- Trang Chủ
- Kinh tế học
- Đánh giá tác động của Hiệp định kinh tế toàn diện khu vực RCEP đến tình hình xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
Xem mẫu
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH KINH TẾ TOÀN DIỆN KHU VỰC
RCEP ĐẾN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM
Hoàng Thị Hoài Hương
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội,
144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Tóm tắt: Việc tham gia ký kết Hiệp định Kinh tế Toàn diện Khu vực RCEP sẽ mang
lại cho Việt Nam nhiều cơ hội và thách thức. Bài viết sử dụng chỉ số lợi thế so sánh
hiện hữu (RCA) để đưa ra cái nhìn tổng quan về lợi thế và năng lực cạnh tranh của
từng ngành và mô hình SMART nhằm phân tích chi tiết tác động tiềm tàng của Hiệp
định RCEP đối với việc xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam. Kết quả cho thấy, có sự
thay đổi đáng kể trong lợi thế so sánh của các ngành hàng dẫn đến sự chuyển dịch
trong cơ cấu xuất khẩu, các sản phẩm nông nghiệp, da giày, dệt may; các sản phẩm
thuộc ngành công nghiệp điện tử là các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
sang thị trường RCEP, qua đó khẳng định tầm quan trọng của thị trường khu vực đối
với thương mại nước ta.
Từ khóa: Xuất khẩu hàng hóa, cắt giảm thuế quan, Việt Nam, RCEP.
1. MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với các nền
kinh tế trên thế giới và trong khu vực. Dựa trên nền tảng tự do hóa thương mại của các
FTA ASEAN+1, Việt Nam đã đẩy mạnh tiến tiến trình mở rộng hội nhập nội khối khi
tham gia ký kết Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP). Hiệp định bắt
đầu đàm phán từ ngày 09/05/2013 giữa ASEAN và 6 đối tác đã có FTA với ASEAN
là Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Australia và New Zealand. Tháng
11/2019, các nước thành viên đã cơ bản hoàn tất đàm phán văn kiện RCEP (trừ Ấn Độ
- đã tuyên bố rút khỏi Hiệp định này). Trải qua nhiều phiên họp giữa kỳ và hội nghị
Tác giả liên hệ: 035 213 1482
Email: huongentrol@gmail.com
115
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research
cao cấp, ngày 15 tháng 11 năm 2020, 15 nước thành viên RCEP (trừ Ấn Độ) đã chính
thức ký kết RCEP.
Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) được đánh giá là Hiệp
định thương mại tự do có quy mô lớn nhất thế giới với quy mô khoảng 2,2 tỷ người
tiêu dùng (30% dân số toàn cầu) và GDP xấp xỉ 49.000 tỷ USD, chiếm khoảng 30%
GDP toàn cầu. Với các cam kết về mở cửa thị trường trong lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ
và đầu tư, việc cắt giảm thuế nhập khẩu sẽ mở ra cơ hội mới cho các sản phẩm từ các
lĩnh vực nổi bật như viễn thông, công nghệ thông tin, dệt may, giày dép và nông
nghiệp. Ngoài ra, RCEP còn tạo ra khuôn khổ để đơn giản hóa thủ tục hải quan và
thiết lập quy tắc xuất xứ tạo thuận lợi cho thương mại, thúc đẩy phát triển các chuỗi
giá trị trong khu vực và toàn cầu. Từ đó, giúp thúc đẩy hơn nữa phát triển kinh tế của
các nước trong khuôn khổ ASEAN+5. Nhờ đó sẽ tạo cơ hội cho doanh nghiệp Việt
Nam mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu, tham gia vào các chuỗi giá trị mới
trong khu vực và tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài.
2. LỢI THẾ SO SÁNH HIỆN HỮU RCA
Năm 1965, Balassa đã đưa ra chỉ số Lợi thế so sánh hiện hữu (Revealed
Comparative Advantage - RCA hay còn gọi là BI (Balassa Index)) dựa trên lập luận
của lý thuyết lợi thế so sánh, theo đó các sản phẩm chủ lực, có khả năng cạnh tranh,
xuất khẩu của một nước thường là sản phẩm mà nước đó có lợi thế so sánh. RCA
được tính theo công thức sau:
Trong đó:
• : Chỉ số lợi thế so sánh hiện hữu trong xuất khẩu của quốc gia i đối với
sản phẩm j;
• : Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm j của quốc gia i;
• = : Tổng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia i;
116
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research
• = :Tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm j toàn cầu;
• = : Tổng kim ngạch xuất khẩu toàn cầu.
Nếu >1 thì quốc gia i được coi là có lợi thế so sánh đối với sản phẩm j.
Hệ số này càng lớn chứng tỏ lợi thế so sánh càng cao, điều này sẽ có lợi cho quốc gia i
khi ký kết các hiệp định thương mại tự do với một quốc gia hay khu vực khác không
có lợi thế so sánh đối với sản phẩm j này, tăng cường thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm j
từ quốc gia i sang các nước tham gia hiệp định. Ngược lại, nếu
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research
50-63 Nguyên liệu dệt và các sản phẩm dệt
Giày, dép, mũ và các vật đội đầu khác,...; lông vũ chế biến và các sản phẩm
64-67
làm từ lông vũ chế biến; hoa nhân tạo; các sản phẩm làm từ tóc người
68-71 Đá, thủy tinh và các sản phẩm bằng đá, thủy tinh
72-83 Kim loại cơ bản và các sản phẩm bằng kim loại cơ bản
Máy và các trang thiết bị cơ khí, thiết bị điện,... và các bộ phận và phụ kiện
84-85
của các thiết bị trên
86-89 Xe cộ, phương tiện bau, tàu thuyền và các thiết bị vận tải liên hợp
90-99 Các điều khoản khác
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp
118
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research
Bảng 2: Chỉ số lợi thế so sánh hiện hữu của các nước thành viên RCEP năm 2012
HS Việt Nhật Hàn New Trung Thái Campuchi Myanma
Australia Singapore Indonesia Lào
Code Nam Bản Quốc Zealand Quốc Lan a r
01-05 2,45 0,09 0,2 2,51 22,29 0,1 0,41 0,85 0,89 0,06 0,02 4,33
06-15 3,7 0,03 0,06 1,97 1,86 0,1 0,31 1,43 4,42 4,4 1,02 8,82
16-24 0,9 0,12 0,25 0,62 3,09 0,57 0,45 2,78 0,9 1,16 0,29 0,11
25-26 0,5 0,08 0,09 18,81 0,25 0,02 0,12 0,31 1,81 9,49 0,01 0,22
27-27 0,67 0,11 0,71 1,93 0,32 1,23 0,1 0,44 2,26 0,05 0 1,65
28-38 0,21 0,81 0,73 0,56 0,63 1,1 0,51 0,59 0,6 0,22 0 0
39-40 1,18 1,26 1,6 0,11 0,26 0,88 0,87 2,97 1,57 0,17 0,73 0,49
41-43 2,2 0,07 0,37 0,67 2,06 0,25 2,38 0,64 0,37 0,01 0,23 0,13
44-49 0,85 0,25 0,29 0,42 4,31 0,36 0,7 0,69 2,18 1,84 5,25 9,84
50-63 3,88 0,29 0,69 0,56 0,68 0,13 2,94 0,78 1,6 0,72 17,1 2,32
64-67 8,41 0,03 0,15 0,03 0,16 0,1 3,57 0,46 2,51 0,38 6,21 0,93
68-71 0,29 0,56 0,29 1,31 0,37 0,74 0,79 1,23 0,38 2,97 0,1 0,83
72-83 0,53 1,35 1,3 0,77 0,69 0,37 1,04 0,73 0,71 6,02 0,06 0,15
84-85 1,01 1,46 1,33 0,14 0,25 1,73 1,73 1,18 0,36 0,01 0,04 0,01
86-89 0,2 2,25 1,9 0,18 0,13 0,34 0,5 1,11 0,29 0,01 0,38 0,02
119
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research
90-99 0,84 1,45 0,98 0,53 0,61 1,57 1,31 0,42 0,27 0,06 0,07 0,22
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu từ WITS – UN COMTRADE
Bảng 3: Chỉ số lợi thế so sánh hiện hữu của các nước thành viên RCEP năm 2019
HS Việt Nhật Hàn New Trung Thái
Australia Singapore Indonesia Lào Campuchia Brunei Malaysia Philippines
Code Nam Bản Quốc Zealand Quốc Lan
01-05 1,23 0,3 0,16 2,93 0,3 0,08 0,33 0,77 1,11 1,98 0,02 0,05 0,3 0,32
06-15 1,64 1,67 0,07 1,02 1,67 0,06 0,37 1,57 4,03 3,5 1,21 0,01 1,67 1,79
16-24 0,69 0,84 0,31 0,67 0,84 0,97 0,39 2,66 1,36 2,48 0,32 0,01 0,84 0,98
25-26 0,49 0,57 0,11 20,31 0,57 0,02 0,14 0,34 1,46 8,89 0,03 0,01 0,57 1,41
27-27 0,12 1,3 0,7 1,7 1,3 1,1 0,17 0,33 1,82 2,08 0 8,17 1,3 0,13
28-38 0,17 0,55 0,89 0,34 0,55 1,09 0,54 0,55 0,71 0,41 0,02 0,37 0,55 0,17
39-40 0,78 1,59 1,67 0,09 1,59 0,96 0,97 2,79 1,15 1,09 0,71 0,02 1,59 0,48
41-43 2,38 0,12 0,26 0,35 0,12 0,75 2,23 1,01 0,76 0,05 14,95 0,01 0,12 1,86
44-49 0,92 0,95 0,3 0,5 0,95 0,36 0,81 0,86 3,24 2,95 0,56 0,03 0,95 0,67
50-63 3,55 0,33 0,55 0,34 0,33 0,12 2,48 0,71 1,82 0,9 13,64 0,02 0,33 0,39
64-67 7,9 0,1 0,13 0,03 0,1 0,17 2,73 0,31 3,11 1,46 9,62 0 0,1 0,32
68-71 0,35 0,47 0,25 1,48 0,47 1,05 0,68 1,6 0,98 0,86 0,66 0,01 0,47 0,6
120
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research
72-83 0,67 0,98 1,35 0,61 0,98 0,3 1,14 0,69 1,24 1,21 0,14 0,16 0,98 0,64
84-85 1,54 1,62 1,54 0,11 1,62 1,71 1,61 1,08 0,32 0,27 0,17 0,09 1,62 2,4
86-89 0,14 0,18 1,43 0,12 0,18 0,29 0,41 1,12 0,48 0,02 0,27 0,07 0,18 0,3
90-99 0,98 0,76 0,54 2,31 0,76 1,39 1,3 0,53 0,31 0,23 0,4 0,08 0,76 0,47
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên số liệu từ WITS – UN COMTRADE
(Năm 2012 không có số liệu của Brunei, Malaysia và Philippines. Năm 2019 không có số liệu của Myanmar)
121
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research
Bảng 2 và Bảng 3 cho thấy sự thay đổi trong RCA của các nước thành viên
RCEP. Từ năm 2012 đến năm 2019, chỉ số RCA của Việt Nam ở hầu hết các ngành có
sự sụt giảm nhẹ, tuy nhiên những mặt hàng mà Việt Nam có lợi thế so sánh vẫn được
duy trì như các sản phẩm từ động vật, thực vật (thuộc lĩnh vực nông nghiệp), những
sản phẩm thuộc các ngành có độ thâm dụng lao động cao như dệt may, da giày, thiết
bị điện tử. Trong đó, các sản phẩm thuộc lĩnh vực da giày (HS 64-67) có chỉ số RCA
cao hơn so với các mặt hàng thuộc nhóm mã HS khác.
Nhìn chung, Việt Nam không có sự tương đồng cấu trúc lợi thế so sánh với các
quốc gia phát triển, thuộc nhóm có thu nhập bình quân đầu người cao như Nhật Bản,
Hàn Quốc, Australia, New Zealand, Singapore hay Brunei. Do đó, Việt Nam sẽ có cơ
hội mở rộng thị trường và sẽ không bị sức ép cạnh tranh từ những quốc gia này. Mặt
khác, nước ta sẽ đối mặt với sức ép cạnh tranh cao với Trung Quốc các quốc gia thuộc
nhóm có thu nhập trung bình trong ASEAN như Thái Lan, Indonesia và Philippines
do có sự tương đồng trong cấu trúc lợi thế so sánh ở một số mặt hàng dệt may, da
giày, thiết bị điện tử. Như vậy, khi Hiệp định RCEP có hiệu lực, Việt Nam vừa chịu
áp lực cạnh tranh cao từ một số quốc gia trong khu vực nhưng đồng thời cũng nhận
được cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường tiềm năng như Nhật Bản, Hàn
Quốc, New Zealand, Australia, … hay có cơ hội đẩy mạnh phát triển nội khối.
3. TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH KINH TẾ TOÀN DIỆN KHU VỰC RCEP
ĐẾN TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM –
KẾT QUẢ TỪ MÔ HÌNH SMART
Mô hình SMART (Software for Market Analysis and Restrictions on Trade)
mô hình phân tích kèm theo các công cụ mô phỏng là một phần của hệ thống cơ sở dữ
liệu và phần mềm về thương mại mang tên WITS (World Integrated Trade Solutions)
do Ngân hàng Thế giới (World Bank) phát triển. Mô hình SMART tập trung vào một
thị trường nhập khẩu và các đối tác xuất khẩu của thị trường đó để đánh giá tác động
của một kịch bản thay đổi thuế quan thông qua việc ước tính các giá trị mới của một
tập hợp các biến số, bao gồm tác động tạo lập thương mại, tác động chuyển hướng
122
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research
thương mại, tác động thương mại ròng, thay đổi trong thu từ thuế quan và thay đổi
trong thặng dư tiêu dùng.
Bài viết này sử dụng mô hình SMART, trong đó các quốc gia thành viên RCEP
(trừ Việt Nam) sẽ là các thị trường nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam và các nước đối
tác còn lại. Để đánh giá tác động tiềm tàng của Hiệp định RCEP tới xuất khẩu hàng
Việt Nam, tác giả lựa chọn mô hình SMART với kịch bản thuế quan giảm về 0% (cắt
giảm toàn bộ thuế quan) và lựa chọn số liệu năm 2016. Do số liệu liên quan đến giá trị
thương mại của các nước RCEP cập nhật chưa đầy đủ, liên tục và bị ngắt quãng nên
dữ liệu của Thái Lan và Myanmar sẽ không được đề cập đến trong quá trình tính toán.
Bảng 4: Tổng quan về sự thay đổi lượng hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang các
nước thành viên RCEP
Tên Giá trị
Giá trị xuất khẩu ban đầu (Triệu USD) 74837,783
Giá trị xuất khẩu khi thuế về 0% (Triệu USD) 78565,136
Tổng giá trị xuất khẩu thay đổi (Triệu USD) 3540,925
Tăng xuất khẩu (%) 4,731
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên kết quả của mô hình SMART
Khi thuế quan được cắt giảm hoàn toàn, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt
78565,136 triệu USD tăng 4,731%. Tác động gia tăng kim ngạch xuất khẩu từ việc cắt
giảm thuế quan trên các thị trường khu vực là tương đối thấp. Điều này có thể được lý
giải một phần bởi thực tế là thuế quan đã được dỡ bỏ trong nhiều khu vực thương mại
tự do ASEAN+1, cũng như những hạn chế trong việc sử dụng mô hình SMART khi
không tính đến thực tế là việc hình thành một khu vực thương mại tự do chung trong
khuôn khổ RCEP với quy tắc xuất xứ cho phép tận dụng các ưu đãi thuế quan tốt hơn,
Ngoài ra, các mô phỏng cũng không tính đến các tác động tích cực của RCEP trong
123
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research
việc thúc đẩy đầu tư và các mạng lưới sản xuất khu vực, qua đó thúc đẩy hơn nữa sản
xuất và xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.
Bảng 5: Sự thay đổi trong xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đến từng
quốc gia thành viên trong RCEP
Giá trị xuất
Thay
Giá trị xuất Giá trị xuất Giá trị xuất khẩu thay
đổi %
khẩu ban khẩu khi khẩu thay đổi trên tổng
STT Quốc gia trong
đầu (Triệu thuế về 0% đổi (Triệu thay đổi
xuất
USD) (Triệu USD) USD) xuất khẩu
khẩu
(%)
Trung
1 27235,194 28426,365 1191,171 33,640 4,374
Quốc
2 Hàn Quốc 12494,725 14199,863 1705,138 48,155 13,647
3 Nhật Bản 16073,921 16073,921 -186,429 -5,265 -1,160
4 Australia 3194,332 3196,936 2,604 0,074 0,082
New
5 449,663 466,250 16,587 0,468 3,689
Zealand
6 Brunei 38,237 38,123 -0,114 -0,003 -0,299
7 Indonesia 3228,370 3181,659 -46,712 -1,319 -1,447
8 Singapore 2992,489 2992,489 0,000 0,000 0,000
9 Philippines 2802,589 3192,018 389,429 10,998 13,895
10 Lào 402,596 423,657 21,061 0,595 5,231
11 Campuchia 1415,887 1645,675 229,788 6,489 16,229
12 Malaysia 4509,779 4728,181 218,402 6,168 4,843
TỔNG 74837,783 78565,136 3540,925 100,000 4,731
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên kết quả của mô hình SMART
124
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research
Xét trên phương diện quốc gia, khi xóa bỏ hoàn toàn thuế quan, xuất khẩu
dệt may Việt Nam được hưởng lợi nhiều nhất từ thị trường Hàn Quốc, Trung Quốc
Mexico, với tổng tỷ trọng chiếm đến 81,8% trong tổng giá trị xuất khẩu thay đổi
với lần lượt mỗi nước là 1705,138 triệu USD và 1191,171 triệu USD. Đồng thời, 3
thị trường trong khu vực ASEAN là Campuchia, Philippines và Malaysia sẽ tăng
cường nhập khẩu hàng hóa Việt Nam. Bên cạnh đó Campuchia, Philippines và Hàn
Quốc là những quốc gia có thay đổi % trong xuất khẩu cao nhất (lần lượt là
16,23%; 13,9% và 13,65%), cho thấy đây là những thị trường tiềm năng của xuất
khẩu hàng hóa Việt Nam.
Tự do hóa thuế quan hoàn toàn không hẳn đã mang lại những tác động tích cực
cho hoạt động xuất khẩu dệt may bởi với kết quả mô phỏng, xuất khẩu hàng dệt may
của Việt Nam sang Nhật Bản, Indonesia và Brunei giảm hơn 233 triệu USD, điều này
có thể giải thích là do tác động chệch hướng thương mại đối với xuất khẩu của Việt
Nam (khi thuế quan giảm cho các nước thành viên khác của RCEP). Tuy nhiên Nhật
Bản vẫn là đối tác quan trọng của Việt Nam khi nắm giữ hơn 20% tổng kim ngạch
xuất khẩu sang thị trường các nước RCEP. Cắt giảm thuế quan tác động rất nhỏ đến
các thị trường còn lại, kim ngạch xuất khẩu thay đổi không đáng kể. Kết quả mô
phỏng cho thấy rằng, bên cạnh việc giúp tăng mạnh xuất khẩu trên một số thị trường,
kim ngạch xuất khẩu dệt may sang các thị trường khác nhỏ thậm chí âm. Điều này cho
thấy là trong khi RCEP giúp mở rộng thị trường xuất khẩu cho hàng dệt may của Việt
Nam, sự tham gia của nhiều nước đối tác hơn cũng hàm ý một sự cạnh tranh nhiều
hơn trên thị trường khu vực.
Bảng 6: Sự thay đổi trong xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam theo
nhóm sản phẩm tới thị trường các nước thành viên RCEP
Nhóm Giá trị xuất Giá trị xuất Giá trị xuất khẩu Thay đổi
Giá trị xuất
sản khẩu khi thuế khẩu thay thay đổi trên tổng % trong
khẩu ban đầu
phẩm về 0% (Triệu đổi (Triệu thay đổi xuất xuất
(Triệu USD)
(HS) USD) USD) khẩu (%) khẩu
125
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research
01-05 1552,440 1707,364 154,924 4,375 9,979
06-15 3982,171 5747,646 1765,476 49,859 44,335
16-24 1993,844 2119,200 125,355 3,540 6,287
25-26 653,877 690,612 36,735 1,037 5,618
27-27 3000,484 3102,638 102,154 2,885 3,405
28-38 1392,882 1449,607 56,726 1,602 4,073
39-40 2916,375 3013,235 96,860 2,735 3,321
41-43 1414,918 1470,968 56,050 1,583 3,961
44-49 2475,483 2547,660 72,177 2,038 2,916
50-63 10909,891 11395,680 485,788 13,719 4,453
64-67 3510,297 3674,702 164,405 4,643 4,684
68-71 1225,677 1314,957 89,279 2,521 7,284
72-83 2649,553 2733,275 83,722 2,364 3,160
84-85 32223,234 32364,580 141,346 3,992 0,439
86-89 1316,446 1366,887 50,441 1,425 3,832
90-99 3738,990 3798,476 59,487 1,680 1,591
Tổng 74837,783 78378,707 3540,925 100,000 4,731
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên kết quả của mô hình SMART
Khi các nước thành viên cắt bỏ toàn bộ thuế nhập khẩu hàng hóa của các nước
đối tác còn lại trong REP, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường RCEP
126
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research
có sự thay đổi đáng kể. Các mặt hàng thuộc các nhóm HS 06-15 (Các sản phẩm thực
vật) và HS 50-63 (Nguyên liệu dệt và các sản phẩm dệt) chiếm giá trị nhiều nhất trong
tổng thay đổi xuất khẩu của Việt Nam và chiếm tổng 21,87 % trong tổng giá trị xuất
khẩu. Các mặt hàng khác thuộc nhóm HS 84-85, 90-99 có thay đổi % xuất khẩu chiếm
tỷ trọng nhỏ hoặc không đáng kể. Qua kết quả mô phỏng, chúng ta có thể thấy rằng
Việt Nam nên đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm từ thực vật hay những mặt hàng
thuộc ngành dệt may, may mặc để mang lại kim ngạch xuất khẩu và giá trị xuất khẩu
thay đổi cao khi Hiệp định RCEP có hiệu lực.
4. KẾT LUẬN
Bài viết đã chỉ ra những thay đổi trong xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang
thị trường các nước thành viên RCEP khi Hiệp định có hiệu lực. Kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam sang thị trường khu vực tăng trưởng một cách đáng kể, đặc biệt là xuất
khẩu nông sản, các sản phẩm may mặc, giày dép và các sản phẩm công nghệ điện tử,
đi kèm với đó là việc duy trì lợi thế so sánh của các mặt hàng này. Xuất khẩu sang thị
trường khu vực đang dịch chuyển từ những đối tác truyền thống như Nhật Bản hay
Indonesia sang Hàn Quốc, Trung Quốc và các đối tác tiềm năng khác. Việt Nam có lợi
thế so sánh và cơ cấu xuất khẩu khá tương đồng với những quốc gia khu vực ASEAN
vừa mang lại sự cạnh tranh với các đối tác khu vực vừa đẩy mạnh xây dựng khu vực
thương mại tự do chung, tham gia vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trung tâm WTO và Hội nhập – VCCI (2020), Văn kiện hiệp định RCEP.
2. Võ Minh Sang và Đỗ Văn Xê (2015), Ba quan điểm chính đo lường lợi thế so
sánh trong sản xuất – xuất khẩu hàng hóa Quốc gia, Tạp chí Khoa học Trường
Đại học Cần Thơ, Phần C: Khoa học Xã hội, Nhân văn và Giáo dục: 44 Trang
114-126
3. Nguyễn Tiến Dũng (2016), Thương mại Việt Nam và các nước RCEP: Tăng
trưởng và thay đổi cơ cấu thương mại, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà
Nội: Kinh tế và Kinh doanh Tập 32, Số 3, 1-9
127
- Chuyên mục Nghiên cứu Khoa học Sinh viên, Số 4 (Tháng 6/2021)/UEB Category of Student Scientific Research
4. Nguyễn Tiến Dũng (2019), Tự do hóa thương mại trong Hiệp định Đối tác
Kinh tế Khu vực Toàn diện (RCEP) và những tác động đến Việt Nam, Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Hà Nội
5. Từ Thúy Anh, Lê Minh Ngọc (2015), Thách thức đối với Việt Nam khi hội
nhập toàn diện ASEAN+6: Phân tích ngành hàng, Tạp chí kinh tế & phát triển,
Số 212 tháng 02/2015, trang 2-12.
6. Phan Thị Mai Ly (2015), Tác động của Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu
vực (RCEP) đến thương mại hàng dệt may Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Đại
học Kinh tế- ĐHQGHN.
7. Hoàng Thị Hoài Hương, Đào Hồng Ngọc, Phạm Thị Phương Trầm (2021), Tác
động của Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực RCEP đến xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam, NCKHSV Khoa KT&KDQT, Trường ĐHKT –
ĐHQGHN.
8. Vu Thanh Huong (2016), Assessing potential impacts of the EVFTA on
Vietnam’s pharmaceutical imports from the EU: an application of SMART
analysis, SpringerPlus (2016)5:1503.
128
nguon tai.lieu . vn