- Trang Chủ
- Giáo dục học
- Đánh giá sinh viên tốt nghiệp - khía cạnh đổi mới quan trọng trong đào tạo giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo
Xem mẫu
- ĐÁNH GIÁ SINH VIÊN TỐT NGHIỆP - KHÍA CẠNH ĐỔI MỚI
QUAN TRỌNG TRONG ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
DƯƠNG THỊ THÚY HÀ, NGUYỄN THỊ KIM DUNG
Viện Nghiên cứu Sư phạm - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Tóm tắt: Đào tạo giáo viên phải hướng đến việc hình thành các năng lực
(NL) đảm bảo cho sinh viên khi ra trường hành nghề thành công và có hiệu
quả, đáp ứng được những đòi hỏi của đổi mới giáo dục phổ thông. Do đó,
định hướng hình thành NL phải được quán triệt trong toàn bộ chương trình
đào tạo giáo viên bao gồm từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương thức
đào tạo và kiểm tra - đánh giá sinh viên sư phạm. Nghiên cứu đi sâu phân
tích những định hướng đổi mới đánh giá sinh viên tốt nghiệp, hệ thống các
giá trị và NL nghề cần có trong chuẩn đầu ra đối với sinh viên sư phạm, đề
xuất nội dung và công cụ đánh giá NL nghề đối với sinh viên tốt nghiệp các
trường Đại học Sư phạm.
Từ khóa: đánh giá, sinh viên tốt nghiệp, đào tạo giáo viên, đổi mới giáo dục.
1. MỞ ĐẦU
Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục (GD) và đào tạo đã
xác định một trong 07 giải pháp trọng tâm là phải đổi mới đánh giá kết quả đào tạo đại
học theo hướng chú trọng năng lực phân tích, sáng tạo, tự cập nhật, đổi mới kiến thức;
đạo đức nghề nghiệp; NL nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ; NL thực
hành, NL tổ chức và thích nghi với môi trường làm việc. Liên quan đến đánh giá nhà
giáo, Nghị quyết cũng chỉ rõ: “… Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp
đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo
theo yêu cầu nâng cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và NL nghề nghiệp” [6]. Như
vậy, việc đổi mới đánh giá cần phải được xác định là khâu cốt lõi của đổi mới căn bản,
toàn diện trong đào tạo giáo viên (ĐTGV), gắn liền với hoạt động dạy và học, có tác
dụng điều chỉnh và để từng bước nâng cao chất lượng đào tạo theo học chế tín chỉ. Chỉ
có như vậy, những bất cập chính hiện nay trong ĐTGV mới được tháo gỡ, chất lượng đào
tạo mới được đảm bảo [4].
2. NỘI DUNG
2.1. Đổi mới đánh giá sinh viên tốt nghiệp theo tiếp cận năng lực và đáp ứng yêu
cầu giáo dục phổ thông
2.1.1. Những định hướng đổi mới đánh giá sinh viên tốt nghiệp
Trước đây, với triết lý dạy học là truyền thụ kiến thức - kỹ năng - phẩm chất cho
người học nên kiểm tra, đánh giá (KT-ĐG) lấy nội dung kiến thức - kỹ năng người học
được đào tạo làm chính. Ngày nay, triết lý ĐTGV đã thay đổi, chuyển trọng tâm trong
156
- KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA... 03/2017
ĐTGV theo định hướng hình thành NL cho người học để họ trở thành nhà giáo dục, nhà
nghiên cứu, nhà văn hóa - xã hội và người học suốt đời. Do đó, nội dung đánh giá phải
lấy năng lực sư phạm (NLSP) mà người học được đào tạo làm chính. Đổi mới đánh giá
năng lực sư phạm (NLSP) theo các hướng sau [2, 5]:
(i) Chuyển từ chủ yếu sử dụng đánh giá kết quả học tập cuối môn học/học phần
(đánh giá tổng kết) với mục đích xếp hạng, phân loại, sang sử dụng đa dạng các loại
hình đánh giá, coi trọng đánh giá thường xuyên, định kì sau từng phần, từng chương để
phản hồi, điều chỉnh quá trình giảng dạy và học tập (đánh giá quá trình). Đánh giá kết
quả đào tạo được xem là quá trình thu thập, chỉnh lí, xử lí thông tin một cách hệ thống
những kết quả học tập ở các giai đoạn khác nhau đối chiếu với mục tiêu dạy học ở từng
giai đoạn và cuối cùng đối chiếu với chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo để đánh giá sự
tiến bộ của người học trong từng giai đoạn, đánh giá mức độ đạt chuẩn đầu ra của người
học và cuối cùng là đánh giá chất lượng của quá trình đào tạo...
(ii) Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực người
học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức... sang đánh
giá NL vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn cuộc sống, đặc biệt chú trọng
đánh giá các NL tư duy bậc cao như NL giải quyết vấn đề, NL sáng tạo, NL suy ngẫm,
tự quản lý phát triển bản thân, NL siêu nhận thức (nghĩ về cách suy nghĩ).
(iii) Chuyển từ đánh giá một chiều (giảng viên đánh giá) sang đánh giá đa chiều
(sinh viên (SV) cùng tham gia đánh giá - tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng). Không chỉ
giảng viên biết cách thức, các kỹ thuật đánh giá người học mà quan trọng không kém là
người học cũng phải học được cách đánh giá của giảng viên, phải biết đánh giá lẫn nhau
và biết tự đánh giá kết quả học tập rèn luyện của chính mình. Có như vậy, người học
mới thấy rõ kết quả học tập, rèn luyện của mình đạt mức nào/đến đâu so với yêu cầu, tốt
hay chưa tốt như thế nào. Với cách hiểu đánh giá ấy mới giúp hình thành NL của
người học.
(iv) Sử dụng công nghệ thông tin trong KT-ĐG: sử dụng phần mềm thẩm định các
đặc tính đo lường của công cụ (độ tin cậy, độ khó, độ phân biệt, độ giá trị) và sử dụng
các mô hình thống kê vào xử lý phân tích, lý giải kết quả đánh giá.
(v) Kiểm tra, đánh giá NLSP thông qua các minh chứng: Minh chứng được thu
thập để phục vụ cho việc đánh giá theo cách thức riêng của mỗi người học để đáp ứng
được đầy đủ và phù hợp những yêu cầu được quy định ở chuẩn đầu ra của chương trình
đào tạo và của từng môn học. Bài tập hay sản phẩm của người học là hai loại minh
chứng chiếm tỉ trọng lớn trong các minh chứng về NL của sinh viên. Thông qua những
bài tập hay sản phẩm của người học, chúng ta sẽ đánh giá được sinh viên làm được gì,
vận dụng kiến thức đã học vào lĩnh vực nghề nghiệp như thế nào?
(vi) Đánh giá tốt nghiệp gắn chặt với đánh giá môn học và đánh giá quá trình: Về
thực chất, đánh giá tốt nghiệp (ĐGTN) là quá trình tích lũy các cứ liệu minh chứng khả
năng đáp ứng các tiêu chuẩn nghề của giáo sinh. Nguồn cứ liệu được khai thác triệt để
từ các môn học, từ chính quá trình thực hành giảng dạy.
157
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC HUẾ 2017
Như vậy, để đánh giá được NLSP của SV, trước tiên chúng ta cần xây dựng hệ
thống các NLSP và các tiêu chí đánh giá cụ thể - chuẩn đầu ra đối với SV tốt nghiệp
ĐHSP. Đây là những nội dung cơ bản để đánh giá NL nghề nghiệp của SV sư phạm.
2.1.2. Các phẩm chất và NL nghề nghiệp trong chuẩn đầu ra đối với sinh viên sư phạm
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, nhóm nghiên cứu thuộc chương trình
nghiên cứu khoa học giáo dục cấp Bộ “Đổi mới ĐTGV trong trường ĐHSP đáp ứng yêu
cầu giáo dục phổ thông thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”
(2011-2014) [1, 3, 7], đã xác định hệ thống các giá trị/phẩm chất và NL nghề nghiệp cần
có đối với sinh viên sư phạm như sau (xem bảng 1):
Bảng 1: Khung CĐR của các cơ sở ĐTGV
1. Phẩm chất/giá trị nghề nghiệp
(i) Những phẩm chất/giá trị hướng vào học sinh.
(ii) Những phẩm chất/giá trị mang bản sắc người giáo viên.
(iii) Những phẩm chất/giá trị phục vụ nghề nghiệp.
2. NL nghề nghiệp
Nhóm 1: NL nền tảng
(i) NL giao tiếp và hợp tác.
(ii) NL công nghệ thông tin.
(iii) NL ngoại ngữ.
(iv) NL thích ứng với sự thay đổi.
(v) NL nghiên cứu khoa học.
Nhóm 2: NL chuyên ngành
Nhóm 3: NL nghiệp vụ sư phạm
(i) NL định hướng sự phát triển học sinh.
(ii) NL dạy học.
(iii) NL giáo dục.
(iv) NL công tác xã hội.
(v) NL học tập và phát triển nghề nghiệp.
158
- KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA...
159
Sơ đồ 1: Khung nhận thức về đánh giá sinh viên tốt nghiệp
03/2017
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC HUẾ 2017
2.2. Nội dung và công cụ đánh giá sinh viên tốt nghiệp đại học Sư phạm theo
chuẩn đầu ra
2.2.1. Bảng ma trận đánh giá sinh viên tốt nghiệp ĐHSP theo chuẩn đầu ra (bảng 2)
Trên cơ sở những định hướng đổi mới đánh giá sinh viên tốt nghiệp ĐHSP và hệ
thống các phẩm chất/giá trị và NL nghề nghiệp trong chuẩn đầu ra đối với sinh viên
(SV) sư phạm như phân tích ở trên, chúng tôi lập bảng ma trận chỉ rõ các giá trị, NL
nghề nghiệp được đánh giá như thế nào (qua các công cụ và chủ thể đánh giá) và mức
độ thể hiện của chúng ở mỗi công cụ đánh giá.
Bảng 2: Ma trận đánh giá sinh viên tốt nghiệp ĐHSP theo chuẩn đầu ra
Các công cụ và chủ thể đánh giá
Các giá Bài thi Bài thi
trị và TTSP tổng HĐ
Nhận Học phần
NL Tiêu chí Công cụ NCKH - hợp TNST
xét của -
nghề tự đánh Giảng Giảng - -
khoa, giảng viên
nghiệp giá - SV viên viên và Giảng Giảng
đoàn thể và SV
GVPT viên và viên và
GVPT GVPT
Những phẩm
chất/giá trị
hướng vào
học sinh
Các
Những phẩm
phẩm
chất/giá trị
chất và
mang bản sắc
giá trị
người GV
NN
Những phẩm
chất/giá trị
phục vụ nghề
nghiệp
NL giao tiếp
ngôn ngữ và
phi ngôn ngữ
NL giao NL hợp tác
tiếp và với học sinh
hợp tác NL hợp tác
với cha mẹ,
đồng nghiệp
và cộng đồng
NL sử dụng
NL máy tính và
công các phần mềm
nghệ
thông dụng
thông
tin NL khai thác,
tra cứu, sử
160
- KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA... 03/2017
dụng và quản
lí các nguồn
tài nguyên
thông tin
NL sử dụng
CNTT trong
dạy học - giáo
dục
NL sử dụng
CNTT như là
công cụ tự học
và phát triển
nghề nghiệp
NL nghe hiểu
các nội dung
cơ bản về các
chủ đề khác
nhau
NL đọc hiểu
các văn bản
NL khác nhau
ngoại bằng nghề
ngữ nghiệp
NL viết, diễn
giải các vấn
đề khác nhau
NL giao tiếp,
trao đổi, thảo
luận bằng
nghề nghiệp
NL thích ứng
với các yếu tố
mới, khác biệt
NL của môi trường
thích NL thích ứng
ứng với với các mối
sự thay quan hệ xã
đổi hội
NL tiếp nhận
cái mới và tạo
ra sự thay đổi
NL phát hiện
NL vấn đề nghiên
nghiên cứu
cứu NL lựa chọn
khoa đề tài và xây
học dựng đề cương
nghiên cứu
161
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC HUẾ 2017
NL xây dựng,
sử dụng công
cụ, phương tiện
nghiên cứu
NL lựa chọn
và sử dụng các
PP, kĩ thuật
nghiên cứu
NL tổ chức
nghiên cứu và
thu thập số
liệu
NL phân tích,
đánh giá kết
quả nghiên
cứu
NL công bố
và ứng dụng
kết quả
nghiên cứu
Từng khoa/
bộ môn
chuyên ngành
NL
tự xây dựng
chuyên
các NL trong
ngành
chuẩn đầu ra
của chuyên
ngành
NL phân tích,
nhận diện đặc
điểm cá nhân
để định hướng
đến học tập và
phát triển của
học sinh
NL hỗ trợ học
NL sinh thiết kế
định chiến lược và
hướng kế hoạch phát
phát
triển
triển
HS NL hỗ trợ học
sinh xây dựng
cách học;
NL hỗ trợ học
sinh tự đánh
giá khả năng,
sở trường của
bản thân và
biết rút kinh
162
- KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA... 03/2017
nghiệm, điều
chỉnh
NL phát triển
chương trình
và tài liệu
giáo khoa
NL vận dụng
PP, phương
tiện và hình
thức tổ chức
dạy học bộ
môn
NL dạy học
phân hoá
NL dạy học
tích hợp
NL xây dựng
kế hoạch dạy
học, kế hoạch
NL dạy bài học
học NL tổ chức
các hoạt động
học tập của HS
NL tổ chức và
quản lí lớp học
trên giờ học
NL hỗ trợ HS
có nhu cầu
đặc biệt trong
dạy học
NL đánh giá
sự tiến bộ và
kết quả học
tập của HS
NL xây dựng,
quản lí và
khai thác hồ
sơ dạy học
NL giáo dục
qua giảng dạy
môn học
NL xây dựng
NL giáo kế hoạch giáo
dục dục
NL vận dụng
PP, phương tiện
và hình thức tổ
chức GD
163
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC HUẾ 2017
NL tổ chức hoạt
động giáo dục
NL xử lí các
tình huống
giáo dục
NL giáo dục
HS có hành vi
không mong
đợi
NL phối hợp
với các lực
lượng GD
trong và ngoài
nhà trường
NL tư vấn,
tham vấn cho
HS
NL đánh giá
sự tiến bộ và
kết quả giáo
dục HS
NL xây dựng,
quản lí và
khai thác hồ
sơ giáo dục
NL tham gia
vào các hoạt
động văn hóa
- xã hội
NL tuyên
truyền, vận
NL
động mọi
công
người tham gia
tác xã
vào các hoạt
hội
động văn hóa-
xã hội
NL tổ chức
các hoạt động
văn hóa - xã
hội
NL học NL tự học
tập và NL phát triển
phát nghề cá nhân
triển
NL phát triển
nghề
cộng đồng
nghiệp
nghề
Chú thích: Màu đậm nhạt thể hiện mức độ trọng tâm trong đánh giá;
164
- KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA... 03/2017
NCKH - Nghiên cứu khoa học; TTSP - Thực tập sư phạm; GVPT - Giáo viên phổ
thông; HĐ TNST - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo; CNTT - Công nghệ thông tin; HS -
Học sinh.
2.2.2. Các tiêu chí đánh giá bài thi tốt nghiệp
Theo sơ đồ 1 thì các tiêu chí đánh giá cụ thể đối với các học phần sẽ do các môn
học/học phần tự xây dựng. Tuy nhiên, giảng viên các môn học/học phần cần chỉ rõ
những NL nghề nghiệp nào trong chuẩn đầu ra được đánh giá thông qua môn học/học
phần đó. Phần dưới đây chúng tôi đi sâu phân tích các tiêu chí đánh giá bài thi tốt
nghiệp - bài thi tổng hợp.
Công cụ đánh giá bài thi tổng hợp là hệ thống các tiêu chí phản ánh các NL nghề
nghiệp được qui định trong chuẩn đầu ra như phân tích ở mục 2.1.2 và 2.2.1 (bao gồm
các NL nền tảng, NL chuyên ngành và NL nghiệp vụ sư phạm) thể hiện ở 5 khía cạnh
trong thiết kế và tổ chức thực hiện bài học:
(i) Mục tiêu của bài học;
(ii) Nội dung bài học;
(iii) Hoạt động của người dạy và hoạt động của người học;
(iv) Tổ chức và quản lí lớp học;
(v) Đánh giá và kết quả đạt được của người học (dạy học và giáo dục).
Tuy nhiên, không phải tất cả các chuẩn và các tiêu chí trong chuẩn đầu ra đều thể
hiện đầy đủ trong bài thi tổng hợp đánh giá SVTN. Có những chuẩn sẽ là trọng tâm và
ngay trong một chuẩn các tiêu chí cũng không thể hiện mức độ như nhau ví dụ như
chuẩn NL dạy học sẽ chiếm tỉ trọng nhiều tiêu chí đánh giá trong bài thi tốt nghiệp và
các chuẩn khác như chuẩn NL chuyên ngành, NL giáo dục, nhóm các NL nền tảng…
cũng có các tiêu chí có liên quan.
Các tiêu chí cụ thể trong từng khía cạnh đánh giá
(i) Mục tiêu của bài học:
- Mục tiêu theo hướng hình thành NL: mục tiêu về tri thức, mục tiêu về kĩ năng và
mục tiêu về thái độ;
- Mục tiêu giáo dục, phát triển nhân cách HS qua bài học;
- Mục tiêu rõ ràng, có thể quan sát và đo đạc được;
- Mục tiêu thể hiện nội dung trọng tâm của bài học;
- Mục tiêu phù hợp với trình độ HS, thể hiện sự phân hóa trong dạy học;
- Mục tiêu có tính định hướng và chỉ dẫn thực hiện.
165
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC HUẾ 2017
(ii) Nội dung bài học:
- Chính xác, rõ ràng trong nội dung bài học;
- Cập nhật với sự phát triển của khoa học thuộc lĩnh vực chuyên ngành;
- Đáp ứng mục tiêu của bài học;
- Thể hiện nội dung trọng tâm của bài học;
- Kết nối với kiến thức đã có của người học;
- Thể hiện mức độ phân hóa phù hợp với trình độ từng nhóm học sinh;
- Gợi mở vấn đề và thúc đẩy quá trình tư duy của người học;
- Hỗ trợ giáo dục các giá trị văn hóa, đạo đức và truyền thống;
- Liên quan đến thực tế và lứa tuổi học sinh;
- Liên hệ với nội dung chương trình cấp học (của môn học và liên môn).
(iii) Hoạt động của người dạy và hoạt động của người học:
- Sử dụng các phương pháp dạy học phù hợp với mục tiêu học tập và môn học;
- Sử dụng các phương pháp dạy học phù hợp với trình độ người học;
- Sử dụng linh hoạt các hình thức học tập cá nhân, nhóm và tập thể phù hợp;
- Tổ chức các hoạt động học tập đa dạng nhằm thu hút người học tham gia tích
cực, chủ động vào bài học;
- Sử dụng câu hỏi/bài tập đa dạng, phù hợp với tính chất và nội dung bài học;
- Sử dụng câu hỏi/bài tập đa dạng khuyến khích người học sáng tạo và độc lập
suy nghĩ;
- Khai thác kinh nghiệm của người học trong quá trình giảng dạy;
- Theo dõi quá trình học tập và có sự điều chỉnh nội dung, phương pháp;
- Đưa ra chỉ dẫn rõ ràng cho các hoạt động thực hành của học sinh;
- Sử dụng đồ dùng và thiết bị dạy học hợp lí và có hiệu quả;
- Liên hệ nội dung kiến thức của bài học với các bài trước đó và các bài sẽ dạy sau;
- Trình bày sáng sủa, gọn gàng, diễn đạt rõ ràng, động tác, đi đứng và di chuyển
hợp lí.
(iv) Tổ chức và quản lý lớp học:
- Thực hiện linh hoạt các khâu lên lớp, phân phối thời gian hợp lý ở các phần, các
hoạt động;
- Đảm bảo thời gian bài học theo quy định;
166
- KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA... 03/2017
- Đảm bảo tất cả người học tập trung và sử dụng thời gian vào các hoạt động trên
lớp liên quan đến bài học;
- Bố trí không gian lớp học phù hợp với kiểu bài dạy;
- Xử lí các tình huống sư phạm nhanh, hiệu quả và có tác dụng giáo dục; khuyến
khích các hành vi tích cực và kiểm soát được các hành vi tiêu cực;
- Tạo bầu không khí học tập thỏa mái, tôn trọng và hợp tác;
- Đảm bảo tính tương tác giữa giáo viên - học sinh và học sinh với nhau.
(v) Đánh giá và kết quả đạt được của học sinh:
- Nội dung đánh giá bám sát mục tiêu của bài học và quan tâm đến mức độ
hiểu và vận dụng kiến thức, hình thành kĩ năng cho người học (bao gồm cả các kĩ năng
xã hội);
- Học sinh được nhận xét, đánh giá lẫn nhau và chia sẻ kinh nghiệm;
- Sử dụng các hình thức, phương tiện nhận xét, đánh giá đa dạng, phù hợp;
- Các nhận xét, đánh giá sự tiến bộ của người học;
- Người học nắm được kiến thức/kĩ năng thông qua trả lời các câu hỏi, làm bài
tập, bài kiểm tra nhanh trên lớp;
- Người học hứng thú, tích cực chủ động tiếp thu bài học.
3. KẾT LUẬN
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam đã có những thay đổi lớn theo
hướng đặt trọng tâm vào người học và chú trọng hình thành NL. Điều này kéo theo vai
trò, chức năng của giáo viên cũng thay đổi. Thay vào việc chỉ là chuyên gia truyền đạt
kiến thức, giáo viên phải trở thành những chuyên gia về giáo dục với hệ thống các giá
trị và NL nghề nghiệp. Để đáp ứng được những thay đổi đó, công tác đào tạo giáo viên
nói chung và kiểm tra, đánh giá SVSP phải có những đổi mới mạnh mẽ theo hướng hình
thành NL nghề nghiệp cho giáo viên tương lai, để giúp họ đáp ứng những yêu cầu của
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục phổ thông.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đinh Quang Báo (2014), Giải pháp đổi mới chương trình đào tạo giáo viên trình độ đại
học theo học chế tín chỉ, Đề tài cấp Bộ, mã số: B2011-17-CT03.
[2] Cherry Collins (2003), “Beyond standards and appreticeships: professional teacher
education for 21 century”, The Australian Curriculum Studies Association, 12.2003.
[3] Nguyễn Thị Kim Dung (2014), Giải pháp đổi mới đào tạo nghiệp vụ sư phạm cho SV
Đại học Sư phạm đáp ứng yêu cầu giáo dục phổ thông thời kì mới, Đề tài cấp Bộ, mã
số: B2011-17-CT04
[4] Nguyễn Thị Kim Dung (2016), Đánh giá NL nghề của sinh viên sư phạm theo yêu cầu
của đổi mới giáo dục phổ thông, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Trường Đại học Sư phạm
167
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC HUẾ 2017
Hà Nội: “Trường sư phạm trong phát triển NL nghề nghiệp cho giáo viên phổ thông
đáp ứng chương trình giáo dục mới”, Hà Nội, 28 tháng 5 năm 2016, tr. 255 - 262
[5] Linda Darling-Hammond (2006), Reconstructing 21st-Century Teacher Education,
Journal of Teacher Education,Vol. 57, No. 3, May/June 2006 300-314, Downloaded
from http://jte.sagepub.com by on August 7, 2009.
[6] Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013, của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
[7] Vũ Thị Sơn (2015), Mô hình đào tạo giáo viên theo định hướng phát triển NL nghề,
NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
Title: EVALUATING GRADUATES - THE IMPORTANT INNOVATIVE ASPECT IN
TEACHER TRAINING TO MEET THE REQUIREMENTS OF EDUCATION AND
TRAINING INNOVATION
Abstract: Teacher training has to be towards the formation of competences, ensures that
students after graduation can practise successfully and effectively, meets the requirements of
general education innovation. Therefore, the orientation of forming competences has to be
grasped in the whole teacher training program, including objectives, content, methods, training
and testing approach – evaluate pedagogic students. This article thoroughly analyses innovative
orientations in graduates evaluation, the system of needed values and competences for the
output of pedagogic students, proposes the content and competence evaluation tool for
graduates at College of Education.
Keywords: evaluate; graduate, teacher training; Education innovation.
DƯƠNG THỊ THÚY HÀ
NGUYỄN THỊ KIM DUNG
Viện Nghiên cứu Sư phạm - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
ĐT: 0988272778 - 0904431158, Email: duongha108@gmail.com; kimdung28863@gmail.com
168
nguon tai.lieu . vn