- Trang Chủ
- Nông nghiệp
- Đánh giá hoạt tính kháng sinh và chống oxy hóa của một số chủng vi nấm phân lập ở vùng biển Nha Trang
Xem mẫu
- TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 409–417
DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14136
EVALUATION OF ANTIOXIDANT AND ANTIMICROBIAL ACTIVITIES OF
MARINE FUNGI ISOLATED FROM NHA TRANG BAY
Phan Thi Hoai Trinh*, Tran Thi Thanh Van, Ngo Thi Duy Ngoc, Cao Thi Thuy Hang,
Le Thi Hoa, Dinh Thanh Trung, Huynh Hoang Nhu Khanh, Le Dinh Hung
Nha Trang Institute of Technology Research and Application, VAST, Vietnam
Received 12 August 2019, accepted 28 September 2019
ABSTRACT
Marine fungi are considered as a potential source of natural compounds such as antibiotics, anti-
inflammatory, anti-cancer and anti-oxidants. In the present study, crude ethyl acetate extracts of
117 fungal strains isolated from Nha Trang Bay were evaluated for antimicrobial activity, DPPH
(2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl) and ABTS (2,2’-azino-bis(3-ethylbenzothiazoline-6-sulphonic
acid)) radical scavenging activities. The results showed that there were 63.2% (n = 74) fungal
strains exhibited inhibitory activity against at least one test microorganism strain with the
diameter of of inhibition zone from 7 mm to 31 mm. The study also indicated that crude extracts
from the collected marine fungi were able to reduce DPPH and ABTS free radicals with the rate
of 61.5% (n = 72) and 80.3% (n = 111), respectively. The strains with high antibiotic and
antioxidant activity were classified based on sequence analysis of the ITS (Internal transcribed
spacer) region. This screening is the basis for further studies on isolation and obtaination of
bioactive natural metabolites from promising marine fungal strains.
Keywords: ABTS, antimicrobial activity, DPPH, marine fungi, natural compounds.
Citation: Phan Thi Hoai Trinh, Tran Thi Thanh Van, Ngo Thi Duy Ngoc, Cao Thi Thuy Hang, Le Thi Hoa, Dinh
Thanh Trung, Huynh Hoang Nhu Khanh, Le Dinh Hung, 2019. Evaluation of antioxidant and antimicrobial activities
of marine fungi isolated from Nha Trang Bay. Tap chi Sinh hoc, 41(2se1&2se2): 409–417.
https://doi.org/10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14136.
*
Corresponding author email: phanhoaitrinh84@gmail.com
©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST)
409
- TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 409–417
DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14136
ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH KHÁNG SINH VÀ CHỐNG OXY HÓA CỦA MỘT SỐ
CHỦNG VI NẤM PHÂN LẬP Ở VÙNG BIỂN NHA TRANG
Phan Thị Hoài Trinh*, Trần Thị Thanh Vân, Ngô Thị Duy Ngọc, Cao Thị Thúy Hằng,
Lê Thị Hoa, Đinh Thành Trung, Huỳnh Hoàng Như Khánh, Lê Đình Hùng
Viện Nghiên cứu và Ứng dụng công nghệ Nha Trang, Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam
Ngày nhận bài 12-8-2019, ngày chấp nhận 28-9-2019
TÓM TẮT
Vi nấm biển được xem là nguồn tiềm năng sinh các hợp chất tự nhiên có hoạt tính sinh học như
kháng sinh, kháng viêm, kháng ung thư và chống oxy hóa. Trong nghiên cứu này, cặn chiết ethyl
acetate thô của 117 chủng vi nấm phân lập từ vùng biển Nha Trang đã được đánh giá hoạt tính
kháng sinh và khả năng khử gốc tự do DPPH (2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl) và ABTS (2,2’-
azino-bis(3-ethylbenzothiazoline-6-sulphonic acid)). Kết quả cho thấy có 63,2% (n = 74) chủng
vi nấm thể hiện hoạt tính ức chế sự phát triển của ít nhất một chủng vi sinh vật kiểm định với
đường kính vòng vô khuẩn từ 7–31 mm. Nghiên cứu đồng thời cho thấy dịch chiết thô từ các
chủng vi nấm biển thu nhận có khả năng khử gốc tự do DPPH và ABTS với tỷ lệ lần lượt 61,5%
(n = 72) và 80,3% (n = 111). Chủng vi nấm có hoạt tính kháng sinh và chống oxy hóa cao được
định danh dựa trên giải trình tự gen vùng ITS (Internal transcribed spacer, 600–800 bp). Kết quả
khảo sát này là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về phân lập và thu nhận các hợp chất chuyển
hóa thứ cấp có hoạt tính sinh học từ các chủng vi nấm biển tuyển chọn.
Từ khóa: ABTS, DPPH, hoạt tính kháng sinh, hợp chất tự nhiên, vi nấm biển.
*Địa chỉ email liên hệ: phanhoaitrinh84@gmail.com
MỞ ĐẦU Điệp đã đánh giá hoạt tính kháng sinh của 33
chủng vi nấm có nguồn gốc từ hai loài hải
Trong những năm gần đây, các nhà khoa miên Leucosolenia sp. và Hexactinosa sp. thu
học đã khẳng định vi nấm biển là một nguồn nhận từ vùng biển Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
vi sinh vật quan trọng cho các sản phẩm tự Kết quả có 28 chủng vi nấm thể hiện hoạt tính
nhiên mới do liên quan đến sự đa dạng loài kháng sinh đối với các vi sinh vật kiểm định
và có nguồn chất chuyển hóa thứ cấp phong gồm Salmonella enterica, Edwardsiella
phú. Các nhà khoa học ước tính rằng có ictaluri, Escherichia coli, Bacillus cereus và
khoảng 1.500 loài vi nấm biển tồn tại. Tuy Candida albicans (Diep et al., 2016). Năm
nhiên, tiềm năng sinh học của vi nấm biển 2018, Nguyễn Tấn Bình và cộng sự (2018) đã
chưa được điều tra đầy đủ (Amend, 2014). phân lập được chủng Penicillium citrinum
Cho đến nay, có ít hơn 10% sự đa dạng sinh ND7a từ mẫu hải miên thu ở vùng biển Hải
học vi nấm biển được phát hiện và đang Tiên, tỉnh Kiên Giang thể hiện hoạt tính
trong tiến trình nghiên cứu (Saravanan & kháng sinh cao đối với Salmonella
Sivakumar, 2013). typhymurium, E. coli, B. cereus và C. albicans
Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng (Binh et al., 2018). Gần đây, chủng vi nấm
minh tiềm năng hoạt tính kháng sinh của các Penicillium sp. M30 được thu nhận từ đảo Cô
chủng vi nấm có nguồn gốc từ vùng biển Việt Tô có khả năng sinh tổng hợp các hợp chất
Nam. Cụ thể, nhóm nghiên cứu của Cao Ngọc kháng lại vi khuẩn Enterococus faecalis và E.
410
- Đánh giá hoạt tính kháng sinh
coli với nồng độ ức chế tối thiểu 8–64 µM sung 40% glycerol ở -80oC tại Bộ sưu tập vi
(Minh et al., 2019). sinh vật biển thuộc Viện Nghiên cứu và Ứng
Các nghiên cứu đã thống kê có từ 38% dụng công nghệ Nha Trang.
đến 59% các hợp chất chiết xuất từ vi nấm Thu nhận cặn chiết ethyl acetate thô
biển thể hiện hoạt tính kháng sinh (Zhang et
Các chủng vi nấm biển được nuôi cấy trên
al., 2013). Bên cạnh đó, khả năng sinh tổng
các ống thạch nghiêng chứa môi trường
hợp các chất chống oxy hóa cũng được ghi
Sabouraud ở 28oC (Kanoh et al., 2008). Sau 2
nhận từ nguồn vi nấm biển (Samanthi et al.,
tuần, bổ sung ethyl acetate ngập mặt thạch và
2015). Các nhà khoa học cho rằng việc sàng
giữ ở nhiệt độ phòng trong 48 h. Cuối cùng,
lọc hoạt tính sinh học là bước cần thiết để dịch chiết ethyl acetate được thu nhận và cô
tuyển chọn chủng vi nấm có hoạt tính cao cho quay chân không ở 40oC để thu nhận cặn chiết
các nghiên cứu phát hiện hợp chất tự nhiên có thô (Xu et al., 2015).
giá trị trong y dược. Ngoài ra, các thông tin về
tên loài và so sánh với các tài liệu đã công bố Đánh giá hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm
cũng góp phần quan trọng cho việc sàng lọc định
hiệu quả các chủng vi nấm biển tiềm năng Các chủng vi nấm biển được xác định hoạt
(Wang et al., 2014). Vì vậy, nghiên cứu này tính kháng vi sinh vật kiểm định gồm Bacillus
được thực hiện nhằm đánh giá hoạt tính kháng cereus ATCC 11778, Streptococcus faecalis
sinh và chống oxy hóa của các chủng vi nấm ATCC 19433, Staphylococcus aureus ATCC
phân lập từ các mẫu sinh vật ở vùng biển Nha 25923, Escherichia coli ATCC 25922,
Trang đồng thời tuyển chọn chủng cho các Klebsiella pneumonia ATCC 700603 và
nghiên cứu tiếp theo về tách chiết các hoạt Pseudomonas aeruginosa ATCC 27853 do
chất sinh học. Viện Nghiên cứu và Ứng dụng công nghệ Nha
Trang cung cấp theo phương pháp khuếch tán
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
trên đĩa thạch (Becerro et al., 1994). Cặn chiết
CỨU
ethyl aceate thô được tẩm lên đĩa giấy
Các mẫu biển bao gồm 34 mẫu hải miên, (Whatman, đường kính 6 mm) với nồng độ
2 mẫu san hô mềm và 3 mẫu rong biển được 100 μg/đĩa giấy và được đặt lên đĩa môi
thu nhận ở vùng biển Nha Trang (12o10’58”B; trường Muller Hinton Agar đã cấy vi sinh vật
109o16’46”Đ) ở độ sâu 8–10 m vào tháng thử nghiệm. Đĩa giấy tẩm ethyl acetate không
01/2019. Các mẫu biển (200 g/mẫu) được thu chứa dịch chiết được sử dụng làm đối chứng
nhận riêng vào các túi nhựa vô trùng, giữ lạnh âm. Sau đó, các đĩa được ủ ở 37oC và tiến
ở 8–10oC và vận chuyển về phòng thí nghiệm. hành đo đường kính vòng vô khuẩn (D, mm)
Phân lập vi nấm biển sau 24 giờ.
Các mẫu sinh vật biển được rửa với nước Khả năng bắt gốc tự do DPPH
biển vô trùng để loại bỏ vi sinh vật ngoại Các dịch chiết (500 µg/mL) lần lượt được
nhiễm. Một gam mẫu được đồng nhất với 1 cho vào các giếng trên đĩa 96 giếng với thể
mL nước biển vô trùng và cấy trang 100 µL tích 100 µL, tiếp tục bổ sung 100 µL thuốc
dịch lên đĩa thạch chứa môi trường thạch thử DPPH 0,1 mM và lắc đều. Chứng dương
Sabouraud có bổ sung kháng sinh gồm 10 g được sử dụng là axit ascorbic (200 µg/mL) và
pepton, 20 g glucose, 18–20 g agar, 1.000 mL chứng âm là MeOH. Ủ 30 phút trong điều
nước biển tự nhiên, 1,5 g penicillin, 1,5 g kiện không có ánh sáng, và tiến hành đo mật
streptomycin, pH 6,0–7,0 (Handayani & độ quang OD ở bước sóng 517 nm trên máy
Ornando, 2016). Hình thái khuẩn lạc vi nấm ELISA (Biotek, Hoa Kỳ). Thử nghiệm được
được bắt đầu quan sát sau 3–5 ngày nuôi cấy lặp lại ít nhất 3 lần. Khả năng bắt gốc tự do
ở 28oC. Các chủng vi nấm biển thuần được DPPH (Scavenging capacity %) được tính
lưu giữ trong môi trường canh Sabouraud bổ theo công thức sau:
411
- Phan Thi Hoai Trinh et al.
SC % = (AC – AS) × 100/AC hòa tan trên môi trường. Theo các tài liệu
công bố, các sắc tố thu nhận từ vi nấm mang
Trong đó: AC là mật độ quang của đối chứng lại nhiều ứng dụng tiềm năng trong các lĩnh
âm, AS là mật độ quang của mẫu thí nghiệm vực khác nhau như y tế, dược phẩm, mỹ phẩm
(Lee et al., 2015). và thực phẩm (Mani et al., 2015).
Khả năng bắt gốc tự do ABTS Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của
Các dịch chiết (500 µg/mL) lần lượt được vi nấm biển
cho vào các giếng trên đĩa 96 giếng với thể Các mẫu cặn chiết ethyl acetate từ 117
tích 100 µL, tiếp tục bổ sung 100 µL thuốc chủng vi nấm biển được đánh giá hoạt tính
thử ABTS và lắc đều. Chứng dương được sử kháng vi sinh vật kiểm định gồm 3 chủng vi
dụng là axit ascorbic (200 µg/mL) và chứng khuẩn Gram âm và 3 chủng vi khuẩn Gram
âm là MeOH. Giữ hỗn hợp trong tối ở nhiệt dương. Khảo sát cho thấy có đến 63,2% (n=74)
độ phòng, sau 6 phút tiến hành đo ở bước chủng vi nấm có khả năng kháng ít nhất một
sóng 734 nm trên máy ELISA (Biotek, Mỹ) chủng vi sinh vật kiểm định. Kết quả này phù
(Lee et al., 2015). Thử nghiệm được lặp lại ít hợp với khẳng định của các nhà khoa học về
nhất 3 lần. Khả năng bắt gốc tự do ABTS khả năng của vi nấm biển tạo ra các kháng sinh
(Scavenging capacity %) được tính toán tương mới chống lại các vi sinh vật gây bệnh đang
tự như ở phép thử DPPH. bùng phát hiện nay (Blunt et al., 2013). Trong
Định danh vi nấm biển đó, khả năng kháng sinh của các chủng vi nấm
DNA tổng số của các chủng vi nấm tuyển phân lập từ hải miên chiếm 55,6% (n = 65).
chọn được dùng làm khuôn để nhân đoạn gen Ở nghiên cứu của Henríquez và cộng sự
mã hóa cho vùng ITS (600-800 bp) bằng cặp (2014), 101 chủng vi nấm được phân lập từ các
mồi ITS1 (5’-TCCGTAGGTGAACCTGCGG mẫu hải miên thu nhận ở vùng Nam Cực đã
-3’) và ITS4 (5’-TCCTCCGCTTATTGATA được đánh giá hoạt tính kháng các chủng vi
TGC-3’) (White et al., 1990). Phản ứng PCR sinh vật kiểm định gồm P. aeruginosa, S.
được thực hiện trong tổng thể tích 50 µL có aureus ATCC 25922, Clavibacter
chứa 1 µL mẫu DNA của bộ gen (10 ng/µL), michiganensis 807 và Xanthomonas campestris
5 µL của 10 x Taq buffer, 1 µL dNTP (200 833. Kết quả cho thấy có 51% (n = 52) chủng
µM), 1 µL mồi xuôi và mồi ngược (0,5 µM) thể hiện hoạt tính đối với ít nhất một chủng vi
và Taq DNA polymerase (0,05 U/µL) (MBI, khuẩn thử nghiệm. Ở một số nghiên cứu khác
Fermentas, Lithuania). Các trình tự của các cũng kết luận có khoảng 45% số chủng vi nấm
chủng vi nấm được so sánh với các trình tự thu nhận từ các mẫu hải miên thể hiện hoạt tính
gen tương ứng của các chủng vi nấm trên kháng sinh. Chính vì vậy, các chủng vi nấm có
ngân hàng gen NCBI sử dụng công cụ nguồn gốc từ hải miên được xem là nguồn hứa
BLAST (http://blast.ncbi.nlm.nih.gov). Quá hẹn để phân lập các hợp chất kháng sinh có cấu
trình định danh được thực hiện bởi Công ty trúc mới và hoạt tính cao (Ding et al., 2011;
TNHH Dịch vụ và Thương mại Nam Khoa, Zhou et al., 2011).
Thành phố Hồ Chí Minh. Trong số 117 chủng vi nấm thử nghiệm,
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN có 46,2% chủng (n = 54) kháng B. cereus,
37,6% (n = 44) kháng S. faecalis và 39,6% (n
Phân lập vi nấm biển = 46) kháng S. aureus (hình 2). Kết quả đồng
Nghiên cứu đã phân lập được 117 chủng thời cho thấy hoạt tính kháng các chủng E.
vi nấm biển, trong đó có 106 chủng được thu coli, P. aeruginosa và K. pneumonia có tỷ lệ
nhận từ 34 mẫu hải miên, 2 chủng từ 1 mẫu thấp lần lượt 9,4% (n = 11), 8,5% (n = 10) và
san hô mềm và 9 chủng từ 3 mẫu rong biển 19,7% (n = 23). Tương tự các nghiên cứu đã
thu ở vùng biển Nha Trang. Các chủng vi nấm công bố, khảo sát này cũng cho thấy các
thu nhận có màu sắc và các đặc điểm hình thái chủng vi nấm biển thu nhận từ vùng biển Nha
đa dạng, đặc biệt là khả năng sinh các sắc tố Trang có khả năng kháng vi khuẩn Gram
412
- Đánh giá hoạt tính kháng sinh
dương mạnh hơn so với vi khuẩn Gram âm. nghiệm được cho là do sự khác biệt cấu trúc tế
Sự khác biệt về độ nhạy của các hợp chất bào của vi khuẩn Gram dương so với vi khuẩn
kháng sinh đối với các chủng vi khuẩn thử Gram âm (Hawkey, 1998).
Hình 2. Hoạt tính kháng S. aureus ATCC 25923 của một số chủng vi nấm biển
Ở nghiên cứu đánh giá hoạt tính kháng khoảng 3–7% chủng kháng lại vi khuẩn Gram
sinh của các chủng vi nấm phân lập từ bán âm, trong khi có đến 42% chủng vi nấm
đảo Sơn Trà, Đà Nẵng cũng cho thấy có 43% kháng các vi khuẩn Gram dương được thử
chủng có khả năng kháng ít nhất 1 chủng vi nghiệm (Trinh et al., 2017).
sinh vật kiểm định. Kết quả cũng chỉ ra có
Bảng 1. Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của một số chủng vi nấm biển
Đường kính vòng vô khuẩn (D, mm)
Vi khuẩn Gram dương Vi khuẩn Gram âm
STT Chủng vi nấm
B. S. S. E. P. K.
cereus faecalis aureus coli aeruginosa pneumonia
1 1901NT-1.2.2 18 15 21 10 8 17
2 1901NT-1.4.4 13 14 16 9 8 19
3 1901NT-1.6.3 11 12 31 - 14 25
4 1901NT-1.6.4 8 7 25 - - 15
5 1901NT-1.8.3 - 9 11 7 - 16
6 1901NT-1.11.1 30 24 30 9 - 11
7 1901NT-1.11.3 17 14 16 22 8 19
8 1901NT-1.13.3 10 10 11 - 12 -
9 1901NT-1.20.1 18 17 18 - - 9
10 1901NT-1.23.2 14 11 16 - - 19
11 1901NT-1.25.2 8 8 10 - 12 -
12 1901NT-1.26.3 14 10 30 7 - 27
13 1901NT-1.40.2 15 16 19 7 9 18
14 1901NT-1.44.2 17 14 16 22 8 19
15 1901NT-1.45.1 15 18 20 - - 15
16 1901NT-1.49.2 15 10 - 8 - 10
17 1901NT-1.51.2 18 16 15 7 12 14
Ghi chú: “-”: Không có hoạt tính.
Số chủng vi nấm có phổ kháng khuẩn chiếm tỷ lệ 14,5% (n=17). Trong đó, các
rộng (kháng từ 4/6 chủng vi khuẩn kiểm định) chủng 1901NT-1.6.3, 1901NT-1.11.1 và
413
- Phan Thi Hoai Trinh et al.
1901NT-1.26.3 có khả năng kháng S. aureus phù hợp với công bố của Zhou và cộng sự
với đường kính vòng vô khuẩn lên đến 30– 31 (2018) về khả năng khử gốc tự do DPPH và
mm được thể hiện ở bảng 1. Điều đáng lưu ý ABTS của 46 chủng vi nấm nội sinh được
là các chủng này đều có khả năng sinh các sắc phân lập từ rừng ngập mặn ở đảo Hải Nam,
tố hòa tan trên môi trường. Sibero và cộng sự Trung Quốc. Công bố cho thấy có đến 84,8%
(2016) đã khẳng định phần lớn các chủng vi (n=39) chủng vi nấm thể hiện hoạt tính chống
nấm có hoạt tính kháng sinh cao đều có khả oxy hóa. Trong khi ở một nghiên cứu khác chỉ
năng sinh tổng hợp các chất màu trong quá có 12,8% (13/101) chủng vi nấm có nguồn
trình phát triển. Nghiên cứu cũng cho thấy gốc từ các mẫu hải miên thu nhận ở Nam Cực
một số lượng lớn các chủng vi nấm được phân thể hiện hoạt tính chống oxy hóa. Điều này
lập từ hải miên sản sinh các hợp chất màu được các nhà khoa học dự đoán hoạt tính sinh
trong quá trình lên men (Mani et al., 2015; học của vi nấm có liên quan đến đặc điểm hệ
Sibero et al., 2016). sinh thái của khu vực thu mẫu phân lập
(Henríquez et al., 2014).
Hoạt tính chống oxy hóa của vi nấm biển
Nghiên cứu cho thấy các chủng vi nấm Ở công bố của Phan Thị Thu Trang và
phân lập từ vùng biển Nha Trang có hoạt tính cộng sự (2019), nhóm nghiên cứu đã thu nhận
chống oxy hóa cao. Cụ thể, có 72/117 (61,5%) được 5 hợp chất gồm ochraceopone F,
chủng vi nấm thể hiện khả năng bắt gốc tự do aspertetranone D, cycloechinulin,
DPPH với giá trị SC% > 50%. Trong khi khả wasabidienone E và mactanamide có hoạt tính
năng bắt gốc tự do ABTS được ghi nhận cao chống oxy hóa hiệu quả từ chủng vi nấm biển
hơn với 80,3% (n=111) số chủng vi nấm khảo Aspergillus flocculosus 01NT.1.1.5. Cho đến
sát. Một số chủng vi nấm thể hiện hoạt tính nay, hầu như chưa có nhiều nghiên cứu đánh
chống oxy hóa hiệu quả đối với cả gốc tự do giá hoạt tính chống oxy của nguồn vi nấm từ
DPPH và ABTS (Bảng 2). Kết quả nghiên cứu vùng biển Việt Nam.
Bảng 2. Hoạt tính chống oxy hóa của các chủng vi nấm biển
Khả năng bắt gốc tự do (SC%) (500 µg/mL)
STT Chủng vi nấm
DPPH ABTS
1 1901NT-1.2.2 69,32 ± 1,25 79,83 ± 1,03
2 1901NT-1.2.4 71,37 ± 0,55 79,27 ± 0,34
3 1901NT-1.4.4 70,98 ± 0,83 80,24 ± 0,34
4 1901NT-1.7.1 71,86 ± 0,86 79,51 ± 1,03
5 1901NT-1.8.3 71,57 ± 0,28 78,78 ± 1,03
6 1901NT-1.11.3 70,39 ± 0,83 80,73 ± 0,34
7 1901NT-1.21.2 70,65 ± 0,29 79,27 ± 0,34
8 1901NT-1.26.3 70,78 ± 0,83 78,05 ± 0,69
9 1901NT-1.39.1 71,96 ± 0,28 80,49 ± 0,69
10 1901NT-1.40.2 58,82 ± 4,44 78,05 ± 2,07
11 1901NT-1.45.1 69,41 ± 0,55 78,78 ± 0,34
12 1901NT-1.51.2 66,08 ± 0,28 79,02 ± 0,69
13 1901NT-1.59.2 75,29 ± 2,22 79,27 ± 1,03
Axit ascorbic 80,51 ± 0,29 82, 04 ± 0,55
Định danh chủng vi nấm tuyển chọn 1901NT-1.45.1 và 1901NT-1.51.2 có hoạt
Kết quả sàng lọc cho thấy 7 chủng vi nấm tính kháng vi sinh vật kiểm định phổ rộng
gồm 1901NT-1.2.2, 1901NT-1.4.4, 1901NT- đồng thời chống oxy hóa hiệu quả. Trong đó,
1.11.3, 1901NT-1.26.3, 1901NT-1.40.2, ba chủng 1901NT-1.2.2, 1901NT-1.4.4, và
414
- Đánh giá hoạt tính kháng sinh
1901NT-1.40.2 được định danh dựa trên giải subramanianii với độ tương đồng 99–100%
trình tự vùng ITS cho kết quả lần lượt (bảng 3).
Aspergillus europaeus, A. niger, và A.
Bảng 3. Định danh 3 chủng vi nấm biển dựa trên phân tích trình tự gen vùng ITS
STT Chủng vi Tên loài (Mã số đăng ký Tên chủng so sánh (Mã số đăng ký Độ tương
nấm Ngân hàng Gen) Ngân hàng Gen) đồng
1 1901NT- Aspergillus europaeus Aspergillus europaeus DTO 099-H9 704/706 bp
1.2.2 (MN585897) (LT220220) (99,72%)
Aspergillus europaeus DTO 067-E5 699/701 bp
(LT220216) (99,71%)
Aspergillus europaeus DTO 118-G4 681/630 bp
(LT220221) (99,71%)
Aspergillus europaeus CCF 4408 668/670 bp
(LN908995) (99,70%)
Aspergillus europaeus CCF 5089 733/737 bp
(LN909003) (99,46%)
2 1901NT- Aspergillus niger Aspergillus niger NRRL 3 776/776 bp
1.4.4 (MN585763) (EF661185) (100%)
Aspergillus niger SMP2 937/942 bp
(MG675233) (99,47%)
Aspergillus niger NRRL 6411 780/781 bp
(GQ259131) (99,87%)
Aspergillus niger NRRL 35172 788/788 bp
(EF634375) (100%)
Aspergillus niger ANE1 937/942 bp
(KY566164) (99,47%)
3 1901NT- Aspergillus subramanianii Aspergillus subramanianii 720/720 bp
1.40.2 (MN577309) NRRL 5170 (EF661402) (100%)
Aspergillus subramanianii 604/604 bp
DTO:129-E6 (KP329614) (100%)
Aspergillus subramanianii 603/604 bp
DTO:129-G4 (KP329626) (99,83%)
Aspergillus subramanianii 566/566 bp
NRRL 6161 (NR_135385) (100%)
Aspergillus subramanianii 602/604 bp
DTO:266-I5 (KP329839) (99,67%)
Kết quả thu được phù hợp với các tài liệu danh và so sánh với các công trình nghiên cứu
công bố về một số lượng lớn các chủng vi đã công bố để tuyển chọn chủng vi nấm tiềm
nấm biển có hoạt tính kháng sinh và chống năng cho phân tách các hoạt chất sinh học.
oxy hóa cao thuộc chi Aspergillus (Imhoff, Hiện nay, việc đánh giá hoạt tính sinh học
2016). Như vậy, nghiên cứu đã định danh đến của vi nấm biển đang được nhiều nhà khoa
loài ba chủng vi nấm có hoạt tính sinh học cao học trong nước quan tâm nghiên cứu (Diep et
có nguồn gốc từ hải miên gồm A. europaeus al., 2016; Binh et al., 2018; Minh et al., 2019).
1901NT-1.2.2, A. niger 1901NT-1.4.4, A. Tuy nhiên, theo tài liệu công bố cho thấy chưa
subramanianii 1901NT-1.40.2 và được đăng có công bố nào đề cập đến hoạt tính sinh học
ký trình tự trên Ngân hàng Gen với mã số lần của 3 loài vi nấm trên. Ở nghiên cứu trước,
lượt MN585897, MN585763 và MN577309. chúng tôi đã tuyển chọn được 5/100 chủng vi
Các chủng vi nấm còn lại được tiếp tục định nấm thể hiện hoạt tính kháng sinh cao phân
415
- Phan Thi Hoai Trinh et al.
lập từ vùng biển Nha Trang. Trong đó, có ba Blunt J. W., Copp B. R., Keyzers R. A.,
chủng vi nấm tuyển chọn được định danh đều Munro M. H., Prinsep M. R., 2013.
thuộc chi Aspergillus (Trinh et al., 2018a). Marine natural products. Nat. Prod. Rep.,
Dựa trên kết quả sàng lọc, nhóm nghiên cứu 30(2): 237–323.
đã thu nhận được 4 hợp chất gồm phomaligol Diep C. N., Phong N. T., Tam H. T., 2016.
A2, wasabidienone E, aspertetranone D và Phylogenetic diversity of culturable fungi
mactanamide từ chủng vi nấm Aspergillus associated with sponges Leucosolenia sp.
flocculosus 01NT.1.1.5 thể hiện hoạt tính and Hexactinosa sp. in Ha Tien sea, Kien
kháng sinh hiệu quả đối với P. aeruginosa và Giang, Vietnam. Int. J. Pharm. Sci., 12:
S. faecalis với giá trị nồng độ ức chế tối thiểu 294–308.
16-32 µg/mL (Trinh et al., 2018b). Các kết
Ding B., Yin Y., Zhang F., Li Z., 2011.
quả nghiên cứu bước đầu khẳng định tiềm
Recovery and phylogenetic diversity of
năng sinh hoạt chất sinh học của nguồn vi
culturable fungi associated with marine
nấm ở vùng biển Nha Trang.
sponges Clathrina luteoculcitella and
KẾT LUẬN Holoxea sp. in the South China Sea. Mar.
Nghiên cứu cho thấy các chủng vi nấm Biotechnol., 13(4): 713–721.
phân lập từ các mẫu hải miên, san hô mềm và Handayani D., Ornando R., 2016. Rustini,
rong biển ở vịnh Nha Trang có hoạt tính antimicrobial activity screening of
kháng sinh và chống oxy hóa cao. Cụ thể, có symbiotic fungi from marine sponge
63,2% chủng vi nấm kháng ít nhất một chủng Petrosia nigrans collected from South
vi sinh vật kiểm định và khả năng khử gốc tự Coast of West Sumatera Indonesia. Int. J.
do DPPH và ABTS lần lượt 61,5% và 80,3%. Pharmacognosy and Phytochem. Res.,
Ba chủng vi nấm 1901NT-1.2.2, 1901NT- 8(4): 623–625.
1.4.4 và 1901NT-1.40.2 có hoạt tính kháng Hawkey P. M., 1998. The origins and
sinh và chống oxy hóa cao được định danh molecular basis of antibiotic resistance. B.
đến loài đều thuộc chi Aspergillus. Kết quả M. J., 317(7159): 657–660.
nghiên cứu chỉ ra rằng các chủng vi nấm thu
nhận từ vùng biển Nha Trang là nguồn tiềm Henríquez M., Vergara K., Norambuena J.,
năng cho các nghiên cứu sâu hơn về các hoạt Beiza A., Maza F., Ubilla P., Araya I.,
chất sinh học. Chávez R., San-Martín A., Darias J., 2014.
Diversity of cultivable fungi associated
Lời cảm ơn: Nghiên cứu được hỗ trợ kinh phí with Antarctic marine sponges and
từ Chương trình hợp tác quốc tế giữa Viện screening for their antimicrobial,
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam antitumoral and antioxidant potential.
với Quỹ Nghiên cứu cơ bản Nga (VAST- World J. Micro. Biot., 30(1): 65–76.
RFBR) (Mã số QTRU01.03/19-20) và đề tài
Imhoff J. F., 2016. Natural products from
KHCN thuộc nhiệm vụ thường xuyên theo
marine fungi--still an underrepresented
chức năng của Viện Nghiên cứu và Ứng dụng
resource. Mar. Drugs, 14(1): 19.
công nghệ Nha Trang năm 2019.
Lee K. J., Oh Y. C., Cho W. K., Ma J. Y.,
TÀI LIỆU THAM KHẢO 2015. Antioxidant and anti-inflammatory
Amend A., 2014. From dandruff to deep-sea activity determination of one hundred
vents: Malassezia-like fungi are kinds of pure chemical compounds using
ecologically hyper-diverse. PLoS Patho., offline and online screening HPLC assay.
10(8): e1004277. Evid.-Based Complementary Altern. Med.,
Becerro M. A., Lopez N. I., Turon X., Uriz M. http://dx.doi.org/10.1155/2015/165457.
J., 1994. Antimicrobial activity and Le H. M. T., Do Q. T., Doan M. H. T., Vu Q.
surface bacterial film in marine sponges. J. T., Nguyen M. A., Vu T. H. T., Nguyen H.
Exp. Mar. Bio. Ecol., 179(2): 195–205. D., Duong N. T. T., Tran M. H., Chau V.
416
- Đánh giá hoạt tính kháng sinh
M., Pham V. C., 2019. Chemical isolated from the Son Tra peninsula, Da
composition and biological activities of Nang, Vietnam. Journal of Biology, 39(4):
metabolites from the marine fungi 457–462.
Penicillium sp. isolated from sediments of Trinh P. T. H., Tien P. Q., Ngoc N. T. D., Ly
Co To island, Vietnam. Molecules, 24(21): B. M., Van T. T. T., 2018a. Isolation and
3830. screening marine fungi with antimicrobial
Kanoh K., Adachi K., Matsuda S., Shizuri Y., activity from samples collected in Nha
Yasumoto K., Kusumi T., Okumura K., Trang bay, VietNam. Vietnam Journal of
Kirikae T., 2008. New Biotechnology, 16(1): 181–187.
sulfoalkylresorcinol from marine-derived Trinh P. T. H., Van T. T. T., Ly B. M., Choi B.
fungus, Zygosporium sp. KNC52. J. K., Shin H. J., Lee J. S., Lee H. S., Tien P.
Antibiot., 61(3): 192. Q., 2018b. Antimicrobial activity of
Mani V. M., Priya M. S., Dhaylini S., Preethi natural compounds from sponge - derived
K., 2015. Antioxidant and antimicrobial fungus Aspergillus flocculosus
evaluation of bioactive pigment from 01NT.1.1.5. Vietnam Journal of
Fusarium sp. isolated from stressed Biotechnology., 16(4): 729–735.
environment. Int. J. Curr. Microbiol. App. Xu L., Meng W., Cao C., Wang J., Shan W.,
Sci., 4(6): 1147–1158. Wang Q., 2015. Antibacterial and
Samanthi K., Wickramaarachchi S., Wijeratne antifungal compounds from marine fungi.
Mar. Drugs, 13(6): 3479–3513.
E., Paranagama P., 2015. Two new
antioxidant active polyketides from Wang X., Wang H., Liu T., Xin Z., 2014. A
Penicillium citrinum, an endolichenic PKS I gene-based screening approach for
fungus isolated from Parmotrema species the discovery of a new polyketide from
in Sri Lanka. J. Nat. Sci. Foundation of Sri Penicillium citrinum Salicorn 46. Appl.
Lanka, 43 (2): 119-126. Microbiol. Biotechnol., 98(11): 4875–4885.
Saravanan R., Sivakumar T., 2013. White T. J., Bruns T., Lee S., Taylor J., 1990.
Biodiversity and biodegradation potentials Amplification and direct sequencing of
of fungi isolated from marine systems of fungal ribosomal RNA genes for
phylogenetics. PCR protocols: a guide to
East Coast of Tamil Nadu, India. IJCMAS,
methods and applications, 18(1): 315–322.
2(7): 192–201.
Zhang X. Y., Zhang Y., Xu X. Y., Qi S. H.,
Sibero M. T., Triningsih D. W., Radjasa O. K., 2013. Diverse deep-sea fungi from the
Sabdono A., Trianto A., 2016. Evaluation South China Sea and their antimicrobial
of antimicrobial activity and identification activity. Curr. Microbiol., 67(5): 525–530.
of yellow pigmented marine sponge-
associated fungi from Teluk Awur, Jepara, Zhou J., Diao X., Wang T., Chen G., Lin Q.,
Central Java. Indones J. Biotechnol., 21(1): Yang X., Xu J., 2018. Phylogenetic
1–12. diversity and antioxidant activities of
culturable fungal endophytes associated
Trang P. T. T., Van T. T. T., Chinh N. T., with the mangrove species Rhizophora
Trinh P. T. H., Quang D. D., 2019. stylosa and R. mucronata in the South
Antioxidant potential of five compounds China Sea. PloS One, 13(6): e0197359.
extract from the marine fungus Zhou K., Zhang X., Zhang F., Li Z., 2011.
Aspergillus flocculosus by dft method: hat Phylogenetically diverse cultivable fungal
and set mechanism. Vietnam Journal of community and polyketide synthase
Science and Technology, 57(1): 22. (PKS), non-ribosomal peptide synthase
Trinh P. T. H., Ngoc N. T. D., Trang V. T. D., (NRPS) genes associated with the South
Tien P. Q., Ly B. M., Van T. T. T., 2017. China Sea sponges. Microbial Ecology,
Antimicrobial activity of marine fungi 62(3): 644–654.
417
nguon tai.lieu . vn