- Trang Chủ
- Ngư nghiệp
- Đánh giá hiện trạng nguồn lợi thủy sản và đề xuất phân khu chức năng sử dụng và bảo vệ đa dạng sinh học cá vùng đất ngập nước hồ Trị An
Xem mẫu
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG NGUỒN LỢI THỦY SẢN VÀ ĐỀ XUẤT PHÂN
KHU CHỨC NĂNG SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ ĐA DẠNG SINH HỌC CÁ
VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC HỒ TRỊ AN
Nguyễn Nguyễn Du1*
TÓM TẮT
Hồ Trị An là một bộ phận thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên – văn hóa Đồng Nai. Ngoài việc có vai
trò rất quan trọng trong việc cung cấp nước cho thủy điện, hồ Trị An còn là nguồn sinh kế cho hơn
1.000 hộ dân chuyên sống bằng nghề khai thác và nuôi trồng thủy sản xung quanh hồ. Nghiên cứu
đa dạng sinh học nguồn lợi thủy sản trong Hồ Trị An được thực hiện từ tháng 3/2017-3/2018 tại các
loại hình vùng bán ngập, eo ngách, thác, suối và lòng hồ trên cơ sở ghi chép nhật ký khai thác sản
lượng đánh bắt và thành phần loài của 33 hộ khai thác và 7 hộ thu mua tại các bến cá; thu mẫu cá
bột và cá con tại 21 bãi đẻ. Có 99 loài cá thuộc 29 họ và 11 bộ đã được định danh, trong đó bộ cá
chép (Cypriniformes) chiếm ưu thế với 47,47% tổng số loài; có 6 loài cá thuộc danh mục các loài
quý hiếm và nguy cấp trong Sách đỏ Việt Nam 2007; có 10 loài cá ngoại lai được ghi nhận trong
đó cá lau kiếng (Pterygoplichthys disjuntivus) và cá hoàng đế (Cichla ocellaris) có sản lượng rất
cao; có 12 loài cá được nuôi với nhiều hình thức khác nhau phổ biến là nuôi bè; có 56 loài cá có giá
trị kinh tế chiếm tỉ lệ 56,56% tổng loài cá trong đó có 22 loài là cá bản địa kinh tế; có 35 khu vực
chính được xem là bãi đẻ (khu vực sinh sản) của các loài cá. Trên cơ sở sự hiện diện của các loài cá
khai thác, mật độ phân bố của cá bột và cá con trong thời kỳ và chu kỳ thay đổi mức độ ngập của
nước tại các vùng bán ngập trong năm, nghiên cứu đã đề xuất 8 khu vực vùng bán ngập được xem
là bãi đẻ của các loài cá cần được quy hoạch hành lang bảo vệ ở cao trình mức nước 54 - 60 m, bề
rộng 1km tại mỗi vị trí từ tháng 6 đến 10 hàng năm.
Từ khóa: Hồ Trị An, đa dạng sinh học, quy hoạch, phát triển.
I. GIỚI THIỆU định được vùng cư trú, bãi đẻ, dinh dưỡng của
Khu Bảo tồn thiên nhiên – Văn hóa Đồng các loài thủy sản để có sở bảo vệ và bảo tồn
Nai (sau đây viết tắt là Khu Bảo tồn) có tổng nguồn lợi một cách hiệu quả.
diện tích trên 100.000 ha, trong đó hồ Trị An Việc đánh giá lại hiện trạng nguồn lợi thủy
có diện tích 32.400 ha. Một trong những chức sản rất cần được tiến hành để xây dựng cơ sở
năng, nhiệm vụ chính của hồ Trị An là bảo tồn khoa học và đề xuất quy hoạch phân khu chức
các loài thủy sinh, đặc biệt một số loài cá quý năng phục vụ bảo tồn đa dạng sinh học, quản
hiếm, khai thác hợp lý, bền vững tài nguyên hồ lý và phát triển nguồn lợi thủy sản ở hồ Trị An.
Trị An góp phần tạo công ăn việc làm, ổn định
II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
cuộc sống cho nhân dân trong khu vực vùng
đệm. Vì vậy, hồ Trị An là nơi có nguồn lợi thủy 2.1. Nội dung 1: Nghiên cứu đa dạng
sản đa dạng phong phú, là nguồn sinh kế nuôi thành phần loài cá ở các vùng đất ngập nước
trồng và khai thác thủy sản của hơn 1.000 hộ thuộc hồ Trị An
dân sống ven hồ. Các nghiên cứu trước đây chủ 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu
yếu tập trung về sản lượng khai thác và ngư cụ Địa điểm nghiên cứu gồm 11 trạm quan
khai thác, tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào xác trắc thành phần loài và sản lượng khai thác
1
Phòng Sinh thái nghề cá và tài nguyên thủy sinh vật, Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II
*
Email: didzu72@yahoo.com
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 101
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
hàng ngày của 33 hộ khai thác và 7 bến cá những người thu mua được thể hiện trên bản
theo dõi sản lượng mua bán hàng ngày của đồ (Hình 1).
Hình 1: Bản đồ vị trí các điểm thu mẫu
2.1.2. Thời gian thu mẫu Song song đó, đề tài kết hợp với một số ngư
Mẫu vật được thu từ tháng 3/2017 - 3/2018 dân chuyên nghiệp (ngư cụ khác nhau ở các vị
chia làm 6 đợt, mỗi đợt cách nhau 2 tháng. trí khác nhau) để thu mẫu trong thời gian một
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu năm. Mỗi ngư dân được cung cấp các dụng cụ
để cố định và lưu mẫu như thùng đựng mẫu và
Điều tra thu mẫu thành phần loài qua
hóa chất cố định mẫu. Ngư dân được hướng dẫn
ngư cụ và bến cá
quy trình cố định mẫu. Cán bộ kỹ thuật định kỳ
Triển khai 6 đợt thu mẫu thực địa (mỗi mang tất cả mẫu vật về phòng thí nghiệm để
đợt cách nhau 2 tháng đại diện mùa khô, mùa định loại.
mưa, và thời gian giao mùa giữa mùa khô và
Tất cả mẫu vật được phân tích và định loại
mùa mưa) để thu mẫu tại 33 hộ khai thác và 7
trong phòng thí nghiệm để xác định tên khoa
bến cá xung quanh hồ Trị An gồm: bến cá Phú
học bằng phương pháp hình thái. Từ đó, lập
Cường, bến cá ấp 1, bến cá 96, bến cá La Ngà,
danh sách thành phần loài và xác định những
bến cá Phú Lý, bến cá Suối Thượng và bến cá
loài cá quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng, loài
Mã Đà. Mẫu được thu từ tất cả các loại ngư cụ
có giá trị kinh tế và loài ngoại lai. Đây là cơ sở
đang hoạt động nhằm đại diện cho khu vực, đặc
quan trọng để đề xuất các biện pháp bảo tồn.
biệt những loại ngư cụ khai thác không chọn
lọc như lưới rê, lưới rùng, lưới sò, lưới giựt vì Phỏng vấn nông hộ qua bảng câu hỏi
có đa dạng thành phần loài cao hơn. Ngoài ra, Bảng câu hỏi được thiết kế để phỏng vấn
thành phần loài cá cũng được khảo sát ở các chợ 437 hộ ngư dân nhằm thu thập các thông tin liên
địa phương trong khu vực để cập nhật thêm về quan như nghề khai thác, sản lượng khai thác,
thành phần loài. nơi khai thác, bãi đẻ, vùng sinh trưởng của cá
102 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
con và các thông tin khác nhằm cung cấp cơ sở - Đề xuất các giải pháp quản lý nghề khai
khoa học cho việc đề xuất các giải pháp quản lý thác thủy sản dựa vào cách tiếp cận “bảo tồn kết
thích hợp. hợp với phát triển” được áp dụng để hài hòa giữa
Điều tra thu mẫu cá bột và cá con tại các bãi các mục tiêu bảo tồn với mục tiêu phát triển.
đẻ trong mùa sinh sản - Vai trò của cộng đồng địa phương được
Cá bột và cá con được thu mẫu bằng ngư cụ chú trọng để hạn chế tối đa các mâu thuẫn thông
Bongo net (Lưới bongo) có kích thước mắt lưới qua việc sử dụng bền vững nguồn tài nguyên và
1mm, đường kính 50cm, có gắn lưu tốc kế để đo đa dạng sinh kế.
lưu lượng nước qua lưới. Lưới thu mẫu cá bột 2.3. Phương pháp xử lý số liệu
và cá con được kéo trong khoảng thời gian 10 Phần mềm MS Acess, MS Excel, MS Word
phút mỗi lần kéo, tại mỗi điểm lưới được kéo 3 được sử dụng để lưu trữ, phân tích dữ liệu và
lần lặp lại. Tổng số 21 điểm được thu mẫu, thời viết báo cáo tổng hợp.
gian thu vào tháng 8/2017. Mẫu cá được định
loại theo tài liệu hướng dẫn của Chương trình III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
thủy sản sông Mê Kông và được phân tích tại 3.1. Kết quả quan trắc và thu thập mẫu
phòng ngư loại học của Viện Nghiên cứu Nuôi cá ở hồ Trị An
trồng Thủy sản II. 3.1.1 Thành phần loài
2.2. Nội dung 2: Nghiên cứu xây dựng đề Trong suốt thời gian thực hiện quan trắc,
xuất quy hoạch phân khu chức năng để bảo thu và phân tích mẫu, tổng số 99 loài cá được
vệ đa dạng sinh học và quản lý, sử dụng hợp định danh, thuộc 29 họ và 11 bộ. Hầu hết các bộ
lý nguồn lợi thủy sản các vùng đất ngập nước chiếm ưu thế Cypriniformes (47,47%), kế tiếp
hồ Trị An Perciformes và Siluriformes (17,17%), tiếp theo
Phương pháp nghiên cứu và tiếp cận: là Synbranchiformes (6,06%), các bộ còn lại
- Dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài, chiếm tỉ lệ thấp hơn 3% tổng số loài (Hình 2).
phân khu chức năng được đề xuất nhằm bảo Tương tự, họ có loài phong phú nhất là
vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản ở hồ Trị An họ Cyprinidae (38 loài), Bagridae (9 loài),
gồm khu bảo vệ nghiêm ngặt, khu phục hồi sinh Cobitidae (5 loài), bên cạnh đó ba họ có số loài
thái, và khu dịch vụ - hành chính. bằng nhau như Channidae, Mastacembelidae và
- Sau đó, đề tài tổ chức các cuộc tham Siluridae có 4 loài, tuy nhiên tất cả các họ còn
vấn với chính quyền địa phương, ngư dân, và lại có thành phần loài rất thấp dao động từ 1 đến
chuyên gia thủy sản về việc quy hoạch phân khu 3 loài (Hình 3).
chức năng này.
Hình 2: Phần trăm các bộ cá
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 103
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Theo các kết quả nghiên cứu trước đây của nhận tổng cộng 70 loài. Kết quả nghiên cứu này
Nguyễn Thị Diệu Hiền (2005) khảo sát đã thu cho thấy có sự đa dạng thành phần loài cá hơn
được 67 loài cá do có một số loài cá không còn so với một số nghiên cứu trước đây là do bởi
hiện hữu nữa sau khi hình thành hồ thủy điện phương pháp nghiên cứu giữa thu mẫu thực địa
như cá sơn đài, cá trà sóc, cá bãi trầu... Năm và quan trắc theo dõi thành phần loài đánh bắt
2010, tổ chức Wildlife at Risk (WAR) đã ghi được hàng ngày trong suốt thời gian của năm.
Hình 3: Thành phần loài theo họ
3.1.2. Các loài cá có trong danh mục Sách đỏ còm đang có nguy cơ tuyệt chủng, các loài còn
Trong 99 loài cá bắt gặp được có 6 loài có lại có nguy cơ đang bị đe dọa nếu không được
tên trong Sách đỏ Việt Nam 2007. Cụ thể, cá bảo tồn (Bảng 1).
mơn/cá rồng có nguy cơ tuyệt chủng cao, cá
Bảng 1: Danh sách các loài cá có trong danh mục Sách Đỏ Việt Nam 2007
STT Tên khoa học Tên địa phương Sách Đỏ Việt Nam 2007
1 Scleropages formosus (Schelegel & Muller, 1844) Cá mơn/Cá rồng EN
2 Chitala ornata (Gray, 1831) Cá còm VU
3 Anguilla marmorata (Quoy & Gaimard, 1824) Cá chình hoa VU
4 Hemibagrus filamentus (Fang & Chaux, 1949) Cá lăng vàng VU
5 Wallago miostoma (Vaillant,1902) Cá sơn đài VU
6 Channa marulius (Hamilton, 1822) Cá tràu mắt DD
EN - Endangered (Nguy cấp), VU - Vulnerable (Sẽ nguy cấp), NT - Near Threatened (includes LR/
nt - Lower Risk/near threatened) (Sắp bị đe dọa), DD - Data Deficient (Thiếu dẫn liệu)
3.1.3. Các loài cá ngoại lai dào, cá chép và cá rô phi chiếm sản lượng rất
Trong tổng số loài cá bắt gặp được trong khu đáng kể. Loài cá này có tính ăn tạp, ăn nhiều loài
bảo tồn có 10 loài cá ngoại lai được di nhập từ cá khác, khi quần đàn loài cá này phát triển mạnh
nhiều nước vào. Cụ thể, cá lau kiếng/cá tỳ bà có sẽ rất nguy hại đến nguồn lợi thủy sản tự nhiên
sản lượng rất cao, cá hoàng đế có sản lượng dồi trong khu bảo tồn (Vũ Vi An, 2009) (Bảng 2).
104 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Bảng 2: Danh sách các loài cá ngoại lai trong Khu bảo tồn
STT Tên khoa học Tên Việt Nam
1 Cirrhinus molitorella (Valenciennes, 1844) Cá trôi trắng
2 Ctenopharyngodon idellus (Cuvier & Valenciennes,1844) Cá trắm cỏ
3 Aristichthys nobilis (Richardson, 1844) Cá mè hoa
4 Hypophthalmichthys molitrix (Cuv & Val,1844) Cá mè trắng
5 Hypostomus plecoftomus (Linnaeus,1758) Cá lau kiếng
6 Oreochromis niloticus (Linnaeus,1757) Cá rôphi
7 Oreochromis spp. Cá diêu hồng
8 Cichla ocellaris (Schneider, 1801) Cá hoàng đế
9 Colosoma brachypomum (Peter, 1852) Cá chim trắng
10 Cyprinus carpio (Linnaeus, 1758) Cá chép
3.1.4. Các loài cá bản địa kinh tế
Bên cạnh các loài cá có trong Sách đỏ, một số đang được nuôi và một số khác phân bố
các loài cá ngoại lai, các loài cá nuôi, trong ngoài tự nhiên (Bảng 3). Các loài cá bản địa có
hồ còn có 56 loài cá có giá trị kinh tế chiếm tỉ giá trị kinh tế nhất hiện nay là cá thát lát, cá
lệ 56,56% tổng loài cá. Trong các loài cá kinh còm, cá mè vinh, cá he, cá lăng, cá bống tượng,
tế này có 22 loài cá bản địa kinh tế hiện diện cá lóc, cá rô.
Bảng 3: Các loài cá bản địa kinh tế
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Hiện trạng
1 Notopterus notopterus (Pallas, 1780) Cá thát lát Đang nuôi
2 Chitala ornata (Gray, 1831) Cá còm Đang nuôi
3 Cosmochilus harmandi (Sauvage,1878) Cá duồng bay Tự nhiên
4 Cyclocheilichthys enoplos (Bleeker, 1850) Cá cóc Tự nhiên
5 Barbodes gonionotus (Bleeker,1850) Cá mè vinh Đang nuôi
6 Barbodes schwanefeldi (Bleeker,1853) Cá he đỏ Đang nuôi
7 Labiobarbus spilopleura (Smith,1934) Cá linh rìa Tự nhiên
8 Henicorhynchus siamensis (deBeaufort, 1927) Cá linh ống Tự nhiên
9 Morulius chrysophekadion (Bleeker,1850) Cá ét mọi Tự nhiên
10 Hemibagrus wyckioides (Chaux and Fang, 1949) Cá lăng đỏ Đang nuôi
11 Hemibagrus nemurus (Valenciennes, 1839) Cá lăng nha Đang nuôi
12 Ompok bimaculatus (Bloch,1797) Cá trèn bầu Tự nhiên
13 Wallago attu (Schneider,1801) Cá leo Tự nhiên
14 Pangasius siamensis (Steindachner,1879) Cá xác xiêm Tự nhiên
15 Clarias macrocephalus (Gunther,1864) Cá trê vàng Đang nuôi
16 Clarias batrachus (Linnaeus,1758) Cá trê trắng Đang nuôi
17 Monopterus albus (Zuiew,1793) Lươn Đang nuôi
18 Mastacembelus armatus (Lacepede,1800) Cá chạch lấu Tự nhiên
19 Pristolepis fasciatus (Bleeker,1851) Cá rô biển Tự nhiên
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 105
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
20 Oxyeleotris marmoratus (Bleeker,1852) Cá bống tượng Đang nuôi
21 Anabas testudineus (Bloch,1792) Cá rô đồng Đang nuôi
22 Channa striata (Bloch,1795) Cá lóc đồng Đang nuôi
3.2. Hiện trạng nguồn lợi thủy sản trên thác hàng ngày cao nhất trung bình 51 ± 9 kg/
các sinh cảnh phân bố thuộc khu bảo tồn ngày. Thu nhập từ các loại ngư cụ có sự biến
3.2.1. Nghề khai thác động lớn, không đồng đều giữa các loại hình.
Lực lượng khai thác trong khu bảo tồn hiện Đối với nghề lưới dù 7-10 cm có thu nhập bình
nay là ngư dân, người dân tộc ở địa phương, quân 512.000 ± 839.000 đồng/ngày/ngư cụ, và
những ngư dân này đa số là người dân di cư tự nghề te/dồn/ủi có thu nhập bình quân 344.000 ±
do có nguồn gốc từ khắp mọi miền của đất nước 160.000 đồng/ngày/ngư cụ.
và rất đông bà con Việt kiều trở về từ Campuchia 3.2.2. Nghề nuôi trồng
đến đây định cư sinh sống và hoạt động nghề cá. Các đối tượng thủy sản được nuôi tại
Theo kết quả điều tra thống kê từ 437 hộ ngư lồng hồ
dân, kết quả khảo sát cho thấy có 18 loại ngư cụ Bên cạnh việc khai thác thủy sản tự nhiên
khai thác thủy sản được ngư dân sử dụng trong trong hồ, các nông hộ còn tham gia nuôi 12 đối
khu vực Hồ Trị An. Các loại ngư cụ tham gia tượng thủy sản tại khu vực hồ (Bảng 4). Ba loại
đánh bắt cá được chia làm 2 nhóm chính: nhóm đối tượng thủy sản được nhiều người nuôi phổ
ngư cụ đánh bắt thụ động (câu, lợp và vó) chiếm biến nhất là cá lóc, baba và cá lăng chiếm tỉ lệ
khoảng 33% tổng số ngư cụ của các hộ khảo sát lần lượt là 44,4%; 22% và 17,4% tổng số hộ
và nhóm ngư cụ đánh bắt chủ động (cào, lưới, điều tra xác nhận. Tuy nhiên, các loài nuôi phổ
và te) chiếm khoảng 67%. Giá trị trung bình của biến này có trung bình sản lượng nuôi của nông
một loại ngư cụ dao động từ 5-7 triệu đồng/ngư hộ không cao bằng một số loài nuôi khác như cá
cụ, cao nhất nghề te khoảng 11,5 triệu/ngư cụ. thát lát có sản lượng trung bình cao nhất 32.050
Mỗi loại ngư cụ hoạt động trung bình từ 20-23 kg/năm/hộ, kế tiếp là cá mè vinh với 22.125 kg/
ngày/tháng, trong đó cào dép có sản lượng khai năm/hộ và cá lóc bông với 10.133 kg/năm/hộ.
Bảng 4: Các đối tượng thủy sản được nuôi tại lồng hồ
STT Các đối tượng nuôi Phần trăm số hộ Sản lượng (kg/năm/hộ)
1 Cá lóc đồng 44,40 8.378
2 Baba 21,99 1.940
3 Cá lăng 17,43 6.198
4 Cá nàng hai 4,15 5.667
5 Cá thát lát 2,90 32.050
6 Cá lóc bông 1,66 10.133
7 Cá leo 1,66 8.975
8 Cá mè vinh 1,66 22.125
9 Cá rô phi 1,24 360
10 Cá sấu 1,24 567
11 Cá chép 0,83 6.500
12 Cá điêu hồng 0,83 6.500
106 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Các loại hình nuôi vực chính được xem là bãi đẻ (khu vực sinh sản)
Trong tổng số 12 loại đối tượng thủy sản kể của các loài cá (Bảng 6). Khu vực Đồi Củ Chi
trên chúng được nuôi ở 3 hình thức khác nhau và Đồi 48 là nơi cá sinh sản được nhiều người
gồm nuôi bè, nuôi ao và nuôi khác (bể xi măng, biết nhất chiếm tỉ lệ lần lượt là 18,9% và 12,6%
lót bạt). Mô hình nuôi phổ biến nhất là nuôi bè tổng số hộ điều tra xác nhận. Đây là những
chiếm 67,8% tổng số gồm cá lóc bông, cá rô khu vực được cho là bãi đẻ của cá với các họ
phi, cá mè vinh… Tiếp theo là mô hình nuôi ao hiện diện là họ cá sơn (Ambassidae), họ cá rô
chiếm 32% tổng số gồm cá thát lát, cá nàng hai, (Anabantidae), họ cá trích (Clupeidae), họ cá
cá sấu… Mô hình còn lại là nuôi bể xi măng hay chép (Cyprinidae), họ cá bống (Gobiidae). Mật
lót bạt gồm cá lóc đồng và baba. độ cá bột và cá con chiếm tỉ lệ cao tại một số vị
trí như: Ùng Trảng B (88,6 con/m3 nước), Eo
Bảng 5: Các loại hình nuôi Bộ Đội (54,5 con/m3 nước), Ùng Ba Thâu (37,8
STT Loại hình Phần trăm*
con/m3 nước), Eo Đồng Trường (22,4 con/m3
nước). Những khu vực này rất quan trọng cho
1 Bè 67,80
việc sinh sản của cá và làm giàu nguồn lợi thủy
2 Ao 31,71
sản tự nhiên trong hồ. Vì vậy, trước mắt những
3 Khác 0,49 nơi này cần được bảo vệ và quản lý ngay từ bây
* % số hộ điều tra xác nhận giờ để sau khi có nghiên cứu về loài nào sinh
sản nơi nào rồi chọn ra những khu vực bãi đẻ
3.2.3. Nơi cá sinh sản quan trọng nhất để bảo vệ bền vững.
Trong tổng số 60 nơi đánh bắt cá (khu vực
KTTS) tập trung trong hồ Trị An thì có 35 khu
Bảng 6: Khu vực cá sinh sản
Phần trăm (%)
STT Khu vực cá sinh sản
(số nông hộ ghi nhận/số nông hộ phỏng vấn)*
1 Đồi Củ Chi 18,92
2 Đồi 48 12,61
3 Thánh Tâm 6,31
4 Trường Đảng 5,41
5 Sa Mách 5,41
6 Khu 481 4,50
7 Đồi Tây Ninh 4,50
8 Đồi Xanh 3,60
9 Đồi Trường 3,60
10 Đồi 96 3,60
11 Cây Điệp 2,70
12 Cầu La Ngà 2,70
13 Bến Phú Cường 2,70
14 Trảng B 1,80
15 Suối Cầu Đôi 1,80
16 Đồi Chùa 1,80
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 107
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
17 Đồi Cải Tạo 1,80
18 Ùng Năm Quảng 0,90
19 Suối Tượng 0,90
20 Suối Tre 0,90
21 Suối Ông Bố 0,90
22 Suối Dựng 0,90
23 Suối Đục 0,90
24 Suối 30 0,90
25 Long Thành 0,90
26 Khu Phú Lý 0,90
27 Khu Lợi Hà 0,90
28 Khu 30 0,90
29 Hồ Phụ 0,90
30 Đồi Trị An 0,90
31 Đồi Điều 0,90
32 Đồi Đất Đỏ 0,90
33 Đồi Cá 0,90
34 Đồi C3 0,90
35 Đồi 01 0,90
3.3. Đề xuất quy hoạch phân khu chức (17,17%), tiếp theo là Synbranchiformes
năng bãi đẻ (6,06%), các bộ còn lại chiếm tỉ lệ thấp hơn 3%
Trên cơ sở sự hiện diện của các loài cá, tổng số loài.
mật độ phân bố cá bột và cá con của các họ có Họ có loài phong phú nhất là họ Cyprinidae
giá trị kinh tế như họ cá sơn (Ambassidae), cá (38 loài), Bagridae (9 loài), Cobitidae (5 loài),
rô (Anabantidae), cá trích (Clupeidae), cá chép ba họ có số loài bằng nhau như Channidae,
(Cyprinidae), cá bống (Eleotridae, Gobiidae) Mastacembelidae và Siluridae có 4 loài, tất cả
và mức độ ngập của nước tại các vùng bán các họ còn lại có thành phần loài rất thấp dao
ngập, đề xuất 8 khu vực vùng bán ngập được động từ 1 đến 3 loài.
xem là bãi đẻ của các loài cá cần được quy Có 6 loài cá nằm trong danh mục Sách đỏ
họach hành lang bảo tồn ở cao trình mức nước Việt nam 2007, có 22 loài cá bản địa có giá trị
hồ từ 54 - 60 m, bề rộng 1km tại mỗi vị trí kinh tế và 10 loài cá ngoại lai hiện diện trong hồ.
từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm như sau:
Có 18 loại ngư cụ khai thác thủy sản được
Eo Bộ Đội, Ùng Trảng B, Ùng Sa Mách, Ùng
ngư dân sử dụng trong khu vực Hồ Trị An:
Ba Thâu, Ùng Đồi 96, Eo Đồng Đồng Trường,
nhóm ngư cụ đánh bắt thụ động (câu, lợp và vó)
Đồi Suối Lá và Ùng Suối Tượng.
chiếm khỏang 33% và nhóm ngư cụ đánh bắt
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT chủ động (cào, lưới, và te) chiếm khoảng 67%
4.1. Kết luận tổng số ngư cụ của các hộ khảo sát. Giá trị trung
bình của một loại ngư cụ dao động từ 5-7 triệu
Tổng số 99 loài được định danh, thuộc 29
đồng/ngư cụ, nghề Te/Dồn/Ủi có thu nhập bình
họ và 11 bộ có bộ chiếm ưu thế Cypriniformes
quân 344.000 ± 160.000 đồng/ngày/ngư cụ.
(47,47%), kế tiếp Perciformes và Siluriformes
108 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Có 12 đối tượng thủy sản được nuôi tại khu Tài liệu tiếng Anh
vực hồ, ba loại đối tượng thủy sản được nuôi
Baird I.G., Kisouvannalath P., Inthaphaysi V.,
phổ biến nhất là cá lóc, baba và cá lăng chiếm tỉ
Phylaivanh B., 1998. The potentail for ecological
lệ lần lượt là 44,4%; 22% và 17,4% tổng số hộ classification as a tool for establishing and
điều tra xác nhận. monitoring fish conservation zones in the Mekong
Xác định được 8 khu vực là bãi đẻ của cá River. Technical report No.2. Environmental
cần được quy hoạch bảo tồn và phát triển nguồn Protection and Community Development in the
lợi thủy sản của hồ ở cao trình mức nước hồ từ Siphandone Province, Lao PDR.
54 - 60 m, bề rộng 1km tại mỗi vị trí từ tháng Chomchanta P., Vongphasouk P., Chanrya S.,
Soulignavong C., Saadsy B., Warren T.J., 2000.
6 đến 10 hàng năm như sau: Eo Bộ Đội, Ùng
A preliminary assessment of the Mekong Fishery
trảng B, Ùng Sa Mách, Ùng Ba Thâu, Ùng Đồi Conservation Zones in the Siphandone area of
96, Eo Đồng Đồng Trường, Đồi Suối Lá và Ùng the Southern Lao PDR, and recommendations
Suối Tượng. for further evaluation and monitoring. LARReC
4.2. Đề xuất Technical Paper N.0001.
Tích cực tuyên truyền các biện pháp bảo vệ Coates D., Ouch Poeu, Ubolratana Suntornratana,
Nguyen Thanh Tung & Sinthavong Viravong.
nguồn lợi thủy sản đến người dân trong khu bảo
2003. Biodiversity and fisheries in the Lower
tồn và cần có những biện pháp chế tài nghiêm Mekong Basin. Mekong Development. Series
ngặt đối với những hành vi sử dụng ngư cụ đánh No. 2. Mekong River Commission, Phnom Penh,
bắt cá triệt để phá hủy nguồn lợi thủy sản. 30 pages.
LỜI CẢM ƠN Hortle, K.G., 2007. Consumption and the yield of
fish and other aquatic animals from the Lower.
Những người thực hiện đề tài xin cám ơn Mekong Basin. MRC Technical Paper No. 16,
Khu bảo tồn thiên nhiên văn hóa Đồng Nai đã Mekong River Commission, Vientiane. 87 pp.
tài trợ cho chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. Kottelat, K., 2001. Fishes of Laos. WHT Publications.
Nhóm tác giả cũng chân thành cám ơn toàn 198 pages.
thể ngư dân và các anh, chị thu mua cá đã nhiệt Lagler, K.F., 1976. Fisheries and Intergrated
tình ghi chép vào sổ nhật ký với nội dung theo Mekong River Basin development. Executive
Vol.Append.Vol.I,II.
dõi sản lượng khai thác, mua bán hàng ngày.
Poulsen, A.F., Hortle, K.G., Valbo-Jorgensen,
TÀI LIỆU THAM KHẢO J., Chan, S., Chhuon, C.K., Viravong, S.,
Bouakhamvongsa, K., Suntornranata, U.,
Tài liệu tiếng Việt
Yoorong, N., Nguyen, T.T. & Tran, Q.B., 2004.
Nguyễn Thị Diệu Hiền, 2005. Thành phần loài cá và ‘Distribution and Ecology of Some Important
đặc điểm sinh học của một số loài cá có thể thuần Riverine Fish Species of the Mekong River
dưỡng làm cá cảnh ở Hồ Trị An, tỉnh Đồng Nai. Basin’. MRC Technical Paper No.10.
Luận văn tốt nghiệp đại học. 127 trang. Poulsen, A.F., Poeu, O., Viravong, S., Suntornranata,
IUCN, 2008. Hướng dẫn quản lý khu bảo tồn thiên U., Nguyen, T.T., 2002. ‘Fish migrations of
nhiên. Một số kinh nghiệm và bài học quốc tế. the Lower Mekong River Basin: implications
IUCN Việt Nam, Hà Nội, Việt Nam, 120 trang. for development, planning and environmental
Viện KTQHTS, 2011. Quy hoạch phát triển nghề cá management’. MRC Technical Paper No. 8,
hồ chứa đến năm 2020. Báo cáo quy hoạch. Mekong River Commission, Phnom Penh. 62 pp.
Rainboth, W. J., 1996. Fishes of the Cambodian
Vũ Cẩm Lương và Lê Thanh Hùng, 2011. Đánh giá Mekong. FAO species indentification field guide
sản lượng khai thác qua khảo sát ngư cụ và thành for fishery purpose. Rome, 265pp.
phần loài cá khai thác ở hồ Trị An.
Rainboth, W.J., Vidthayanon, C. and Mai, D.Y.,
Nguyễn Thanh Tùng, Nguyễn Văn Trọng, Lâm 2012. Fishes of the Greater Mekong Ecosystem
Ngọc Châu, 2005. Đánh giá khu hệ cá hồ Trị An. with Species List and Photographic Atlas.
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 109
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
Miscellaneous Publications. Museum of Zoology, Vidthayanon, C., 2008. Field guide to fishes of the
University of Michigan. 173 pages. Mekong delta. Mekong River Commission. 288
Tran Dac Dinh, Shibukawa Koichi, Nguyen Thanh pages.
Phuong, Ha Phuoc Hung, Mai Van Hieu, and Vidthayanon, C., Termvidchakorn, A. and Pe, M.,
Utsugi Kenzo, 2013. Fishes of the Mekong 2005. Inland fishes of Myanmar. Southeast Asian
Delta, Vietnam. Can Tho University Publishing Fisheries Development Center. 160 pages.
House. 174 pages.
110 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
- VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II
EXISTING FISHERIES RESOURCES, EXPLOITATION AND
PROTECTION OF FISH BIODIVERSITY BY SETTING UP
FUNCTIONAL WETLAND HABITATS OF TRI AN RESERVOIR
Nguyen Nguyen Du1*
ABSTRACT
Tri An reservoir is a part of Dong Nai Nature and Culture Reserve. In addition to the important role
in water supply for hydropower plant, this reservoir is also a place to ensure the livelihood of over
5,000 households living around and specializing in fishing and aquaculture. Fisheries biodiversity
study for Tri An reservoir was carried out from Mar 2017 to Mar 2018 by daily catch logbook
from 33 fishing households at various fishing grounds such as mainstream, rapids, semi-submerged
areas, tributaries, and 7 fish whole sellers. The results indicated that 99 fish species belonging to 29
families and 11 orders have been identified in the reservoir, of which Cypriniformes was the highest
with 47.47% of total species. There are 6 fish species listed in the Red Book Vietnam 2007 as rare
and endangered species; additionally, there are 10 exotic fish species also recorded in the reservoir,
among them mouth sucker fish (Pterygoplichthys disjuntivus) and peacock cichlid fish (Cichla
ocellaris) are caught with very high production. There are 21 fish species raised in various farming
systems, but most commonly in cage culture; 22 indigenous species of fish are also considered to
have economic value, accounting for 22.22% of total fish species. There are 18 different types of
fishing gear available; 35 wetland habitats have been identified by fishermen as spawning grounds
(breeding areas) of fishes. Based on the presence of fish larvae and juveniles and their density
distributions, and inundation levels of the reservoir during June – October annually, eight semi-
submerged areas at reservoir water levels of 54 – 60 m of MSL are considered as functional wetland
habitats for fish spawning and recommended to be under protection.
Keywords: Tri An Reservoir, biodiversity, planning, development.
Người phản biện: ThS. Nguyễn Văn Trọng
Ngày nhận bài: 09/6/2018
Ngày thông qua phản biện: 20/6/2018
Ngày duyệt đăng: 05/7/2018
1
Fisheries Ecological and Aquatic Resources Division, Research institute for Aquaculture No.2
*
Email: didzu72@yahoo.com
TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 111
nguon tai.lieu . vn