- Trang Chủ
- Ngư nghiệp
- Đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn công nghiệp có bổ sung axit amin đối với tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá Hồng mỹ giai đoạn cá giống
Xem mẫu
- HOẠT ĐỘNG KH-CN
ĐÁNH GIÁ HIệU qUẢ Sử dụNG THứC ăN CÔNG NGHIệp Có bổ SUNG AXIT AmIN
ĐỐI vớI TăNG TrưởNG vÀ Tỷ lệ SỐNG CủA CÁ HồNG mỹ GIAI ĐOạN CÁ GIỐNG
n Phạm Thị Tâm, Nguyễn Ngọc Anh, Phạm Mỹ Dung
I. ĐẶT VẤN ĐỀ tổng hợp vào thức ăn để tăng giá trị dinh
Cá hồng mỹ (Sciaenops ocellatus Linnaeus) là đối dưỡng đã được ứng dụng trên nhiều loài động
tượng thuỷ sản dễ nuôi, sống được trong các môi trường vật thủy sản. Thực tế cho thấy, việc đảm bảo
mặn, lợ và ngọt, tốc độ sinh trưởng nhanh, thịt thơm đủ lượng axit amin có trong thức ăn thủy sản,
ngon, giàu dinh dưỡng và có giá trị kinh tế cao. Tuy tránh dư thừa, lãng phí là rất cần thiết.
nhiên, khi đưa cá hồng mỹ vào nuôi thương phẩm Đó là lí do đề tài “Đánh giá hiệu quả sử
thường gặp khó khăn về vấn đề con giống. Từ năm 1999, dụng thức ăn công nghiệp có bổ sung axit
các Viện nghiên cứu trong nước đã đưa cá hồng mỹ vào amin đối với tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá
nghiên cứu sinh sản. Đến năm 2003, quy trình sản xuất hồng mỹ giai đoạn cá giống tại Trung tâm
gống đã được khép kín và chuyển giao cho một số tỉnh, Thực hành thủy sản nước mặn Trường Đại
trong đó có Nghệ An, đáp ứng được phần lớn nhu cầu học Vinh” được triển khai thực hiện, nhằm
con giống phục vụ nuôi nội địa. xác định loại thức ăn công nghiệp thích hợp
Trong nuôi thủy sản, thức ăn thường chiếm 50-60% nhất cho loại cá này.
tổng chi phí đầu tư. Muốn có được thức ăn tốt để vật II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI
nuôi lớn nhanh thì việc hiểu biết về từng thành phần dinh DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
dưỡng sử dụng trong phối chế thức ăn là rất quan trọng CỨU
và cần thiết. Khi nói đến protein, người ta không chỉ 1. Đối tượng nghiên cứu
quan tâm đến hàm lượng của nó trong thức ăn mà còn - Đối tượng nghiên cứu: cá hồng mỹ giai
chú ý đến các axit amin tham gia cấu tạo nên protein (đặc đoạn cá hương, cỡ cá 5,012cm.
biệt là thành phần và tỷ lệ các axit amin thiết yếu trong - Axit amin chế tạo từ sản phẩm thủy phân
protein). Nhu cầu protein nói một cách chính xác hơn đó da cá tra.
chính là nhu cầu amino axit. Ngoài nhiệm vụ chính là 2. Vật liệu nghiên cứu
cấu tạo nên protein, chúng còn là tiền chất của một số - Thức ăn công nghiệp: HI-PO 7702
sản phẩm trao đổi chất khác. Việc bổ sung acid amin (40% Pr).
Cá hồng mỹ
SỐ 7/2015
Tạp chí
[20]
KH-CN Nghệ An
- HOẠT ĐỘNG KH-CN
- Giai ương: 12 giai, diện tích 1m2, kích thước mắt + CT1: Thức ăn HI-PO7702 + 0% bột axit
lưới 2a=1mm. amin thủy phân
- Axit amin thu được từ sản phẩm thủy phân phụ + CT2: Thức ăn HI-PO7702 + 0,4% bột axit
phẩm chế biến cá tra. amin thủy phân
- Các dụng cụ thí nghiệm khác: cân, thước, thiết bị + CT3: Thức ăn HI-PO7702 + 0,8% bột axit
đo môi trường, kính hiển vi và các vật dụng phòng thí amin thủy phân
nghiệm cần thiết khác. + CT4: Thức ăn HI-PO7702 + 1,2% bột axit
- Cá thả ban đầu có khối lượng trung bình 2.014g, amin thủy phân
chiều dài trung bình 5,012cm. Giai được đặt trong ao có diện tích 4500m2,
3. Nội dung nghiên cứu độ sâu 1,3-1,5m. Cho cá ăn đến no với tần suất
- Theo dõi biến động của các yếu tố môi trường 4 lần/ngày (7giờ, 11giờ, 14 giờ và 17giờ).
trong quá trình ương nuôi. - Số liệu thứ cấp được thu thập từ sách báo,
- Ảnh hưởng của các công thức thức ăn bổ sung axit tài liệu tham khảo, các sách báo khoa học... Số
amin đến tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá hồng liệu sơ cấp được thu thập từ việc đo trực tiếp
mỹ. môi trường hàng ngày, định kỳ theo dõi đo
- Đánh giá hiệu quả kinh tế trong quá trình ương khối lượng, chiều dài, tỷ lệ sống của cá. Các
nuôi cá giống. số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê
4. Phương pháp nghiên cứu sinh học trên phần mềm SPSS 16.0, sử dụng
- Nghiên cứu được tiến hành từ từ 25/01- phép so sánh LSD0,05 và Tukey, Duncan ở
04/05/2015, tại Trung tâm Thực hành thủy sản nước mức ý nghĩa (p
- HOẠT ĐỘNG KH-CN
Số liệu bảng 1 cho thấy, tỷ lệ 2. Ảnh hưởng của thức ăn lên tỷ lệ sống của cá hồng mỹ
thành phần của các loại axit amin
có trong thức ăn HI-PO 7702 bao
gồm axit amin thiết yếu, axit amin
không thiết yếu và có sự bổ sung
từ thành phần axit amin có trong
da cá tra. Một số loại axit amin như
Threonine trong thức ăn là 100,450
µg/ml, còn trong da cá thì tỷ lệ
Threonine là 0. Còn như Threo-
nine, Arginin , Serin, Glycine thì tỷ
lệ ở trong thức ăn lẫn da cá đều
bằng 0. Tổng khối lượng axit amin
thiết yếu trong thức ăn là 3723,983
µg/ml và trong da cá là 2456,54
µg/ml. Tổng khối lượng axit amin Hình 1. Tỷ lệ sống của cá hồng mỹ
không thiết yếu trong thức ăn là ở các công thức thí nghiệm
6688,282 µg/ml và trong da cá là
4750,397 µg/ml. Một số axit amin Tỷ lệ sống của các công thức là rất cao, theo kết quả phân tích
thiết yếu cũng như không thiết yếu ANOVA và kiểm định Duncan cho thấy ở CT3 có tỷ lệ sống cao
thì tỷ lệ chênh lệch nhau không nhất (92,5%), tiếp theo là CT2 (87,5%), CT4 (82,5%) và cuối
nhiều. Lượng axit amin thiết yếu cùng là CT1 (81,25%). Như vậy, có thể thấy các công thức thức
trong thức ăn HI-PO7702 chiếm ăn khác nhau có ảnh hưởng tới tỷ lệ sống của cá hồng mỹ giai
35,77% còn trong da cá chiếm đoạn giống.
34,09%. Đảm bảo trong quá trình Theo Nguyễn Đình Vinh (2014), khi ương nuôi cá hồng mỹ
bổ sung axit amin vào trong thức giai đoạn cá giống sau 35 ngày, sử dụng thức ăn công nghiệp với
ăn với lượng vừa đủ nhằm tránh hàm lượng Protein 40% thì tỷ lệ sống của cá đạt 90,5%. Như vậy,
hiện tượng lãng phí và gây ảnh trong ương nuôi cá hồng mỹ giai đoạn giống nên sử dụng thức ăn
hưởng đến sức khỏe của động vật công nghiệp có bổ sung axit amin để nâng cao tỷ lệ sống.
thủy sản. 3. Ảnh hưởng của thức ăn lên tăng trưởng của cá hồng mỹ
Bảng 2. Sự tăng trưởng của cá hồng mỹ ở các công thức thức ăn
Chỉ tiêu CT1 CT2 CT3 CT4
W (g) 2.124 ± 0.092a 2.124 ± 0.083a 2.124 ± 0.090a 2.124 ± 0.075a
Thả
L (cm) 5.012 ± 0.185a 5.012 ± 0.186a 5.012 ± 0.356a 5.012 ± 0.186a
W (g) 11.153 ± 0.336a 11.287 ± 0.259b 13.812 ± 0.361d 12.564 ± 0.324c
Thu
L (cm) 12.459 ± 0.300a 12.878 ± 0.222b 14.679 ± 0.297d 19.951 ± 0.263c
W (g/ngày) 0.161 ± 0.005a 0.163 ± 0.004b 0.208 ± 0.006d 0.186 ± 0.005c
ADG
L (cm/ngày) 0.130 ± 0.005a 0.140 ± 0.004b 0.173 ± 0.010d 0.158 ± 0.006c
W (%/ngày) 2.692 ± 0.082a 2.983 ± 0.079a 3.344 ± 0.076c 3.175 ± 0.071c
SGR
L (%/ngày) 1.606 ± 0.068a 1.685 ± 0.067b 1.931 ± 0.152d 1.817 ± 0.074c
Ghi chú: Các chữ cái trong cùng hàng có chữ cái mũ khác nhau thì khác nhau với p
- HOẠT ĐỘNG KH-CN
Hình 2. Tốc độ tăng trưởng trung bình Hình 3. Tốc độ tăng trưởng trung bình
về chiều dài cá hồng mỹ về khối lượng cá hồng mỹ
Qua hình 2 có thể thấy, chiều dài trung bình của cá thứ 21 thì tốc độ tăng trưởng trung bình vẫn
hồng mỹ ở CT3 đạt cao nhất ở các lần kiểm tra, tiếp chưa có sự khác biệt rõ ràng. Bắt đầu từ ngày
theo là CT4, CT2 và thấp nhất là CT1. Khi phân tích nuôi thứ 35 thì sự tăng trưởng ở CT3 là vượt
SPSS và kiểm định Duncan thì ở lần kiểm tra thứ 2 trội so với các nghiệm thức còn lại. Kết thúc
(ngày thứ 30) đã có sự sai khác rõ rệt giữa các công thí nghiệm, vào ngày 56, ở CT3 cho khối
thức thí nghiệm có ý nghĩa về mặt thống kê ở mức lượng cao nhất 13,813g, tiếp theo là CT4
p
- HOẠT ĐỘNG KH-CN
Hệ số chuyển đổi thức ăn giữa các nghiệm thức có Thanh (2014) thì khi sử dụng thức ăn công
sự chênh lệch giữa các công thức thức ăn phối trộn các nghiệp với mức protein là 42% cho hệ số
tỷ lệ axit amin khác nhau, thấp nhất là CT3 (1,272) và chuyển đổi thức ăn là 1,9. Như vậy, kết quả của
lớn nhất là CT2 (1,551). Hệ số chuyển đổi thức ăn của chúng tôi khi sử dụng thức ăn công nghiệp HI-
các nghiệm thức thí nghiệm là sai khác nhau có ý nghĩa PO 7702 với 40% protein cho hệ số chuyển đổi
về mặt thống kê p
- HOẠT ĐỘNG KH-CN
Kết quả từ bảng 5 cho thấy, CT3 cho tỷ suất lợi amin cho cá tăng trưởng cao, tỷ lệ sống lớn
nhuận đạt 76,13% (tổng lãi/tổng chi phí/m2/vụ) cao hơn và đạt tỷ suất lợi nhuận cao.
so với sử dụng CT4, CT2 và CT1 với tỷ suất lợi nhuận IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
lần lượt tương ứng là 50,21%, 36,07% và 30,21%. Sử 1. Kết luận
dụng thức ăn ở CT2 và CT4 có giá thành xấp xỉ nhau Thức ăn bổ sung axit amin có ảnh
nhưng lại cho tăng trưởng và tỷ lệ sống thấp hơn so với hưởng lớn đến tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ
ở CT3 làm cho hiệu quả kinh tế giảm đi. Từ các kết quả sống của cá hồng mỹ giai đoạn giống. So
trên có thể nói rằng, trong ương nuôi cá hồng mỹ, sử với các công thức còn lại, ở CT3, cá đạt tỷ
dụng thức ăn HI-PO 7702 (40% Protein) + 0,8% axit lệ sống cao nhất (92,5%); tăng trưởng cao
(0,174 cm/ngày); tỷ lệ sống 92,5%. Tỷ lệ
phối trộn có ảnh hưởng đến FCR rõ rệt ở
các công thức thí nghiệm. CT3 cho hệ số
FCR thấp nhất; hệ số chuyển đổi thức ăn
có ý nghĩa thực tiễn nhất (1,27) sự sai khác
giữa các công thức thức ăn có ý nghĩa
thống kê với p
nguon tai.lieu . vn