Xem mẫu

  1. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0 ĐÁNH GIÁ SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TỈNH THÁI BÌNH THÔNG QUA KHUNG SINH KẾ BỀN VỮNG Đào Mộng Anh Trường Đại học Thủy lợi, email: daoanh@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG 3.1.1. Vốn tự nhiên Nghiên cứu và đánh giá về sinh kế của Nguồn vốn tự nhiên là một yếu tố thể hiện người dân thông qua khung sinh kế bền vững tính đặc trưng của một địa phương và có ảnh là một một công cụ hữu hiệu mà qua đó các hưởng đặc biệt tới hoạt động sản xuất của nhà hoạch định chính sách có góc nhìn tổng thể con người, đặc biệt ở tỉnh Thái Bình, với về thực tiễn và có những ưu tiên trong chính 88% dân số sinh sống tại khu vực nông thôn sách phát triển đối với từng địa phương. Với (Tổng cục Thống kê, 2020). mục tiêu đề xuất phương hướng phát triển kinh Nguồn vốn tự nhiên bao gồm các yếu tố tế - xã hội cũng như nâng cao chất lượng lao như đất, nước, rừng, chất lượng không khí, sự động, năng suất lao động… nghiên cứu đã ứng đa dạng sinh học... (Adato và cộng sự, 2002). dụng cách tiếp cận khung sinh kế bền vững của Bộ Phát triển Quốc tế Anh (Department for Bảng 1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp International Development - DFID) để đánh ở tỉnh Thái Bình giá sinh kế của người dân tỉnh Thái Bình. Diện tích Cơ cấu TT Loại đất (ha) (%) 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tổng số 158.461 100 Nghiên cứu sử dụng khung phân tích sinh 1 Đất nông nghiệp 106.710 67,34 kế bền vững để phân tích và đánh giá sinh kế. 2 Đất phi nông nghiệp 51.427 32,45 Thành phần cơ bản của khung phân tích sinh 3 Đất chưa sử dụng 324 0,2 kế gồm các nguồn vốn (tài sản), tiến trình Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2020 thay đổi cấu trúc, ngữ cảnh thay đổi bên ngoài, chiến lược sinh kế và kết quả của Thái Bình là tỉnh có thế mạnh về sản xuất chiến lược sinh kế đó. Nguồn vốn hay tài sản nông nghiệp vì vậy có thể thấy đất nông sinh kế là toàn bộ năng lực vật chất và phi vật nghiệp chiếm đa số trong tổng số diện tích đất chất mà con người có thể sử dụng để duy trì tự nhiên (67,34%), đây là một lợi thế rất lớn hay phát triển sinh kế. Nguồn vốn hay tài sản của tỉnh trong việc phát triển sản xuất nông sinh kế được chia làm 5 loại vốn cơ chính: nghiệp. Tuy nhiên, diện tích đất nông nghiệp vốn tự nhiên, vốn con người, vốn vật chất, có xu hướng giảm qua các năm. Nguyên nhân vốn xã hội, vốn tài chính (Scoones, 1998). giảm là do địa phương tiếp tục quy hoạch mở rộng khu, cụm công nghiệp, xây dựng cơ sở 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU hạ tầng, chuyển đổi từ đất trồng lúa sang sử dụng cho mục đích trồng hàng năm khác và 3.1. Các nguồn vốn theo ngũ giác sinh kế một số diện tích bỏ hoang không canh tác. Mỗi hộ gia đình khác nhau sẽ có khả năng 3.1.2. Vốn con người tiếp cận với các nguồn sinh kế khác nhau (Serrat, 2017). Các nguồn lực sinh kế người Nguồn vốn con người thể hiện qua kỹ dân thường phải lựa chọn và đánh đổi gồm: năng lao động, kiến thức, sức khỏe và thể 346
  2. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0 chất để đảm bảo khả năng thực hiện các sinh cơ sở khám chữa bệnh của tỉnh tính đến ngày kế thành công (Scoones, 1998). 31/12/2020 là 286 cơ sở. Tỷ lệ hộ nghèo Theo kết quả điều tra biến động dân số của chiếm 2,3%. Tỷ lệ người dân sử dụng điện tỉnh năm 2020, mật độ dân số là 1.179 thoại di dộng và sử dụng internet lần lượt là người/km2; lực lượng lao động từ 15 tuổi trở 88,74% và 50,71%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh lên toàn tỉnh là 1.137.200 người, chiếm hoạt thu gom được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy 60,8% so với tổng dân số, trong đó lao động chuẩn kỹ thuật quốc gia là 92,7%. đang làm việc là 1.124.700 người, chiếm Bảng 3. Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất 98,9% so với tổng lực lượng lao động từ 15 đã hoạt động có nhà máy xử lý nước thải tuổi trở lên. Tỷ lệ thất nghiệp năm 2020 là tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường 1,36%, tăng 0,01% so với năm 2019. Số KCN, Số lượng KCN, Bảng 2. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên KCX KCX có NMXLNT đã qua đào tạo (%) TT Địa phương hoạt động tập trung đạt TCMT TT Địa phương 2015 2018 2020 (khu) (khu) 1 Cả nước 20,4 22,0 24,1 1 Cả nước 285 255 2 ĐB sông Hồng 28,7 29,6 32,6 2 ĐBSH 74 68 3 Hà Nội 43,8 42 48,5 3 Hà Nội 8 8 4 Hưng Yên 19,0 20,4 26,4 4 Hưng Yên 5 4 5 Nam Định 13,3 15,9 20,1 5 Nam Định 3 2 6 Thái Bình 15,3 18,4 17,9 6 Thái Bình 6 4 Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2020 Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2020 Nhìn chung, mật độ dân số của tỉnh ở mức Tuy nhiên, theo Bảng 3, tỷ lệ khu công cao so với mức trung bình đồng bằng sông nghiệp, khu chế xuất đã đi vào hoạt động có Hồng, dân số trong độ tuổi lao động từ 15 nhà máy xử lý nước thải tập trung đạt tiêu tuổi trở lên chiếm đa số. Tuy nhiên, tỷ lệ lực chuẩn môi trường còn thấp so với các địa phương ở đồng bằng sông Hồng và so với lượng lao động trên 15 tuổi của tỉnh đã qua mặt bằng chung của cả nước (đạt 67%). đào tạo còn thấp so với cả nước và so với các Ngoài ra, tỉnh còn có các tuyến đường huyết tỉnh, thành phố ở đồng bằng sông Hồng, thậm mạch với quy mô nhỏ hẹp, tính kết nối vùng chí trong 2 năm 2019, 2020 tỷ lệ này có xu chưa được đầu tư hoàn chỉnh, chưa đáp ứng hướng giảm xuống. nhu cầu vận tải lớn, tốc độ cao nên gây hạn 3.1.3. Vốn vật chất chế cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nguồn vốn vật chất bao gồm hệ thống 3.1.4. Vốn xã hội đường bộ, giao thông, hệ thống nước sạch, Vốn xã hội là các nguồn lực xã hội mà con năng lượng, thông tin liên lạc... (Adato và người sử dụng để theo đuổi các mục tiêu sinh cộng sự, 2002). kế của mình, bao gồm các mối quan hệ trong Năm 2020, tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt xã hội, mối quan hệ với các thành viên trong hợp vệ sinh trên địa bàn tỉnh là 99,7% và dân gia đình, họ hàng... cư được sử dụng điện là 100%. Tỷ lệ số Tính đến năm 2020, tổng nguồn vốn Quỹ giường bệnh/1 vạn dân là 46,76 giường cao hỗ trợ nông dân của tỉnh Thái Bình đạt hơn hơn mức trung bình của cả nước là 28,5 29,4 tỷ đồng cho 1.607 hộ vay với 56 dự án, giường; tỷ lệ số bác sĩ/1 vạn dân là 11,65 bác từ đó hỗ trợ nông dân tiếp cận vốn vay, mở sĩ cao hơn mức trung bình của cả nước là 8,8 rộng sản xuất, giảm nghèo bền vững. Tỉnh bác sĩ. Có thể thấy, người dân được chăm sóc cũng hỗ trợ kinh phí học nghề ngắn hạn cho sức khỏe đầy đủ và có điều kiện y tế cao hơn lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có so với các địa phương khác trong cả nước. Số trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với 347
  3. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0 nghề cần học, nhằm trang bị cho người lao (1) Cần có các giải pháp tăng cường đào động kỹ năng nghề nghiệp, để tìm việc làm tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn lực con và tự tạo việc làm, góp phần thúc đẩy chuyển người cho mục tiêu phát triển của tỉnh; chú dịch cơ cấu lao động và nâng cao thu nhập. trọng đào tạo nghề cho lao động tương thích Bên cạnh đó, tỉnh có các chính sách hỗ trợ với nguồn vốn tự nhiên của tỉnh (ngành nghề tăng thu nhập cho hộ nghèo bằng cách cho vay liên quan đến nông nghiệp) để phát huy thế tín dụng ưu đãi, giúp nông dân tiếp cận vốn mạnh dân số của tỉnh cũng như nâng cao hiệu vay từ Ngân hàng chính sách xã hội..., từ đó tỷ quả sử dụng lao động. lệ hộ nghèo giảm 2,97% (giảm từ 5,27% (năm (2) Cần tiếp tục phát triển và hoàn thiện cơ 2016) xuống còn 2,3% (năm 2020)), số hộ sở vật chất phù hợp với chiến lược phát triển nghèo giảm trong 5 năm là: 17.061 hộ. hiện tại và quy hoạch trong tương lai của tỉnh. (3) Tập trung nhiều nguồn vốn xã hội và 3.1.5. Vốn tài chính nâng cao hiệu quả tiếp cận hơn nữa để người Nguồn vốn tài chính - cơ sở vốn là tiền dân có thể dễ dàng tiếp cận phục vụ cho nhu mặt, tín dụng/nợ, tiền tiết kiệm và các tài sản cầu phát triển sinh kế. kinh tế khác cần thiết cho việc theo đuổi các (4) Gia tăng thêm các chính sách, chương chiến lược sinh kế (Scoones, 1998). trình hỗ trợ người dân gặp khó khăn trong duy trì sinh kế và cải thiện sinh kế, đặc biệt là nười Bảng 4. Thu nhập bình quân đầu người dân có kế hoạch phát triển sinh kế rõ ràng. một tháng năm 2020 theo giá hiện hành Vì vậy, để giải quyết các vấn đề kinh tế - Tổng số xã hội còn tồn đọng, tỉnh Thái Bình cần tập TT Địa phương (nghìn đồng) trung nâng cao trình độ người lao động, nâng 1 Cả nước 4.249 cao tỷ lệ người lao động đã qua đào tạo, hoàn 2 Đồng bằng sông Hồng 5.085 thiện cơ sở vật chất và cải thiện khả năng tiếp 3 Hà Nội 6.205 cận các nguồn vốn cho người dân. 4 Hưng Yên 4.043 4. KẾT LUẬN 5 Nam Định 4.096 6 Thái Bình 4.209 Khung sinh kế bền vững là một công cụ hiệu quả để đánh giá và phân tích tổng quát Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2020 sinh kế của một địa phương. Qua phân tích Bảng 4 cho thấy thu nhập bình quân đầu sinh kế của người dân tỉnh Thái Bình, nghiên người ở Thái Bình tương đương với các tỉnh cứu nhận thấy vốn tự nhiên tuy phong phú tuy như Hưng Yên, Nam Định. Tuy nhiên, mức nhiên chưa sử dụng một cách hiệu quả để cải này vẫn thấp hơn mức thu nhập bình quân thiện sinh kế. Vốn con người thì giàu có trong khu vực đồng bằng sông Hồng và so nhưng lại chưa phát huy hết thế mạnh thể hiện với cả nước. Với thu nhập còn ở mức thấp và qua tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp. Đặc trung bình so với cả nước, người dân chưa biệt, vốn tài chính còn thấp nên không có thể có tích lũy, tiết kiệm tài chính để giă tăng nguồn lực để đầu tư sản xuất lớn. Vì vậy, để sản xuất, đầu tư vào công nghệ mà chủ yếu giải quyết vấn đề này cần đào tạo nâng cao đầu tư mang tính chất tạm bợ, quy mô chưa năng lực hơn nữa cho người lao động và tăng đồng bộ, chưa thể áp dụng công nghệ, kỹ cường hiệu quả tiếp cần các nguồn vốn vay. thuật tiên tiến vào sản xuất vì chi phí cao. 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO 3.2. Đề xuất phương hướng phát triển sinh kế cho tỉnh Thái Bình [1] Adato, M., & Meinzen-Dick, R. S. 2002. Assessing the impact of agricultural Trên cơ sở phân tích các nguồn vốn sinh research on poverty using the sustainable kế, tác giả đưa ra các đề xuất nhằm phát triển livelihoods framework. sinh kế ổn định, bền vững cho người dân tỉnh [2] Scoones, I. 1998. Sustainable rural livelihoods: Thái Bình như sau: a framework for analysis. 348
nguon tai.lieu . vn