Xem mẫu

  1. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018 ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TP. HỒ CHÍ MINH EVALUATE THE LEVEL OF DISCLOSURE OF ENVIRONMENTAL INFORMATION BY MANUFACTURING FIRMS LISTED ON HO CHI MINH STOCK EXCHANGE Dương Hoàng Ngọc Khuê1, Nguyễn Thị Ngọc Oanh1 Ngày nhận: 7/11/2017 Ngày nhận bản sửa: 26/1/2018 Ngày đăng: 5/4/2018 Tóm tắt: Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá mức độ công bố thông tin môi trường của các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE) trước và sau khi thực hiện công bố thông tin theo hướng dẫn của Thông tư 155/2015/TT-BTC ban hành ngày 06 tháng 10 năm 2015. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp chỉ số công bố thông tin môi trường được xây dựng trên cơ sở Thông tư 155/2015/TT-BTC với 16 mục thông tin, và sử dụng phương pháp không trọng số để chấm điểm mức độ công bố thông tin môi trường, với mẫu nghiên cứu gồm 120 báo cáo thường niên của 40 DNSX niêm yết tại HOSE giai đoạn từ 2014 – 2016. Kết quả cho thấy, (i) Mức độ công bố thông tin môi trường năm 2016 dưới mức trung bình (36,86%), và (ii) Mức độ công bố thông tin môi trường tăng lên từ năm 2014 – 2016 lần lượt là 17,69%, 22,83%, và 36,86%. Từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã hàm ý một số chính sách nhằm tăng cường mức độ công bố thông tin môi trường của các DNSX niêm yết tại HOSE trong thời gian tới. Từ khóa: Công bố thông tin, thông tin môi trường, doanh nghiệp sản xuất. Abstract: This study aims to evaluate the level of disclosure of environmental information by manufacturing firms which practice the annual reports in accordance with the circular 155/BTC, circular on guidelines for information disclosure on the securities market. A model including 16 indexes based on the Circular 155/BTC was used to measure the level of environmental information disclosure. 40 manufacturing firms listed on HOSE were selected randomly and the data was collected from 120 annual reports of those companies for the financial year 2014/2016. Findings indicated that (i) The extent of environmental information disclosure in 2016 was just under average (36.86%), and (ii) There was an increase in the level of environmental disclosure from 2014 to 2016 which were 17,69%, 22,83%, and 36,86%, respectively. Through the findings, several implications are suggested to enhance the level of the environmental information disclosure of firms listed on HOSE in the future. Keywords: disclosure, environmental information, manufacturing firms. 1. Giới thiệu Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh 1 Trường Đại học Tài chính – Marketing 38
  2. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018 doanh, cùng với việc tạo ra công ăn việc làm công bố thông tin môi trường của các DNSX cho xã hội, tạo ra lợi nhuận và đóng góp thuế niêm yết tại HOSE trước và sau khi Thông tư vào ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhất 155/BTC có hiệu lực, từ kết quả đó nhóm tác là doanh nghiệp sản xuất cũng đã tạo ra một giả gợi ý một số chính sách nhằm tăng cường lượng lớn chất thải, khí thải gây ảnh hưởng mức độ công bố thông tin môi trường của các nghiêm trọng tới môi trường và khiến cho trái DNSX niêm yết tại HOSE trong thời gian tới. đất nóng lên. Vì vậy các doanh nghiệp sản xuất 2. Khuôn khổ lý thuyết: kinh doanh bên cạnh việc công bố các thông tin 2.1. Khuôn khổ lý thuyết công bố thông tin tài chính theo yêu cầu của pháp luật, cần phải môi trường trên thế giới thể hiện rõ trách nhiệm của mình đối với những Báo cáo môi trường được định nghĩa là việc tác động tiêu cực đến môi trường bằng việc các doanh nghiệp công bố những tác động tích công bố các thông tin liên quan đến môi trường. cực và tiêu cực lên môi trường từ quá trình hoạt Theo báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia động kinh doanh của doanh nghiệp (Deegan, giai đoạn 2011 – 2015 của Bộ Tài nguyên và 2010). Theo Hiệp hội Kế toán Công chứng Anh Môi trường, trong giai đoạn này, các hoạt động (ACCA – the Association of Chartered kinh tế - xã hội vẫn còn gây nhiều sức ép lên Certified Accountants), báo cáo kế toán môi môi trường. Một số ngành sản xuất công trường trình bày và công bố các thông tin đã nghiệp, xây dựng tiếp tục là nguồn gây ô nhiễm được kiểm toán hoặc chưa được kiểm toán liên môi trường. Ô nhiễm bụi, ô nhiễm nước và các quan đến môi trường, bao gồm những thông tin sự cố môi trường đang có xu hướng gia tăng cả về chiến lược môi trường, chính sách môi về số lượng và mức độ ảnh hưởng. Vì thế, các trường, mục tiêu môi trường, những tác động doanh nghiệp Việt Nam cần phải thể hiện trách của doanh nghiệp đến môi trường, các khía nhiệm của mình đến môi trường và xã hội, đồng cạnh môi trường, thông tin về kết quả hoạt động thời cần tuân theo các tiêu chuẩn toàn cầu về về môi trường (Goyal, 2013). bảo vệ môi trường, minh bạch hóa thông tin môi Thông tin môi trường sẽ được cung cấp cho trường để tạo ra lợi thế cạnh tranh, thu hút đầu các đối tượng liên quan thông qua các phương tư và theo đuổi mục tiêu phát triển bền vững. tiện truyền thông như báo cáo tài chính, báo cáo Nhằm tăng cường trách nhiệm của các công thường niên, báo cáo môi trường, báo cáo trách ty đối với môi trường và xã hội, Bộ Tài chính nhiệm xã hội, báo cáo bền vững, và các phương đã ban hành Thông tư 155/2015/TT-BTC về tiện truyền thông khác như thư quản lý, video, hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường website,… chứng khoán, liên quan đến phát triển bền vững, Tại hầu hết các quốc gia, việc lập báo cáo kế phù hợp với thông lệ quốc tế. Thông tư này yêu toán môi trường là hoàn toàn tự nguyện. Về mặt cầu các doanh nghiệp bổ sung nội dung công bố lý thuyết, các doanh nghiệp có thể áp dụng bất thông tin liên quan đến phát triển bền vững, các kỳ phương pháp nào để lập báo cáo, thế nhưng tác động liên quan đến môi trường và xã hội của trong thực tế, một số khuôn khổ về báo cáo tự doanh nghiệp tích hợp trên báo cáo thường niên nguyện đã được đưa ra. Các hướng dẫn quốc tế hoặc lập riêng thành báo cáo phát triển bền về trách nhiệm xã hội, trong đó bao gồm trách vững. nhiệm công bố thông tin môi trường có thể kể Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá mức độ đến như: 39
  3. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018 Bộ nguyên tắc CERES (Coalition for các khía cạnh về môi trường, đảm bảo phát triển Environmentally Responsible Economies) của bền vững, các nội dung chính của Bộ nguyên Liên minh các nền kinh tế có trách nhiệm với tắc bao gồm: môi trường năm 1992. Với mục tiêu cải thiện Bảng 1. Danh mục thông tin môi trường theo CERES Nguyên tắc Mô tả 1 Bảo vệ sinh quyển 2 Sử dụng tài nguyên thiên nhiên bền vững 3 Giảm thiểu và loại bỏ chất thải 4 Bảo tồn năng lượng 5 Giảm thiểu rủi ro 6 Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ an toàn 7 Phục hồi và tái tạo môi trường 8 Công bố thông tin minh bạch 9 Cam kết của ban quản trị 10 Đánh giá và báo cáo Bộ hướng dẫn PERI (Public Environmental với mục tiêu phát triển một khuôn khổ toàn diện Reporting Initiative) năm 1993 của tổ chức và đáng tin cậy cho báo cáo môi trường. Các nội sáng kiến báo cáo môi trường cộng đồng. Bộ dung cần được chỉ rõ trong báo cáo môi trường hướng dẫn này được viết bởi nhóm các chuyên bao gồm: gia về vấn đề môi trường, sức khỏe và an toàn Bảng 2. Danh mục thông tin môi trường theo PERI Nội Mô tả dung 1 Thông tin doanh nghiệp 2 Chính sách môi trường 3 Quản lý môi trường 4 Bảo tồn tài nguyên 5 Quản lý rủi ro môi trường 6 Tuân thủ môi trường 7 Quản lý sản phẩm 8 Sự công nhận của nhân viên 9 Sự tham gia của các bên liên quan Báo cáo sáng kiến toàn cầu GRI (Global rights – HR) và xã hội (Society – SO). Report Initiative) cung cấp hướng dẫn chi tiết - Báo cáo môi trường do chương trình môi về cách thức báo cáo các vấn đề môi trường và trường Liên Hiệp Quốc UNEP (United Nation xã hội của doanh nghiệp. Những thông tin chính Environmental Programme) thiết kế bao gồm được trình bày trong báo cáo sáng kiến toàn cầu 50 tiểu mục và được tập hợp thành 5 mục chính như kinh tế (Economic – EC), môi trường như Bảng 4. (Environment – EN), nhân quyền (Human 40
  4. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018 Bảng 3. Danh mục thông tin môi trường theo GRI4 Khía cạnh Mô tả MÔI TRƯỜNG Env1 Năng lượng Env2 Nước Env3 Quản lý sự lãng phí Env4 Quyền phát thải Env5 Đa dạng sinh học Env6 Tuân thủ Env7 Quản lý sản phẩm và dịch vụ Bảng 4. Danh mục thông tin môi trường theo UNEP Nội dung Mô tả 1 Giới thiệu tổng quan về hệ thống quản lý bảo vệ môi trường 2 Danh mục các loại nguyên vật liệu, Năng lượng, nước Sản phẩm hoàn thành, Chất thải, khí thải xuất hiện tại đầu vào và đầu ra của từng công đoạn sản xuất và vòng đời sản phẩm 3 Thông tin tài chính liên quan đến môi trường 4 Mối quan hệ với các bên liên quan trong hoạt động bảo vệ môi trường 5 Chiến lược cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp và xã hội Bộ tiêu chuẩn ISO (International toán và báo cáo quốc tế (ISAR – International Organization for Standardization) liên quan đến Standards of Accounting and Reporting) tại quản lý môi trường do Tổ chức tiêu chuẩn quốc phiên họp lần thứ 22 đã thông qua hướng dẫn tế ban hành năm 1996. Trong đó ISO 14001 là các chỉ số trách nhiệm xã hội được trình bày tiêu chuẩn cốt lõi nhất được dùng làm khuôn trên báo cáo trách nhiệm xã hội (ISAR/29). mẫu cho các tổ chức thiết kế, thực thi hiệu quả Trong đó, thông tin về môi trường được trình hệ thống quản lý môi trường (EMS – bày trong các nhóm chỉ tiêu về an toàn sức Environmental Management System). ISO khỏe, chuỗi giá trị và vi phạm pháp luật. 14001 mang tính tự nguyện. Thông qua hướng 2.2. Khuôn khổ lý thuyết công bố thông tin dẫn của ISO 14001, bằng việc tự nguyện công môi trường tại Việt Nam bố thông tin, doanh nghiệp có thể chứng minh Tại Việt Nam, công bố thông tin môi trường đã đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường, được quy định trong Thông tư 155/2015/TT- thỏa mãn yêu cầu của các bên liên quan. BTC về hướng dẫn công bố thông tin trên thị Nhóm các chuyên gia về các chuẩn mực kế trường chứng khoán, cụ thể như sau: Bảng 5. Danh mục thông tin môi trường theo Thông tư 155/2015/TT-BTC Mục Mô tả Môi trường Quản lý nguồn nguyên vật liệu Tiêu thụ năng lượng Tiêu thụ nước Tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường 3. Phương pháp nghiên cứu Trong nghiên cứu về công bố thông tin, có 3.1. Phương pháp đánh giá mức độ công bố hai phương pháp đánh giá mức độ công bố thông tin thông tin, gồm phương pháp trọng số và phương 41
  5. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018 pháp không trọng số. Trong nghiên cứu này, thông tin liên quan đến môi trường như thông nhóm tác giả sử dụng phương pháp đánh giá tin về ô nhiễm, tuân thủ quy định/chuẩn mực, không trọng số để xác định mức độ công bố ngăn ngừa và phục hồi sự cố, các giải thưởng thông tin môi trường như nghiên cứu của Patton liên quan đến môi trường, nghiên cứu đánh giá & Zelenka (1997), Ahmed & Nicholls (1994), tác động liên quan đến môi trường. Craig & Diga (1998), Ali & cộng sự (2004), Dựa trên hướng dẫn báo cáo GRI, Clarkson bằng cách cho điểm mục công bố là 1, không và cộng sự (2008) đã phát triển một danh mục công bố là 0. các thông tin về môi trường cần được công bố Chỉ số công bố thông tin môi trường cho trên báo cáo thường niên gồm 15 chỉ tiêu. Trong từng doanh nghiệp được tính toán dựa theo khi đó, Le (2015) sử dụng 21 yếu tố, Suttipun công thức được sử dụng trong nghiên cứu của & Stanton (2012) và Deegan & Gordon (1996) Tsalavoutas và cộng sự (2010): đã đưa ra tổng cộng 22 yếu tố có thể được sử dụng để phân loại thông tin môi trường trên báo Cj = cáo thường niên. Trong đó, Với mục tiêu nghiên cứu là đánh giá mức độ Cj là chỉ số công bố thông tin của từng doanh công bố thông tin môi trường trong báo cáo nghiệp, 0 Cj 1. thường niên của các DNSX niêm yết tại HOSE, Với: di = 1 nếu mục di được công bố nhóm tác giả lựa chọn các yếu tố thông tin môi di = 0 nếu mục di không được trường dựa trên Thông tư 155/2015/TT-BTC và công bố các mục thông tin môi trường được các DNSX T là tổng số mục được công bố (di) bởi doanh niêm yết trong mẫu nghiên cứu công bố, và đề nghiệp j. xuất một danh mục các thông tin môi trường M là số lượng mục thông tin môi trường công bố như Bảng 6. được liệt kê (M = 16) 3.3 Chọn mẫu nghiên cứu: 3.2 Chọn lựa các yếu tố thông tin môi Sản xuất được xem là một lĩnh vực thuộc trường công bố ngành công nghiệp nhạy cảm với môi trường, Theo Hossain và Hammami (2009), việc lựa gây tổn hại đến môi trường nhiều hơn so với các chọn các yếu tố để đo lường mức độ công bố ngành công nghiệp khác (Deegan & Gordon, thông tin phụ thuộc vào chủ quan của nhà phân 1996). Nghiên cứu của Raar (2002) đã chỉ ra tích, bản chất hoạt động và bối cảnh quốc gia. những nhóm ngành công nghiệp có nhiều tác Các yếu tố này có thể là các yếu tố bắt buộc (ví động đến môi trường và người tiêu dùng nhất dụ thông tin yêu cầu bởi IAS/IFRS) hay tự bao gồm: khai khoáng, năng lượng, giấy, bao nguyện (thông tin tài chính và phi tài chính bì, hóa chất, nông nghiệp, thực phẩm, rượu và không được yêu cầu công bố bởi bất kỳ cơ quan thuốc lá, vật liệu xây dựng, công nghệ sinh pháp lý nào) (Scaltrito, 2015). học… Do đó, trong nghiên cứu này, nhóm tác Nghiên cứu của Deegan & cộng sự (2002) đã giả tập trung đánh giá việc công bố thông tin cho thấy các lĩnh vực được trích dẫn nhiều nhất, môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất. liên quan đến công bố thông tin môi trường và Nhóm tác giả lựa chọn báo cáo thường niên xã hội của doanh nghiệp bao gồm: môi trường, làm đối tượng để phân tích việc công bố thông năng lượng, sản phẩm, bền vững. Cụ thể, các tin môi trường vì báo cáo môi trường chưa phát 42
  6. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018 triển cũng như khó tiếp cận tại Việt Nam. Mặt doanh nghiệp và từ website của Sở Giao dịch khác, nhiều nghiên cứu trước đây đã xem xét chứng khoán TP. Hồ Chí Minh. báo cáo thường niên là tài liệu cung cấp chủ yếu Mô tả mẫu nghiên cứu: DNSX niêm yết tại thông tin về môi trường của doanh nghiệp như HOSE, thuộc lĩnh vực sản xuất, có thời gian Deegan & Rankin (1997), Epstein & Freedman niêm yết trước ngày 01/01/2014 và công bố đầy (1994). Do đó, dữ liệu được thu thập gồm 120 đủ báo cáo thường niên trong 3 năm 2014, 2015 báo cáo thường niên trong giai đoạn 2014 – và 2016, và sau đó được nhóm tác giả chọn lựa 2016 của 40 DNSX niêm yết tại HOSE. Các báo ngẫu nhiên. cáo này được thu thập từ websites của các Bảng 6. Danh mục các thông tin môi trường được công bố Các mục thông tin Số mục Chính sách môi trường 1 Mục tiêu môi trường 1 Rủi ro về môi trường 1 Tổng khối lượng NVL được sử dụng để sản xuất và đóng gói các sản phẩm và 1 dịch vụ của tổ chức trong năm Tỷ lệ phần trăm vật liệu được tái chế để sản xuất các sản phẩm, dịch vụ của tổ 1 chức Tiêu thụ năng lượng – Trực tiếp và gián tiếp 1 Tiết kiệm năng lượng bằng các sáng kiến sử dụng năng lượng hiệu quả 1 Các sáng kiến tiết kiệm năng lượng (cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tiết kiệm 1 năng lượng hoặc sử dụng năng lượng tái tạo), kết quả của các sáng kiến này Nguồn cung nước và lượng nước sử dụng 1 Tỷ lệ phần trăm và tổng thể tích nước được tuần hoàn và tái sử dụng 1 Số lần vi phạm do không tuân thủ các quy định pháp luật về môi trường 1 Tổng số tiền phạt do không tuân thủ luật pháp và quy định về môi trường 1 Đánh giá liên quan đến các chỉ tiêu môi trường 1 Đánh giá về trách nhiệm môi trường 1 Các giải thưởng về môi trường 1 Kiểm soát phát thải, chất thải 1 Tổng cộng 16 Bảng 7. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu (n = 40) Lĩnh vực sản xuất Số lượng DN % Thực phẩm 6 15,0 Các sản phẩm kim loại cơ bản 3 7,5 Các sản phẩm nhựa và cao su 4 10,0 Hóa chất 8 20,0 Sản phẩm khoáng chất, phi kim 3 7,5 Trang thiết bị, dụng cụ điện 4 10,0 Đồ uống và thuốc lá 2 5,0 Khí đốt thiên nhiên 2 5,0 Khai khoáng 3 7,5 Khác 5 12,5 Tổng cộng 40 100 4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận 43
  7. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018 Bảng 8. Thống kê mô tả mức độ công bố thông tin môi trường giai đoạn 2014 – 2016 Công bố thông tin môi trường Tổng Thấp nhất Cao nhất Trung bình Độ lệch chuẩn 2014 40 0,0000 0,6875 0,112500 0,1768900 2015 40 0,0000 0,7500 0,207813 0,2283877 2016 40 0,0000 0,8750 0,368750 0,2442446 Bảng 9. Thống kê tần suất công bố thông tin môi trường Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Số lần % Số lần % Số lần % Không công bố thông tin môi 18 45,0 12 30,0 4 10,0 trường 0,01 – 0,49 18 45,0 20 50,0 20 50,0 0,50 – 1,00 4 10,0 8 20,0 16 40,0 Tổng cộng 40 100,0 40 100,0 40 100,0 Bảng 10. Số lượng doanh nghiệp công bố thông tin môi trường 2014 2015 2016 SL % SL % SL % Không công bố 18/40 45,0 12/40 30,0 4/40 10,0 Công bố ít nhất 1 thông tin về môi trường 22/40 55,0 28/40 70,0 36/40 90,0 Kết quả thống kê mô tả Bảng 8 cho thấy, lên trong giai đoạn 2014 – 2016. Đặc biệt, sau mức độ công bố thông tin môi trường của các khi Thông tư 155/2015/TT-BTC có hiệu lực, DNSX niêm yết trong mẫu nghiên cứu có sự một số doanh nghiệp đã thực hiện tốt trách chênh lệnh đáng kể. Trong đó mức thấp nhất là nhiệm môi trường của mình với mức độ công các doanh nghiệp không công bố thông tin môi bố cao như Công ty Cổ phần Pin Ắc quy miền trường; mức công bố thông tin môi trường cao Nam (0,88), Công ty Cổ phần Dược phẩm Cửu nhất lần lượt trong các năm 2014, 2015 và 2016 Long (0,75), Công ty Cổ phần Dầu thực vật xấp xỉ 0,69, 0,75 và 0,88. Mặt khác, trung bình Tường An (0,75), Tổng công ty Khí Việt Nam công bố thông tin môi trường của các DNSX (0,69) và Tổng công ty Phân bón và Hóa chất niêm yết trong mẫu được đánh giá là thấp, cụ dầu khí (0,69). thể năm 2014 mức công bố là 0,11, năm 2015 Chỉ số công bố thông tin môi trường của các mức công bố là 0,21 và mức công bố năm 2016 doanh nghiệp (Bảng 10) tuy còn khiêm tốn, là 0,37. nhưng kết quả phân tích thống kê theo Bảng 10 Kết quả thống kê Bảng 9 cho thấy, chỉ có và Bảng 11 cho thấy, tỷ lệ doanh nghiệp công 40% doanh nghiệp có chỉ số công bố thông tin bố thông tin môi trường đã tăng dần qua từng môi trường từ 0,50 trở lên trong năm 2016, tỷ năm, từ 55% (2014), 70% (2015) và 90% lệ này trong năm 2015 và 2014 lần lượt đạt 20% (2016) doanh nghiệp có công bố ít nhất một và 10%. Như vậy, mặc dù mức độ công bố thông tin về môi trường trên Báo cáo thường thông tin môi trường không cao nhưng có dấu niên. Trong đó, năm 2014, có 22/40 doanh hiệu khả quan khi chỉ số công bố thông tin môi nghiệp công bố ít nhất một thông tin liên quan trường của hầu hết các doanh nghiệp đều tăng đến môi trường trên Báo cáo thường 44
  8. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018 Bảng 11. Nội dung công bố thông tin môi trường của DNSX niêm yết 2014 2015 2016 Số lượng % Số lượng % Số lượng % Trình bày thông tin phát triển bền 10 45,45 12 42,86 15 41,67 vững Trình bày thông tin tác động liên 0 0 9 32,14 17 47,22 quan đến môi trường và xã hội Trình bày thông tin khác 12 54,55 7 25,0 4 11,11 22 28 36 Bảng 12. Thống kê chi tiết các mục công bố thông tin môi trường của các doanh nghiệp 2014 2015 2016 Trun Trung Độ lệch Tổn Độ lệch Tổn Trung Độ lệch Tổng g bình chuẩn g chuẩn g bình chuẩn bình Chính sách môi 4 0,10 0,304 4 0,10 0,304 9 0,23 0,423 trường Mục tiêu môi 21 0,53 0,506 21 0,53 0,506 29 0,73 0,452 trường Rủi ro về môi 3 0,08 0,267 5 0,13 0,335 8 0,20 0,405 trường Tổng khối lượng NVL được sử dụng để sản xuất và đóng gói các 3 0,08 0,267 8 0,20 0,405 17 0,43 0,501 sản phẩm và dịch vụ của tổ chức trong năm Tỷ lệ phần trăm vật liệu được tái chế để sản xuất 1 0,03 0,158 3 0,08 0,267 9 0,23 0,423 các sản phẩm, dịch vụ của tổ chức Tiêu thụ năng lượng – Trực tiếp 6 0,15 0,362 12 0,30 0,464 22 0,55 0,504 và gián tiếp Tiết kiệm năng lượng bằng các sáng kiến sử 5 0,13 0,335 10 0,25 0,439 19 0,48 0,506 dụng năng lượng hiệu quả Các sáng kiến tiết kiệm năng lượng (cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tiết kiệm năng 7 0,18 0,385 13 0,33 0,474 21 0,53 0,506 lượng hoặc sử dụng năng lượng tái tạo), kết quả của các sáng kiến này 45
  9. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018 2014 2015 2016 Trun Trung Độ lệch Tổn Độ lệch Tổn Trung Độ lệch Tổng g bình chuẩn g chuẩn g bình chuẩn bình Nguồn cung nước và lượng 5 0,13 0,335 10 0,25 0,439 22 0,55 0,504 nước sử dụng Tỷ lệ phần trăm và tổng thể tích nước được tuần 0 0 0 6 0,15 0,362 14 0,35 0,483 hoàn và tái sử dụng Số lần vi phạm do không tuân thủ các quy định 2 0,05 0,221 8 0,20 0,405 17 0,43 0,501 pháp luật về môi trường Tổng số tiền phạt do không tuân thủ luật pháp và 1 0,03 0,158 6 0,15 0,362 15 0,38 0,490 quy định về môi trường Đánh giá liên quan đến các chỉ 1 0,03 0,158 3 0,08 0,267 5 0,13 0,335 tiêu môi trường Đánh giá về trách nhiệm môi 2 0,05 0,221 8 0,20 0,405 9 0,23 0,423 trường Các giải thưởng liên quan đến 4 0,1 0,304 6 0,15 0,362 8 0,20 0,405 môi trường Kiểm soát phát 7 0,18 0,385 10 0,25 0,439 12 0,30 0,464 thải, chất thải niên, tuy nhiên phần lớn thông tin trình bày chỉ (0,33), “tiêu thụ năng lượng – trực tiếp và gián gói gọn ở mục tiêu môi trường hay hoạt động tiếp” (0,30). Trong năm 2016, 16 yếu tố thông kiểm soát chất thải, duy chỉ có 10 doanh nghiệp tin đều có chỉ số công bố cao hơn 2 năm trước trình bày nhiều yếu tố thông tin về phát triển (thấp nhất là 0,13, cao nhất là 0,73). Ngoài bền vững (45,45%). “mục tiêu môi trường” và các yếu tố thông tin Xét theo từng yếu tố thông tin được công bố, thuộc chủ đề “Năng lượng”, các doanh nghiệp trong năm 2014, “mục tiêu môi trường” là cũng đã chú trọng công bố các thông tin liên thông tin có chỉ số công bố cao nhất (0,53); tiếp quan đến Nguyên vật liệu, Nước và Tuân thủ. theo đó là thông tin về “các sáng kiến tiết kiệm Điều này cho thấy, việc công bố thông tin môi năng lượng” (0,18) và “kiểm soát phát thải, chất trường của các doanh nghiệp ít nhiều bị tác thải” (0,18). Kết quả này cũng tương tự đối với động bởi quy định của Nhà nước (Thông tư năm 2015, cụ thể các yếu tố thông tin được công 155/2015/TT-BTC). Việc đưa ra những hướng bố nhiều nhất gồm “mục tiêu môi trường” dẫn và tiêu chuẩn về công bố thông tin môi (0,53), “các sáng kiến tiết kiệm năng lượng” trường đã khuyến khích, tạo động lực cho các 46
  10. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018 doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm môi trường nghiệp vẫn ở mức thấp (trung bình năm 2016 là và xã hội của mình. 0,37). Phần lớn thông tin môi trường được công Trong quá trình phân tích đánh giá, nhóm tác bố là thông tin tích cực, thông tin định tính và giả cũng nhận thấy phần lớn thông tin môi thông tin môi trường định lượng chưa được trường được công bố trong giai đoạn 2014 – công bố nhiều. Điều này đặt ra yêu cầu các 2016 mang tính chất định tính, kế đến là các DNSX niêm yết cần phải tăng cường mức độ thông tin định lượng vật chất, giống với kết quả công bố thông tin môi trường hơn nữa. nghiên cứu của Deegan & Gordon (1996) và Le 5.2 Hàm ý chính sách (2015), một số doanh nghiệp có xu hướng trình Từ kết quả nghiên cứu trên, nhóm tác giả cho bày những thông tin dưới dạng các tuyên bố thể rằng Bộ Tài chính cần xây dựng và hoàn thiện hiện việc tuân thủ các quy định môi trường cũng một bộ chuẩn mực về lập báo cáo môi trường như việc sử dụng hiệu quả nguồn lực trong quá để tăng cường mức độ công bố thông tin môi trình sản xuất kinh doanh, tuy nhiên lại không trường của các DNSX niêm yết tại HOSE, vì đi vào chi tiết mà mang tính chất chung chung. hiện nay, ngoài hướng dẫn của Ủy ban Chứng Hầu hết các thông tin tìm thấy đều là thông tin khoán Nhà nước dựa trên quy định của Thông tích cực, rất ít các thông tin tiêu cực được tiết lộ tư 155/2015/TT-BTC, chưa có nhiều văn bản chẳng hạn như số lần vi phạm và số tiền phạt do quy định và hướng dẫn cụ thể về công bố thông không tuân thủ luật pháp và quy định về môi tin môi trường và xã hội cho doanh nghiệp. trường. Điều này có thể cho thấy thực tế là một Về phía tổ chức nghề nghiệp cần tuyên số doanh nghiệp coi việc công bố thông tin môi truyền cho các doanh nghiệp nói chung, và trường như là một biện pháp nhằm nâng cao DNSX niêm yết nói riêng về lợi ích của việc lập hình ảnh của công ty đối với công chúng. các báo cáo môi trường, hay tích hợp việc trình Bên cạnh đó, liên quan đến phạm vi công bố, bày thông tin môi trường trong các báo cáo ngoài báo cáo phát triển bền vững và báo cáo thường niên. Tập huấn và hỗ trợ, hướng dẫn đánh giá trách nhiệm xã hội, các thông tin môi doanh nghiệp lập báo cáo môi trường hoặc trình trường cũng chủ yếu tập trung ở các mục “Định bày thông tin môi trường. hướng phát triển”, “Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị Về phía các DNSX niêm yết cần tăng cường cốt lõi” trên Báo cáo thường niên. ý thức trách nhiệm đối với cộng đồng, xã hội, 5. Kết luận và hàm ý chính sách công bố những thông tin trong hoạt động của 5.1 Kết luận doanh nghiệp liên quan đến môi trường, xã hội, Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra được phạm vi cộng đồng, điều này sẽ làm gia tăng giá trị của và mức độ công bố thông tin môi trường của các doanh nghiệp, tạo nên hình ảnh tốt đẹp, minh DNSX niêm yết tại HOSE trong giai đoạn 2014 bạch thông tin của doanh nghiệp đối với thị – 2016, đồng thời thực hiện so sánh sự thay đổi trường, tạo được niềm tin của nhà đầu tư đối với trong mức độ công bố thông tin môi trường trên doanh nghiệp. Để thực hiện điều này, các Báo cáo thường niên của các doanh nghiệp DNSX niêm yết cần sớm chính thức thiết lập bộ trong mẫu nghiên cứu sau khi Thông tư chính sách và quy trình quản lý môi trường và 155/BT155/2015/TT-BTC có hiệu lực. Theo xã hội cho chính hoạt động của doanh nghiệp đó, mức độ công bố thông tin tăng dần qua 3 mình. Đồng thời, tìm hiểu và xây dựng hệ thống năm, tuy nhiên chỉ số công bố của các doanh kế toán môi trường trong doanh nghiệp như kế 47
  11. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018 toán quản trị môi trường, kế toán chi phí môi Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu trường nhằm giúp doanh nghiệp ghi nhận và hiện nay, để nâng cao sức cạnh tranh và thu hút đánh giá hệ thống thành quả quản lý môi trường vốn đầu tư nước ngoài, điều quan trọng là phải của doanh nghiệp, hỗ trợ cho công tác lập báo nâng cao chất lượng doanh nghiệp, thực hiện cáo, cung cấp thông tin cho các bên liên quan minh bạch hóa thông tin, chú trọng đến các yếu cả về thông tin định tính và thông tin định tố phát triển bền vững. lượng. Tài liệu tham khảo Ahmed, K. & Nicholls, D. (1994). The impact of non-financial company characteristics on mandatory disclosure compliance in developing countries: the case of Bangladesh. The International Journal of Accounting, 29(1), 62-77. Ali, J.M., Ahmed, K. & Henry, D. (2004). Disclosure compliance with national accounting standards by listed companies in South Asia. Accounting and Business Research, 34(3), 183-199. Bộ Tài chính. (2015). Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 6/10/2015 về hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. Bộ Tài nguyên và Môi trường. (2015). Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia giai đoạn 2011 – 2015, Hà Nội 2015. CERES (Coalition for Environmentally Responsible Economies). (1992). CERES Report: 1991 environmental performance report. Boston, Massachusettes. Craig, R. & Diga, J. (1998). Corporate accounting disclosure in ASEAN. Journal of International Financial Management and Accounting, 9(3), 246-274. Clarkson, P.M., Li, Y., Richardson, G.D. & Vasvari, F.P. (2008). Revisiting the relation between environmental performance and environmental disclosure: an empirical analysis. Accounting, Organizations and Society, 33(4/5), 303-327. Deegan, C. (2010). Australian Financial Accounting, 6th edition. McGraw-Hill Book Company, Sydney. Deegan, C., & Gordon, B. (1996). A Study of The Environmental Disclosure Practices of Australian Corporations. The Accounting Review, 26(3), 187-200. Deegan, C. & Rankin, M. (1997). The materiality of environmental information to users of annual reports. Accounting. Auditing and Accountability Journal, 10(4), 562-583. Deegan, C., Rankin, M., & Tobin, J. (2002) . An Examination of the Corporate Social and Environmental Disclosures of BHP from 1983-1997: A Test of Legitimacy Theory. Accounting, Auditing & Accountability Journal, 15(3), 312-343. Epstein, M. J. & Freedman, M. (1994). Social disclosure and the individual investor. Accounting, Auditing and Accountability Journal, 7(4), 94-109. Global Reporting Initiative. (2013). Sustainability Reporting Guidelines G4 - Reporting Principles and Standard Disclosures. Part1. 48
  12. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 44, 04/2018 Global Reporting Initiative. (2013). Sustainability Reporting Guidelines G4 - Reporting Principles and Standard Disclosures. Part2. Goyal. (2013). Integrating Corporate Environmental Reporting & IFRS/IAS: Need of the hour. International Journal of Management and Social Sciences Research, 2(3), 50-55. Hossain, M., & Hammami, H. (2009). Voluntary disclosure in the annual reports of an emerging country: The case of Qatar. Advances in Accounting, 25(2), 255–265. ISO (International Standards Organization). (1996). Environmental management systems – Specification with guidance for use. Switzerland Le, Hang N.M. (2015). An evaluation of corporate environmental disclosures by Vietnamese listed firm. Hue College of Economics, Hue city 054, Vietnam. Patton, J. and Zelenka, I. (1997). An empirical analysis of the determinants of the extent of disclosure in annual reports of joint stock companies in the Czech Republic. European Accounting Review, 6(2), 605-626. PERI (Public Environmental Reporting Initiative). (1993). PERI guidelines. Stanford, Connecticut. Raar, J. (2002). Environmental Initiative: Towards Triple Bottom Line Reporting. Corporate Communications: An International Journal, 7(3), 169-183. Scaltrito, D. (2015). Assessing Disclosure Quality: A methodological Issue. Journal of Modern Accounting and Auditing, 11(9), 466-475. Suttipun, M. & Stanton, P. (2012). The Differences in Corporate Environmental Disclosures on Websites and in Annual Reports: A Case Study of Companies Listed in Thailand. International Journal of Business and Manegement, 7(14), 18-31. Tsalavoutas, I., Evans, L. and Smith, M. (2010). Comparison of two methods for measuring compliance with IFRS mandatory disclosure requirements. Journal of Applied Accounting Research, 11(3), 213-228. Website Sở giao dịch chứng khoán TPHCM. (n.d.). https://www.hsx.vn/Modules/Cms/Web/NewsByCat/dca0933e-a578-4eaf-8b29- beb4575052c5?fid=6d1f1d5e9e6c4fb593077d461e5155e7. Website: www.unep.org 49
nguon tai.lieu . vn