phân tích nhân tố sử dụng phương nghĩa thiết thực của phân tích EFA. Bên cạnh pháp trích Principal Components với phép đó, tác giả cũng đánh giá độ tin cậy của các xoay Varimax được thực hiện cho tất cả các biến quan sát trong mô hình thông qua hệ số biến số đo lường để đảm bảo mức độ tương Communalities và độ tin cậy của thang đo quan và sự phân biệt rõ ràng giữa các nhân tố thông qua hệ số tổng phương sai trích được cho phân tích CFA. Theo Gerbing và Anderson (variance extracted). Theo Hair (1998), hệ số (1988), phương pháp trích Principal Communalities của các biến trong mô hình Components với phép xoay Varimax được sử phải lớn hơn 0.4. Cũng theo Hair (1998), dụng nhiều nhất, dùng để tối đa hoá phương sai “phương sai trích (Variance Extracted) của mỗi của bình phương trọng số của nhân tố đối với khái niệm nên vượt quá 0,5” và phương sai tất cả các biến số trong ma trận yếu tố. Điều trích cũng là một chỉ tiêu đo lường độ tin cậy. này giúp tách các biến số ban đầu bằng các Nó phản ánh lượng biến thiên chung của các nhân tố được tìm thấy. biến quan sát được tính toán bởi biến tiềm ẩn. Tiếp theo, phân tích chỉ số KMO, kiểm định 3. Kết quả Bartlett và tiêu chuẩn hệ số truyền tải (Factor Khảo sát đã tiến hành với 478 đáp viên Loading) được xem xét trong nghiên cứu. (183 nam và 295 nữ) với trình độ đại học (429 KMO là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích đáp viên) và sau đại học (46 đáp viên). Các đáp hợp của EFA, 0.5 ≤ KMO ≤ 1 thì phân tích viên làm việc trong các tổ chức nhà nước nhân tố là thích hợp. Kiểm định Bartlett xem (186), công ty tư nhân (269) và công ty có vốn xét giả thuyết về độ tương quan giữa các biến đầu tư nước ngoài (23). Tín tin cậy nội bộ của quan sát bằng không trong tổng thể. Nếu kiểm thang đo định này có ý nghĩa thống kê (Sig < 0.05) thì Để kiểm tra tính tinh cậy, các hệ số nhất các biến quan sát có tương quan với nhau trong quán nội bộ được tính cho thang đo CDMSE. tổng thể (Gerbing và Anderson, 1988). Theo Hệ số Cronbach’s Alpha chạy từ .865 đến .875 Hair et al. (1998), Factor loading là chỉ tiêu để và được tóm tắt ở bảng 1. đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA 282
  6. HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) Bảng 1 Tính tin cậy của thang đo Cronbach's Alpha Lựa chọn một chuyên ngành trong số các chuyên ngành yêu thích để học .870 Xác định các bước cần thực hiện để hoàn thành chuyên ngành học một cách thành công .868 Thay đổi chuyên ngành nếu cảm thấy chuyên ngành đang theo học là không phù hợp .872 Xác định công việc lí tưởng cho mình .865 Xác định giá trị lớn nhất trong nghề nghiệp của mình .868 Xác định phong cách sống của mình .871 Nhận thức rõ điều gì anh chị có thể và không thể hi sinh để có thể đạt được các mục tiêu .870 nghề nghiệp Đánh giá một cách chính xác khả năng của mình .870 Lựa chọn một nghề nghiệp trong số các nghề nghiệp yêu thích để theo đuổi .867 Lựa chọn một nghề sẽ phù hợp với phong cách sống .870 Đưa ra quyết định về sự nghiệp và không lo lắng liệu quyết định đó đúng hay sai .875 Kiên trì thực hiện các mục tiêu nghề nghiệp hoặc học tập ngay cả khi cảm thấy thất .872 vọng Thay đổi nghề nghiệp nếu không thỏa mãn với nghề nghiệp mà anh chị đã lựa chọn .871 Sử dụng Internet để tìm thông tin về nghề nghiệp mà mình quan tâm .872 Nói chuyện với một người đang làm việc trong lĩnh vực mà anh chị quan tâm .868 Nhận diện các nhà tuyển dụng, các công ty và các tổ chức liên quan đến việc lựa chọn .869 nghề nghiệp của anh chị Chuẩn bị một sơ yếu lí lịch tốt .869 Tìm hiểu về thu nhập bình quân hàng năm của những người làm nghề nghiệp mà mình .871 quan tâm Tìm hiểu thông tin về các trường đào tạo sau đại học .871 Tham gia qui trình phỏng vấn xin việc một cách thành công .867 Nhận diện các nghề nghiệp hoặc chuyên ngành thay thế phù hợp nếu không đạt được .870 lựa chọn đầu tiên. Lập kế hoạch để đạt được các mục tiêu trong vòng 5 năm tới .866 Tìm hiểu về các xu hướng nghề nghiệp trong vòng 10 năm tới .870 283
  7. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Phân tích nhân tố: 3 nhân tố đã được nhận nghiệp phù hợp (27.6%), tự đánh giá (7.7%), diện trong phân tích nhân tố với thang đo và ra quyết định nghề nghiệp (5.8%) CDMSE: nhân tố 1 – tìm kiếm các cơ hội nghề Bảng 2 Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 Lựa chọn một chuyên ngành trong số các chuyên ngành yêu thích để học .682 Xác định các bước cần thực hiện để hoàn thành chuyên ngành học một cách thành công Thay đổi chuyên ngành nếu cảm thấy chuyên ngành đang theo học là không phù hợp .676 Xác định công việc lí tưởng cho mình .594 Xác định giá trị lớn nhất trong nghề nghiệp của mình .704 Xác định phong cách sống của mình .663 Nhận thức rõ điều gì anh chị có thể và không thể hi sinh để có thể đạt được các mục tiêu nghề nghiệp Đánh giá một cách chính xác khả năng của mình Lựa chọn một nghề nghiệp trong số các nghề nghiệp yêu thích để theo đuổi Lựa chọn một nghề sẽ phù hợp với phong cách sống Đưa ra quyết định về sự nghiệp và không lo lắng liệu quyết định đó đúng hay sai .664 Kiên trì thực hiện các mục tiêu nghề nghiệp hoặc học tập ngay cả khi cảm thấy thất vọng Thay đổi nghề nghiệp nếu không thỏa mãn với nghề nghiệp mà anh chị đã lựa chọn .554 Sử dụng Internet để tìm thông tin về nghề nghiệp mà mình quan tâm Nói chuyện với một người đang làm việc trong lĩnh vực mà anh chị quan tâm .623 Nhận diện các nhà tuyển dụng, các công ty và các tổ chức liên quan đến việc lựa chọn nghề nghiệp của anh chị .576 Chuẩn bị một sơ yếu lí lịch tốt .620 Tìm hiểu về thu nhập bình quân hàng năm của những người làm nghề nghiệp mà mình quan tâm .653 Tìm hiểu thông tin về các trường đào tạo sau đại học .600 Tham gia qui trình phỏng vấn xin việc một cách thành công .533 Nhận diện các nghề nghiệp hoặc chuyên ngành thay thế phù hợp nếu không đạt được lựa chọn đầu tiên. .656 Lập kế hoạch để đạt được các mục tiêu trong vòng 5 năm tới Tìm hiểu về các xu hướng nghề nghiệp trong vòng 10 năm tới .570 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations. 4. Thảo luận CDMSE phản ánh ba nhân tố có thể giải thích Nhìn từ phương diện tích cực, nghiên cứu được chứ không phải năm nhân tố được nhận này có thể khẳng định rằng phiên bản rút gọn diện trong các nghiên cứu trước đó (Betz et al, của thang đo DCMSE có tính tin cậy nội bộ 1996; Betz & Voyten, 1997; Gloria & Hird, cao. Tính tin cậy nội bộ cho tất cả các khoản 1999) . Giải thích cho điều này, Creed al al mục hỏi trong thang đo đều cao hơn. 865. Tuy (2002) cho rằng một số mục hỏi trong thang đo nhiên, kết quả của phân tích nhân tốt khám phá là dư thừa và một đo lường kĩ lưỡng hơn thang cho thấy sự không đồng nhất với 5 nhân tố đo hiện tại nên được thực hiện. được nhận diện trong các nghiên cứu về thang 5. Kết luận đo này trước đó. Bằng chứng từ nghiên cứu Nghiên cứu đã trả lời được câu hỏi về tính hiện tại cho thấy phiên bản rút gọn của hiệu lực của thang đo CDMSE trong bối cảnh 284
  8. HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013) của Viêt Nam. Sự khác biệt về các nhóm thành Với tính tin cậy cao được ghi nhận, các tố của thang đo giữa nghiên cứu này và các nghiên cứu tương lai có thể sử dụng thang đo nghiên cứu trước đó đề xuất đặt ra vấn đề về CDMSE để nghiên cứu sâu hơn về tác động ảnh hưởng của bối cảnh đến việc cảm nhận về của hiệu quả cảm nhận trong việc ra quyết định thang đo. Ngoài ra, những hạn chế của khảo sát nghề nghiệp lên các yếu tố như sự thỏa mãn như khả năng tiếp cận đáp viên, chất lượng câu trong công việc, hành vi công việc và sự thỏa trả lời của đáp viên, chất lượng câu hỏi được mãn nhân viên… Việt hóa, ... có thể tạo nên sự khác biệt này. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Anderson, S. L., & Betz, N. E. (2001), “Sources of social self-efficacy expectations: Their measurement and relation to career development”, Journal of Vocational Behavior, 58(1), 98- 117. [2] Bandura, A. (1978). Self-efficacy: Toward a unifying theory of behavioral change.Advances in Behaviour Research and Therapy, 1(4), 139-161. [3] Bandura, A. (1997). Self-efficacy: The exercise of control. Worth Publishers. [4] Betz, N. E., Klein, K. L., & Taylor, K. M. (1996), Evaluation of a short form of the career decision-making self-efficacy scale, Journal of Career Assessment, 4(1), 47-57. [5] Betz, N. E., & Voyten, K. K. (1997), ”Efficacy and outcome expectations influence career exploration and decidedness”, The Career Development Quarterly, 46, 179-189. [6] Creed, P. A., Patton, W., & Watson, M. B. (2002). Cross-cultural equivalence of the career decision-making self-efficacy scale-short form: An Australian and South African comparison. Journal of Career Assessment, 10(3), 327-342 [7] Gloria, A. M., & Hird, J. S. (1999), “Influences of ethnic and nonethnic variables on the [8] career decision-making self-efficacy of college students”, Career Development Quarterly, 157-174. [9] Niles, S. G., & Sowa, C. J. (1992), “Mapping the Nomological Network of Career Self- Efficacy”, The Career Development Quarterly, 41(1), 13-21. [10] Taylor, K. M., & Betz, N. E. (1983), “Applications of self-efficacy theory to the understanding and treatment of career indecision”, Journal of Vocational Behavior, 22(1), 63- 81. 285
nguon tai.lieu . vn