- Trang Chủ
- Ngư nghiệp
- Đánh giá sự phân bố và mức độ phong phú của cá lau kính (Pterygoplichthys disjunctivus) ở một số thủy vực nội địa vùng đồng bằng sông Cửu Long
Xem mẫu
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÂN BỐ VÀ MỨC ĐỘ PHONG PHÚ CỦA
CÁ LAU KÍNH (Pterygoplichthys disjunctivus) Ở MỘT SỐ
THỦY VỰC NỘI ĐỊA VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Nguyễn Nguyễn Du1*
TÓM TẮT
Cá lau kính (Pterygoplichthys disjunctivus) là một trong những đối tượng cá ngoại lai hiện đang
xuất hiện ở ngoài tự nhiên trên các địa bàn Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Nghiên cứu về
sự phân bố và mức độ phong phú của cá lau kính ở ĐBSCL được thực hiện từ 09/2012 đến tháng
06/2013 với các loại hình thủy vực được khảo sát là sông, kênh và ao tự nhiên tại 4 tỉnh An Giang,
Đồng Tháp, Cần Thơ và Hậu Giang với 2 loại ngư cụ lưới cào và lưới kéo tay được sử dụng để thu
mẫu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng cá lau kính được ngư dân phát hiện ngoài tự nhiên từ năm 2001
và phát triển cho đến nay. Phân bố của cá lau kính rất rộng ở tất cả các loại hình thủy vực bao gồm
sông, kênh, ao đầm tự nhiên và chúng được bắt gặp ở tất cả các địa phương khảo sát ở An Giang,
Đồng Tháp, Cần Thơ và Hậu Giang. Cá lau kính chiếm 0,82% tổng số cá thể và 4,64% tổng sản
lượng của mẻ lưới khai thác. Cá lau kính đánh bắt được nhiều nhất ở ao đầm tự nhiên, kế đến là
sông lớn và kênh rạch. Mức độ phong phú của cá lau kính cao nhất ở trong ao đầm tự nhiên (CPUEn
= 13±2 cá thể /100m2 và CPUEw = 178,34±22,95 g/100m2). Tuy cá lau kính có sự phân bố rộng và
mức độ phong phú thấp ở các thủy vực tự nhiên nhưng đây là loài cá ngoại lai xâm hại cần tiếp tục
nghiên cứu tiếp theo từ kết quả của đề tài này.
Từ khóa: cá lau kính, Pterygoplichthys disjunctivus, sự phân bố, sự phong phú, ĐBSCL.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ tố mất môi trường sống). Những loài này được
Tại Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), di nhập bằng nhiều cách khác nhau và với các
nghề khai thác cũng như nuôi trồng thủy sản mục đích khác nhau. Trong nhiều trường hợp,
đóng một vai trò quan trọng trong việc cung loài ngoại lai có thể sinh sản và sinh trưởng rất
cấp thực phẩm và kế sinh nhai cho hơn 17 triệu nhanh ở hệ sinh thái mới do có khả năng thích
người dân địa phương. Do đó, bất kỳ một tác nghi và sự phong phú hơn về thức ăn, cho nên
động nào ảnh hưởng đến “vựa cá” này cần phải chúng chiếm ưu thế về số lượng quần đàn, đến
được đánh giá chi tiết và tìm ra các phương một lúc nào đó chúng làm phá vỡ cân bằng hệ
án thích hợp và bền vững nhằm giảm thiểu sinh thái bản địa và vượt khỏi tầm kiểm soát của
nó. Tác động của các sinh vật ngoại lai là một con người.
trong những ảnh hưởng đến đa dạng sinh học Trường hợp điển hình là cá lau kính ở
thủy sản nói riêng và hệ sinh thái vùng ĐBSCL ĐBSCL. Loài cá này được di nhập vào Việt
nói chung. Nam từ những năm 1990 thông qua nghề nuôi
Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và kinh doanh cá cảnh. Hiện nay, cá lau kính
và Tài nguyên Thiên nhiên (2004) nhấn mạnh đang phân bố rất phổ biến ở vùng ĐBSCL,
rằng sinh vật ngoại lai được đánh giá là một trong tất cả các thủy vực sông, kênh, rạch và
trong những nguyên nhân tác động mạnh nhất vùng ngập lụt, kể cả vùng ven biển cũng bắt gặp
đến tính đa dạng sinh học (đứng thứ hai sau yếu và chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng sản
1. Phòng Sinh thái Nghề cá và Tài nguyên Thủy sinh vật, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 2.
* Email: didzu72@yahoo.com
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 15
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
lượng khai thác của ngư dân (Vũ Vi An và ctv., nhất định đến đa dạng sinh học thủy sản nhưng
2013). Bên cạnh đó, cá lau kính còn xuất hiện cho đến nay chưa có kết quả nghiên cứu nào
trong ao nuôi cá của người dân địa phương với về sự phân bố và mức độ phong phú của cá lau
mật độ cao và ảnh hưởng không nhỏ đến khả kính ở Đồng bằng sông Cửu Long. Vì vậy, việc
năng sản xuất kinh doanh của nông hộ. triển khai đề tài “Đánh giá sự phân bố và mức
Mặc dù cá lau kính đã bùng phát khắp vùng độ phong phú của cá lau kính (Pterygoplichthys
ĐBSCL ở mức đáng báo động, nhưng tác động disjunctivus) ở một số thủy vực nội địa vùng
của cá lau kính đến đa dạng sinh học thuỷ sản Đồng bằng sông Cửu Long” được thực hiện.
mới chỉ dừng lại ở mức cảnh báo và nhận định
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
ban đầu. Đặc biệt cá lau kính đã được liệt kê
NGHIÊN CỨU
vào danh sách các loài ngoại lai xâm lấn trên
thế giới và khuyến cáo không nên di nhập do có 2.1. Vật liệu nghiên cứu
tác động đến đa dạng sinh học thuỷ sản và môi - Đối tượng nghiên cứu là cá lau kính
trường sống các loài bản địa. Đối với một số (Pterygoplichthys disjunctivus).
quốc gia đã di nhập loài cá này cho thấy đã xác - Ngư cụ thu mẫu là lưới kéo tay (dùng
định được các hậu quả nghiêm trọng tác động trong các ao tự nhiên) và lưới kéo cào khung
đến hệ sinh thái và các loài thủy sản bản địa do (dùng trong sông và kênh) được thuê trực tiếp từ
cá lau kính gây ra. Trong khi cá lau kính đã di ngư dân tại khu vực khảo sát (Hình 1).
nhập vào Việt Nam và đã có những tác động
Hình 1: Lưới cào khung và lưới kéo tay dùng để thu mẫu
- Mẫu vật được cố định trong dung dịch formol - Đợt 1: tháng 12/2012 ở tỉnh An Giang
(10%) tại hiện trường và được phân tích trong - Đợt 2: tháng 02/2013 ở tỉnh Đồng Tháp
phòng thí nghiệm của Viện Nghiên cứu Nuôi - Đợt 3: tháng 03/2013 ở tỉnh Cần Thơ
trồng Thủy sản 2. - Đợt 4: tháng 06/2013 ở tỉnh Hậu Giang
- Các dụng cụ hỗ trợ cần thiết khác: cân, 2.2.2. Địa điểm thực hiện: Đề tài được
thước, dụng cụ giải phẫu, thau, xô đựng mẫu. thu mẫu trên các loại hình thủy vực được khảo
2.2. Phương pháp nghiên cứu sát là sông, kênh và ao tự nhiên tại 4 tỉnh An
2.2.1. Thời gian thực hiện: đề tài được Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ và Hậu Giang. Số
thực hiện từ tháng 09/2012 đến tháng 06/2013 lượng điểm thu mẫu được trình bày trong Bảng
gồm 4 đợt như sau: 1 và Hình 2.
16 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Bảng 1: Số lượng điểm thu mẫu
STT Tỉnh Loại thủy vực
Sông Kênh Ao Tổng
1 An Giang 3 3 3 9
2 Đồng Tháp 2 3 2 7
3 Cần Thơ 2 2 2 6
4 Hậu Giang 2 2 2 6
Tổng 9 10 9 28
Mỗi loại hình thủy vực (Bảng 1) được tiến - Đối với thủy vực ao đầm tự nhiên (là ao
hành thu mẫu ở 4 địa bàn bằng các loại ngư cụ đã được bỏ hoang có nước từ sông hoặc kênh
đã được xác định ở trên. rạch ra vào một cách tự nhiên và không được sử
dụng cho việc nuôi cá trong một thời gian dài
ít nhất 12 tháng kể từ khi đề tài đến thực hiện
thu mẫu): mẫu cá được thu bằng lưới kéo tay có
cấu trúc như sau: chiều dài tấm lưới 5m; chiều
cao lưới 2m; mắt lưới 2cm; lưới có giềng chì và
giềng phao; có 2 cán gỗ hai bên làm tay cầm.
Thu mẫu bằng cách kéo lưới 3 lần tại ba vị trí
ngẫu nhiên của mỗi ao. Thu toàn bộ mẫu cá, ghi
lại các thông tin về chiều dài của đoạn đường
kéo lưới, thời gian và tọa độ ví trí lưới kéo.
2.2.4. Phương pháp phân tích:
2.2.4.1. Đặc điểm hình thái:
Các chỉ tiêu hình thái của cá được đo đếm
Nguồn: Ủy ban sông Mêkong, 2004 và nhận dạng bao gồm: hình dạng, màu sắc, đốm
Hình 2: Bản đồ vị trí các điểm thu mẫu trên thân, vân bụng và đếm các vi: vi lưng (D:
2.2.3. Phương pháp thu mẫu: Mẫu cá Dorsal fin), vi ngực (P: Pectoral fin), vi bụng (V:
được thu theo từng loại hình thủy vực và tương Ventral fin) và vi hậu môn (A: Anal fin).
ứng với từng ngư cụ cho thủy vực đó. Cụ thể: Định loại loài cá này dựa vào khóa phân
- Đối với thủy vực sông và kênh: mẫu cá loại giống Pterygoplichthys Weber, 1992 và
được thu bằng ngư cụ cào có cấu trúc ngư cụ miêu tả khác của Schaefer (1997) và Burgess
như sau: bề rộng miệng cào 5m; chiều cao (1989), Li-Wei Wu et al., (2010), Định et al.,
miệng cào 0,5m; kích thước mắt lưới 2cm, tàu (2013), Fishbase (2014).
cào có gắn máy động cơ 32 mã lực. Mỗi vị trí 2.2.4.2. Phương pháp xác định sự phân bố
của sông và kênh được cào 3 lần, thu toàn bộ và mức độ phong phú:
mẫu cá cào được đồng thời ghi lại các thông tin Phương pháp diện tích quét được sử dụng
thời gian bắt đầu và kết thúc mỗi lần cào, vận để xác định sự phân bố và mức độ phong phú
tốc cào và tọa độ GPS địa điểm cào. tương đối.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 17
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
Để xác định vùng phân bố và mức độ phong Đánh giá mức độ phong phú của loài cá lau
phú của cá lau kính đề tài áp dụng phương pháp kính được xác định dựa vào tần số bắt gặp cũng
diện tích quét của lưới kéo để xác định vùng như số lượng cá thể trong mẻ khai thác ở ba mức
phân bố và chỉ số sản lượng trên một đơn vị độ khác sau (Hoàng Thị Hiệp và ctv., 2009):
khai thác (CPUE: gram/100m2 và cá thể/100m2) Mức 1: Rất phong phú: xuất hiện hầu hết
để xác định mức độ phong phú tương đối (King, trong mẻ khai thác với tần suất bắt gặp từ 51%
1995) của cá lau kính. đến 100%.
Xác định diện tích quét của lưới kéo a (m2) Mức 2: Phong phú: khi có tần suất bắt gặp
theo FAO, 1992: từ 25 % đến 50%.
a = R * D *V Mức 3: Kém phong phú: khi có tần suất bắt
Trong đó: R là chiều rộng của lưới kéo (m) gặp nhỏ hơn 25%.
D là thời gian kéo lưới của mỗi mẻ lưới (≈ 2.2.4.3. Phương pháp xác định sự ảnh
30 phút) hưởng của cá lau kính đến nguồn lợi thủy sản
V là tốc độ kéo lưới (m/s) được xác định tự nhiên
bằng GPS. Thông tin và số liệu liên quan được thu
Xác định mức độ phong phú của cá dựa thập và tổng hợp từ chính quyền địa phương,
theo công thức: các viện, trường và trên internet.
CPUE = W/v * a (CPUE: gram/100m2 và Điều tra khảo sát ngư dân thông qua phiếu
cá thể/100m2) phỏng vấn. Các thông tin liên quan được thu
Trong đó: CPUE là sản lượng trên một đơn thập từ những ngư dân địa phương như: sự xuất
vị khai thác hiện của cá lau kính, xu hướng biến động sản
W(g) là sản lượng của một mẻ khai thác lượng của cá lau kính và các loài thuỷ sản bản
bằng lưới kéo địa, những loài bản địa ít bắt gặp hoặc không
v là hệ số xác suất khai thác được và dựa còn bắt gặp, cách khắc phục v.v. Số lượng ngư
theo kết quả nghiên cứu của King, 1995 (v = dân được phỏng vấn ở 4 tỉnh An Giang, Đồng
0,5) Tháp, Cần Thơ và Hậu Giang là 40 người được
a là diện tích quét của lưới kéo (m2). chia đều cho 4 tỉnh.
Xác định tỉ lệ về sản lượng của cá lau kính
2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu và viết
so với các loài cá bản địa P1(%):
báo cáo
P1 (%) = (Wlk/ Wbđ) * 100
Trong đó: Wlk (g) là sản lượng cá lau kính Phần mềm Ms. Excel, Ms. Word được sử
tại mỗi vị trí thu mẫu dụng để lưu trữ, phân tích dữ liệu và viết báo cáo.
Wbđ (g) là sản lượng của các loài cá bản địa III. KẾT QUẢ
tại mỗi vị trí thu mẫu.
3.1 Sự phân bố của cá lau kính
Xác định tỉ lệ về cá thể của cá lau kính so
với các loài cá bản địa P2(%): Trong tổng số 58 mẻ khai thác (cào khung
P2 (%) = (Nlk/ Nbđ) * 100 và lưới kéo tay) ở tất cả các điểm thu mẫu (An
Trong đó: Nlk (cá thể) là số cá thể cá lau Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ và Hậu Giang) kết
kính tại mỗi vị trí thu mẫu quả cho thấy cá lau kính phân bố nhiều nhất ở
Nbđ (cá thể) là số cá thể của các loài cá bản ao (36,84%), kế đến là ở kênh (31,58%) và sông
địa tại mỗi vị trí thu mẫu. (31,58%)(Hình 3).
18 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
(%) Phân bố của cá lau kính
Hình 3: Tỉ lệ (%) phân bố của cá lau kính theo thủy vực ở các địa phương
Hình 3 cho thấy, địa bàn An Giang có cá bắt được. Điều này cũng cho thấy rằng, sự
cá lau kính phân bố nhiều nhất ở sông (50% phong phú của cá lau kính thể hiện ở cả hai
trong mẻ khai thác), kế đến là ao (33,33%), loại hình nước chảy (sông, kênh) và nước tỉnh
thấp nhất là ở kênh (16,67%). Tiếp theo, ở Cần (ao). (Hình 4)
Thơ, cá lau kính phân bố ở ao và kênh có tỉ
lệ như nhau (50%), không bắt gặp cá lau kính
ở sông. Tương tự, ở Đồng Tháp cá lau kính
chỉ phân bố ở ao và sông có tỉ lệ như nhau
(50%), không bắt gặp cá lau kính ở kênh. Sở
dĩ cá lau kính không được bắt gặp ở sông và
kênh thuộc địa bàn Cần Thơ và Đồng Tháp là
trong suốt quá trình nghiên cứu tại những thời
điểm đó việc thu mẫu chỉ thực hiện có một
lần. Cuối cùng, ở Hậu Giang cá lau kính phân
bố ở tất cả các loại hình thủy vực, cao nhất ở
kênh (42,86%), kế đến là ở sông (28,57%) và
ao (28,57%). Hình 4: Tỉ lệ (%) số lượng cá lau kính bắt được
ở các loại hình thủy vực
3.2. Mức độ phong phú của cá lau kính
Địa bàn An Giang có phần trăm số lượng
3.2.1. Tần suất xuất hiện của cá lau kính mẻ khai thác của cá lau kính xuất hiện nhiều
Kết quả thu mẫu cho thấy cá lau kính nhất ở sông (68,42% tổng số lượng), thấp nhất
phân bố ở tất cả các loại hình thủy vực được là ở kênh (5,26%). Ở Cần Thơ, cá lau kính nhiều
khảo sát: sông chính, kênh rạch và ao đầm tự nhất ở ao (88%). Tương tự, ở Đồng Tháp cá lau
nhiên. Số lượng cá lau kính đánh bắt được kính nhiều nhất ở sông (60%). Ở Hậu Giang
theo tỉ lệ mẻ khai thác nhiều nhất ở loại hình cá lau kính phân bố ở tất cả các loại hình thủy
ao tự nhiên (65%), thấp nhất là ở kênh (14%), vực, cao nhất ở ao (71,79%) và thấp nhất ở sông
còn lại là ở sông chính với 21% tổng số lượng (7,69%)(Hình 5).
g cá lau kính
19
theo địa bàn
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
(%) Số lượng cá lau kính
bắt được theo địa bàn
Hình 5: Tỉ lệ (%) số lượng cá lau kính bắt được theo địa bàn
3.2.2. Mật độ của cá lau kính ở các loại lượng khai thác được (CPUEw: gram/100m2),
hình thủy vực cũng như số lượng cá thể đánh bắt được
Kết quả thu mẫu cho thấy mức độ phong (CPUE n: cá thể/100m2) trên một đơn vị diện
phú của cá lau kính được thể hiện qua sản tích của thủy vực được thể hiện ở Bảng 2.
Bảng 2: Mức độ phong phú của cá lau kính
Loại
CPUEw (g/100m2) Độ lệch chuẩn CPUEn (cá thể/100m2) Độ lệch chuẩn
hình
Ao 178,34 ± 22,95 12,92 ± 1,46
Kênh 5,86 ± 0,45 0,08 ± 0,01
Sông 4,62 ± 0,27 0,12 ± 0,02
Mức độ phong phú của cá lau kính Qua kết quả phân tích mẫu, mức độ phong
được thể hiện qua sản lượng khai thác được phú của cá lau kính được thể hiện qua số lượng
của tất cả các mẻ lưới khai thác cho thấy cá thể đánh bắt được cho thấy mức độ phong
mức độ phong phú cao nhất ở thủy vực phú số lượng cá thể cao nhất ở thủy vực ao
ao (CPUEw = 178,34±0,23g/100m2), kế (CPUEn= 13±2 cá thể/100m2), kế đến là sông và
đến là kênh và thấp nhất là sông lần lượt là thấp nhất là kênh lần lượt là CPUEn = 0,12±0,02
CPUEw = 5,86±0,45g/100m2 và CPUEw = cá thể /100m2 và CPUEn = 0,08±0,01 cá thể
4,62±0,27g/100m2 (Hình 6). /100m2 (Hình 7).
20 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
CPUEw(g/100m2)
CPUEw(g/100m2)
CPUEn(ct/100m2)
CPUEn(ct/100m2)
Hình 6: Mức độ phong phú sản lượng CPUEw Hình 7: Mức độ phong phú số lượng CPUEn
(gram/100m ) của cá lau kính ở các thủy vực
2 (cá thể/100m2) của cá lau kính ở các thủy vực
khảo sát (các cột thể hiện giá trị trung bình của khảo sát (các cột thể hiện giá trị trung bình của
CPUEw và độ lệch chuẩn) CPUEn và độ lệch chuẩn)
Ngoài ra, kết quả thu mẫu cũng cho thấy số 4,64% so với sản lượng các loài cá bản địa là
lượng cá thể cá lau kính nhỏ thu được rất nhiều 95,36% tổng sản lượng. Trong khi đó, tỉ lệ về
trong ao, khối lượng cá thể cá lau kính nhỏ dao số lượng cá lau kính so với các loài cá bản địa
động từ 21,2 – 69,7± 34,29 g/con. Trong khi chiếm 0,82% trong tổng số cá thể.
đó, ở 2 thủy vực còn lại chủ yếu là cá lau kính
Kết quả thu mẫu ở 4 địa bàn cho thấy Hậu
trưởng thành, ở sông khối lượng cá thể dao động
Giang là địa bàn có tỉ lệ sản lượng trung bình
từ 63 – 185± 44,87 g/con, và ở kênh khối lượng
của cá lau kính so với cá bản địa chiếm cao
cá thể dao động từ 43 – 222,6± 64,38 g/con.
nhất (8,98% tổng sản lượng), kế đến địa bàn
3.2.3. Mức độ phong phú của cá lau kính Cần Thơ chiếm 5,50%, đứng thứ ba là địa bàn
so với các loài cá bản địa An Giang chiếm 3,18% và thấp nhất là địa
Kết quả thu mẫu về mức độ phong phú của bàn Đồng Tháp chiếm 2,56%. Bên cạnh đó,
cá lau kính so với các loài cá bản địa thể hiện ao tự nhiên có tỉ lệ sản lượng trung bình của
qua tỉ lệ số cá thể và sản lượng của cá lau kính cá lau kính so với cá bản địa chiếm cao nhất
so với các loài cá bản địa. So sánh sản lượng (25,38% tổng sản lượng), tiếp theo là sông
của cá lau kính với sản lượng các loài cá bản chiếm 3,61% và cuối cùng là kênh chiếm
địa cho thấy tỉ lệ này rất thấp chiếm khoảng 3,07% (Hình 8).
Giá trị
Hình 8: Tỉ lệ (%) sản lượng cá lau kính so với sản lượng cá bản địa
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 21
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
3.2.4. Ảnh hưởng của cá lau kính đến phương (n=40) ở 4 địa bàn khảo sát cho thấy
nguồn lợi thủy sản tự nhiên cá lau kính xuất hiện ở ngoài tự nhiên vào năm
Qua kết quả điều tra phỏng vấn ngư dân địa 2001 (Hình 9).
Tần suất (%)
Năm
Hình 9: Tần suất (%) số ghi nhận thời gian bắt đầu xuất hiện cá lau kính ngoài tự nhiên
Theo thông tin từ ngư dân địa phương cho thụ ưa chuộng do thịt ngon, có thể chế biến các
rằng khoảng thời gian năm 2005 -2006 đa số món ăn như làm chả cá, nướng, luộc và hầm
ngư dân khai thác được loài cá này ở ngoài tự sả. Ngoài ra, các phần xương, da nội tạng bỏ đi
nhiên (50% tổng số ngư dân được điều tra). của cá lau kính cũng được người dân sử dụng
Ngoài ra, cá lau kính ban đầu xuất hiện trong làm thức ăn trong việc nuôi các loài cá bản địa
các ao đầm tự nhiên sau đó lan rộng và xuất hiện (cá lóc, cá trê).
rộng khắp các sông chính và kênh rạch.
IV. THẢO LUẬN
Theo quan điểm của ngư dân ở 4 địa bàn
đã khảo sát cho thấy khoảng 11% tổng số cho Nghiên cứu được thực hiện ở 4 tỉnh nội
rằng cá lau kính có tính cạnh tranh cao về thức đồng (An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ và Hậu
ăn và nơi cư trú đến các loài cá khác và sự xuất Giang) đều cho thấy có sự phân bố của cá lau
hiện của loài cá này làm giảm đi sự xuất hiện kính trên khu vực nghiên cứu. Trong một nghiên
của những loài cá khác, đặc biệt là ở những cứu mới đây cũng cho thấy cá lau kiếng không
đống chà ven sông. Do đó, sự xuất hiện của cá những phân bố trong vùng nước ngọt mà còn
lau kính sẽ đe dọa đến sự tồn tại của các loài phân bố trong các thuỷ vực nước lợ như ở tỉnh
cá khác. Trà Vinh (An, 2013).
Sự xuất hiện của cá lau kính có một số lợi Qua khảo sát, kết quả cho thấy có sự khác
ích tức thời về mặt kinh tế xã hội của nông hộ biệt giữa các địa bàn về sự xuất hiện của cá lau
chiếm 75% số lượng nông hộ được phỏng vấn. kính trên sông. Cá lau kính xuất hiện ở trên
Đây là loài cá được xem là có giá trị kinh tế sông không đồng đều, mỗi địa bàn khác nhau
với giá bán tại các chợ địa phương từ 10.000 thì sự xuất hiện cũng khác nhau, ở mỗi sông
đồng đến 20.000 đồng/kg và được người tiêu khác nhau thì sản lượng cá lau kính trong mẻ
22 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
lưới cũng khác nhau. Kết quả này cũng phù hợp mạnh ở ngoài tự nhiên tại các tỉnh An Giang,
báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông Đồng Tháp, Cần Thơ và Hậu Giang. Phân bố
thôn tỉnh An Giang (2013), trên địa bàn tỉnh đều của cá lau kính rất rộng ở tất cả các loại hình
xuất hiện cá lau kính với mật độ dày ở hầu hết thủy vực, trong đó tỉ lệ (%) phân bố nhiều nhất
các sông, kênh, rạch, ao. Cá lau kính chiếm tỷ lệ ở ao (36,84%), kế đến là ở kênh (31,58%) và ở
cao trong sản lượng thu hoạch của ngư dân qua sông (31,58%).
các nghề truyền thống như: chất chà, cào, chài, Tần suất xuất hiện của cá lau kính cao nhất
kéo lưới, … ở ao tự nhiên chiếm 65%, thấp nhất là ở kênh
Kết quả của nghiên cứu này đã khẳng định 14%, còn lại là ở sông chính với 21%. Mức
cá lau kính sinh sản trong các thuỷ vực ngoài tự độ phong phú của cá lau kính cao nhất ở ao tự
nhiên. Qua điều tra ngư dân cũng bắt được cá nhiên (CPUEn = 13±2 cá thể /100m2 và CPUEw
lau kính con. Kết quả nghiên cứu cũng tương tự = 178,34±22,95 g/100m2).
như kết quả nghiên cứu của Phạm Văn Khánh Cá lau kính xuất hiện ngoài tự nhiên chiếm
và Thi Thanh Vinh (2005). Điều này cho thấy tỉ lệ sản lượng và số lượng cá thể rất thấp 4,64%
có thể cá lau kính đã hình thành được quần đàn tổng sản lượng và 0,82% tổng số lượng loài so
ngoài tự nhiên vùng ĐBSCL. với các lòai cá bản địa tự nhiên và cá lau kính
được xếp ở mức kém phong phú (mức 3). Mức
V. KẾT LUẬN
độ ảnh hưởng của cá lau kính được nhận định
Cá lau kính được ngư dân phát hiện ngoài ban đầu có ảnh hưởng về cạnh tranh môi trường
tự nhiên từ năm 2001 và chúng đang phát triển sống và nơi cư trú của các loài cá khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO methods for fish stock assessment, Part 2, Tables
of yield function, FAO Fisheries Technical Paper,
Tài liệu tiếng Việt
38:67p.
Hoàng Thị Hiệp và Phạm Văn Hiệp, 2009. Thành phần
Nico, L., 1999. Pterygoplichthys disjunctivus, (Weber
loài lưỡng cư và bò sát ở huyện Hồng Ngự, địa
1991), Nonindigenous aquatic species fact sheet
bàn Đồng Tháp, Hội thảo quốc gia về lưỡng cư và
766,” United States Geological Survey.25 pages.
bò sát ở Việt Nam, NXB Đại Học Huế. 52 trang.
IUCN, 2004. A global species assessment, 2004 IUCN
Phạm Văn Khánh và Thi Thanh Vinh, 2005. Đánh
Red list of threatened species.40 pages.
giá ảnh hưởng của loài tỳ bà hay cá Lau kính
(Hypostomus plecostomus) xâm nhập lên nghề Từ internet
nuôi cá truyền thống và đa dạng sinh học tại Châu A Key to the Genera of Loricariidae, http://
thổ sông Mekong, Việt Nam, Báo cáo kết quả www,auburn,edu/academic/science_math/cosam/
khảo nghiệm. 40 trang. collections/fish/lor_key/key,html.
Huỳnh Thị Hoàng Oanh. 2012, Nghiên cứu một số đặc Fishbase, 2012. Fishbase (http://www,fishbase,org/
điểm sinh học của cá Lau kính (Pterygoplichthys search,php), Cập nhật ngày 04/06/2012.
disjunctivus), Luận văn tốt nghiệp Cao học, 79 GISD, 2012.Global invasive database (http://
trang. www,issg,org/database/welcome/), Cập nhật ngày
Tài liệu tiếng Anh 12/06/2012.
Vu Vi An, 2014. Fish abundance and diversity http://m,baoangiang,com,vn/
monitoring.For the MRC Fisheries Programme. newsdetails/1247ECEFDDCC/Xuat_hien_nhieu_
37 pages. ca_lau_kieng_cuoi_mua_lu,aspx (18/12/2013).
Vu Vi An, Doan Van Tien, Ngor Peng Bun, Nguyen Hai Key to the Species of Pterygoplichthys by J,W,
Son and So Nam, 2013. Exotic species in southern Armbruster and L,M, Page (partially modified
of Viet Nam. Catch and Culture, Volume 19, No.1. from Weber, 1992), http://www,auburn,edu/
ISSN 0859-290X. 13 pages academic/science_math/res_area/loricariid/fish_
Beverton, R.J.H., and Holt, S.J., 1964. Manual of key/pterygo/pterygo,html.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016 23
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2
DISTRIBUTION AND ABUNDANCE OF SUCKER FISH (Pterygoplichthys
disjunctivus) IN INLAND WATER BODIES OF THE MEKONG DELTA
Nguyen Nguyen Du1*
ABSTRACT
Sucker fish (Pterygoplichthys disjunctivus) is considered as one of invasive species and being
widely found in various inland water bodies in the Mekong Delta. The study on distribution and
abundance of this exotic species was carried out from September 2012 to June 2013. Fish sampling
were taken by trawl net and seine net in various types of habitats such as: rivers, canals and other
natural swamps in An Giang, Dong Thap, Can Tho and Hau Giang provinces. According to local
fishers, sucker fish has been commonly recorded in natural habitats since 2001 in the Mekong
Delta and the fish population is seriously increasing in wild water bodies for the time being. The
occurrence frequency of sucker fish catch is observed to be highest in natural swamps, then river
mainstreams and canals. In connection with abundance, the fish catch accounts for 0.82% in fish
number and 4.64% in total yield, whereas it has the highest production in natural swamps (CPUE=
13+2 individual/100m2 and 178.34+22.95 g/100m2). The study has shown that the sucker fish is
widely distributed in various habitats of the Mekong Delta now. Although it is being recorded to
be rather low in abundance but this invasive species needs to be further researched and controlled.
Keywords: sucker mouth fish, Pterygoplichthys disjunctivus, distribution, abundance, Mekong
Delta.
Người phản biện: TS. Nguyễn Minh Niên
Ngày nhận bài: 18/11/2015
Ngày thông qua phản biện: 18/12/2015
Ngày duyệt đăng: 25/12/2015
1. Department of Fisheries ecology and Aquatic resources, Research Institute for Aquaculture No.2
* Email: didzu72@yahoo.com
24 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 7 - THÁNG 01/2016
nguon tai.lieu . vn