- Trang Chủ
- Giáo dục học
- Đánh giá của giảng viên về thực trạng tính tích cực nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Xem mẫu
- ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN VỀ THỰC TRẠNG TÍNH TÍCH CỰC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
TRẦN THỊ TUYẾT MAI
Viện Nghiên cứu Sư phạm - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Tóm tắt: Nghiên cứu này đề cập đến đánh giá của giảng viên về thực trạng
tính tích cực nghiên cứu khoa học (NCKH) của sinh viên trường Đại học Sư
phạm Hà nội (ĐHSPHN), bao gồm: tính chủ động, tính tự giác, tính tự tin;
những yếu tố tác động đến tính tích cực NCKH, từ đó đưa ra các biện pháp
góp phần nâng cao tính tích cực NCKH cho sinh viên hiện nay.
Từ khóa: tính tích cực NCKH, sinh viên, giảng viên.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, bên cạnh dạy học và giáo dục, các trường đại học sư phạm cũng luôn
chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng cho sinh viên năng lực NCKH. Theo các nghiên cứu
gần đây, Griffiths đã khẳng định dạy học phải hướng dẫn nghiên cứu, dạy học dựa trên
nghiên cứu... Người học phải là nhà nghiên cứu thực thụ [2]. Theo Mari EIken và
cộng sự thì việc kết hợp, tích hợp giữa dạy học và nghiên cứu mang tới kết quả khá tích
cực, cả người dạy và người học đều được phát triển kĩ năng nghiên cứu, tổ chức nghiên
cứu, [3].
Bên cạnh đó, việc phát triển các trường sư phạm theo định hướng nghiên cứu
chính là nhằm phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu mới của xã
hội và hội nhập quốc tế [1]. Vì vậy, ở các trường sư phạm, NCKH được xem như là
nhiệm vụ thường xuyên của nhà trường cần phải rèn luyện cho sinh viên.
Mặt khác, theo Thông tư 30/2010/TT-BLĐTBXH về quy định chuẩn giáo viên,
giảng viên dạy nghề thì năng lực NCKH là tiêu chí quan trọng và rất cần thiết phải trang
bị đối với người giáo viên trong tương lai [4]. Sinh viên sư phạm - những giáo viên
tương lai không chỉ cần có năng lực NCKH mà còn phải khơi dậy hứng thú, lòng đam
mê, tính tích cực nghiên cứu khoa học của học sinh, sinh viên, nhất là trong bối cảnh đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đổi mới chương trình giáo dục phổ thông như
hiện nay.
Trường ĐHSPHN đang trên con đường phát triển trở thành trường Đại học nghiên
cứu nên rất coi trọng công tác NCKH nói chung. Tuy nhiên, thực tế sinh viên chưa tham
gia hiệu quả vào hoạt động này. Vì vậy, thông qua đánh giá của giảng viên, chúng tôi
tìm hiểu thực trạng tính tích cực NCKH của sinh viên, từ đó đưa ra các biện pháp góp
phần phát huy tính tích cực NCKH cho sinh viên sư phạm.
331
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC HUẾ 2017
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Khái niệm cơ bản
Khái niệm “Tính tích cực Nghiên cứu khoa học của sinh viên”: được hiểu là một
phẩm chất tâm lý cá nhân, luôn gắn liền với hoạt động NCKH, biểu hiện ở tính chủ
động, tính tự giác, tính tự tin và kết quả của sinh viên trong hoạt động NCKH.
2.2. Đánh giá của giảng viên về thực trạng tính tích cực nghiên cứu khoa học của
sinh viên trường ĐHSPHN
2.2.1. Đánh giá của giảng viên về tính chủ động trong nghiên cứu khoa học của sinh
viên trường ĐHSPHN
Bảng 1: Đánh giá của giảng viên về tính chủ động trong NCKH của sinh viên trường ĐHSPHN
Các mức độ
Rất
TT Các biểu hiện ĐTB ĐLC Không Thỉnh Thường
thường
bao giờ thoảng xuyên
xuyên
Tự mình xác định tên đề tài
1 2,37 0,75 9,4 50,0 34,4 6,2
NCKH
Tự đặt ra mục tiêu nghiên cứu
2 2,16 0,57 6,2 75,0 15,6 3,1
cụ thể của cá nhân
Tự xây dựng kế hoạch nghiên
3 2,22 0,79 15,6 53,1 25,0 6,2
cứu
Chủ động tìm đọc các sách báo,
4 tạp chí và công trình NCKH 2,87 0,60 3,1 15,6 71,9 9,4
liên quan
Tự xây dựng bộ công cụ
5 2,72 0,63 6,2 18,8 71,9 3,1
NCKH
Lựa chọn các phương pháp
6 2,34 0,74 6,2 62,5 21,9 9,4
NCKH phù hợp với bản thân
Tự đi thu thập các số liệu
7 2,66 0,92 12,5 25,0 46,9 15,6
thực tế
Xử lí và phân tích các số liệu
8 2,09 0,68 12,5 71,9 9,4 6,2
thu được
Chủ động tìm kiếm cách thức
9 để giải quyết các nhiệm vụ 2,31 0,73 3,1 75,0 9,4 12,5
NCKH
Vận dụng kiến thức đã có vào
10 2,31 0,73 6,2 65,6 18,8 9,4
giải quyết các nhiệm vụ NCKH
Vận dụng các kỹ năng đã có
11 vào giải quyết các nhiệm vụ 2,44 0,71 68,8 18,8 12,5 0
NCKH
Chủ động xin ý kiến của giảng
12 viên hướng dẫn sau các nội 2,28 0,72 6,2 68,8 15,6 9,4
dung NCKH
332
- KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA... 03/2017
Theo giảng viên, biểu hiện “Chủ động tìm đọc các sách báo, tạp chí và công trình
NCKH liên quan” là biểu hiện sinh viên thực hiện nhiều nhất, với X = 2,87. Sở dĩ như
vậy vì giảng viên thấy rằng để NCKH thì bước đầu sinh viên phải chủ động tìm đọc các
tài liệu tham khảo liên quan. Thực tế cho thấy, sinh viên đã chủ động lên thư viện
trường để tra cứu các tài liệu liên quan. Ngoài ra, các em còn mượn thêm của giảng viên
hướng dẫn nếu có. Giảng viên N.T.T.T chia sẻ: “Tôi nhận thấy sinh viên mà tôi hướng
dẫn đã có sự chủ động tìm kiếm tài liệu sau khi xác định được vấn đề mình sẽ làm. Em
ấy không chỉ tích cực tìm tài liệu trên thư viện mà còn tra cứu trên các trang web, mượn
của các anh chị khóa trên”.
Biểu hiện xếp vị trí cuối cùng là “Xử lí và phân tích các số liệu thu được” với X
= 2,09. Điều này nói lên rằng, sinh viên còn chưa chủ động trong việc xử lý và phân tích
số liệu thu được sau khi tiến hành điều tra thực trạng. Các em có thể rất chủ động trong
việc xuống thực tế để phát số liệu điều tra, tuy nhiên sau khi có kết quả trong tay các em
thường lúng túng không biết xử lý và phân tích như thế nào. Giảng viên N.T.Q chia sẻ:
“Thực tế cho rằng kỹ năng xử lý và phân tích số liệu của các em còn kém nên các em
chưa chủ động, tích cực trong khâu này”.
Như vậy, biểu hiện “Chủ động tìm đọc các sách báo, tạp chí và công trình NCKH
liên quan”, Tự xây dựng bộ công cụ NCKH là biểu hiện được sinh viên chủ động thực
hiện nhiều nhất trong khi đó “Xử lí và phân tích các số liệu thu được” là biểu hiện ít
được sinh viên chủ động thực hiện.
2.2.2. Đánh giá của giảng viên về tính tự giác trong nghiên cứu khoa học của sinh
viên trường ĐHSPHN
Bảng 2: Đánh giá của giảng viên về tính tự giác trong NCKH của sinh viên trường ĐHSPHN
Các mức độ
TT Các biểu hiện ĐTB ĐLC Rất
Không Thỉnh Thường
thường
bao giờ thoảng xuyên
xuyên
Tự giác trao đổi các băn
khoăn, thắc mắc với
1 2,31 0,69 0 81,2 6,2 12,5
giảng viên hướng dẫn
trong quá trình NCKH
Tuân thủ theo các bước
2 2,19 1,03 25,0 50,0 6,2 18,8
của quá trình NCKH
Thực hiện các nhiệm
3 vụ NCKH nghiêm túc, 2,47 0,91 6,2 62,5 9,4 21,9
kỉ luật
Hoàn thành các nội dung
4 NCKH đúng thời hạn 2,34 0,70 9,4 50,0 37,5 3,1
quy định
333
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC HUẾ 2017
Tự giác giải quyết các
5 nhiệm vụ NCKH theo 2,00 0,56 12,5 78,0 9,4 0
đúng yêu cầu
Tự mình hoàn thiện báo
6 2,09 0,68 15,6 62,5 18,8 3,1
cáo đề tài NCKH
Theo giảng viên đánh giá, biểu hiện “Thực hiện các nhiệm vụ NCKH nghiêm túc,
kỉ luật” với X = 2,47 là biểu hiện được sinh viên thực hiện nhiều nhất. Sở dĩ như vậy,
bởi hầu hết sinh viên tham gia đều nhận thức được đây là hoạt động có ý nghĩa quan
trọng đối với bản thân các em, nó đòi hỏi ý thức tổ chức kỉ luật trong suốt quá trình thực
hiện đề tài để mang lại hiệu quả cao. Giảng viên T.C.T chia sẻ: “Các em khi tham gia
vào NCKH thường rất nghiêm túc vì các em ý thức rất rõ vai trò và yêu cầu của hoạt
động này”.
Xếp vị trí cuối cùng là biểu hiện “Tự giác giải quyết các nhiệm vụ NCKH theo
đúng yêu cầu”, với X = 2,00. Sở dĩ như vậy, vì đa số sinh viên vẫn cần giảng viên đốc
thúc, nhắc nhở trong việc giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu. Không phải mọi nhiệm
vụ các sinh viên đều tự giác, tự mình giải quyết mà vẫn cần đến sự giúp đỡ của bạn bè,
người thân và giảng viên hướng dẫn của mình. Giảng viên N.V.T chia sẻ: “Không phải
lúc nào sinh viên cũng tự giác thực hiện các nội dung nghiên cứu, đôi lúc tôi vẫn phải
nhắc nhở em ấy nhanh chóng hoàn thành đúng thời gian”.
Như vậy, theo giảng viên, biểu hiện “Thực hiện các nhiệm vụ NCKH nghiêm túc, kỉ
luật” là biểu hiện được sinh viên tự giác thực hiện nhiều nhất trong khi đó “Tự giác giải
quyết các nhiệm vụ NCKH theo đúng yêu cầu” là biểu hiện ít được sinh viên thực hiện.
2.2.3. Đánh giá của giảng viên về tính tự tin trong nghiên cứu khoa học của sinh
viên trường ĐHSPHN
Bảng 3: Đánh giá của giảng viên về tính tự tin trong NCKH của sinh viên trường ĐHSPHN
Các mức độ
TT Các biểu hiện ĐTB ĐLC Rất
Không Thỉnh Thường
thường
bao giờ thoảng xuyên
xuyên
Tự tin nêu ra các ý tưởng
1 2,28 0,88 12,5 62,5 9,4 15,6
cá nhân
Bảo vệ ý tưởng, quan
2 điểm NCKH của mình 1,97 0,59 18,8 65,6 15,6 0
trước nhóm nghiên cứu
Bảo vệ ý tưởng, quan điểm
3 NCKH của mình trước 2,16 0,62 12,5 59,4 28,1 0
giảng viên hướng dẫn
Phản biện lại các quan
4 điểm của nhóm nghiên 2,13 0,60 9,4 71,9 15,6 3,1
cứu đưa ra
334
- KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA... 03/2017
Phản biện lại các quan
5 điểm giảng viên hướng 1,94 0,84 37,5 31,2 31,2 0
dẫn đưa ra
Tự tin thực hiện ý tưởng
6 NCKH của mình đến 2,12 0,49 6,2 75,0 18,8 0
cùng
Giải quyết các khó khăn
7 trong quá trình NCKH 2,00 0,71 18,8 68,8 6,2 6,2
theo cách riêng của mình
Qua bảng trên ta thấy, theo giảng viên đánh giá biểu hiện “Tự tin nêu ra các ý
tưởng cá nhân” xếp vị trí thứ nhất với X = 2,28. Sở dĩ như vậy vì đa số sinh viên đã có
sự tự tin và bản thân và quan điểm, ý tưởng riêng của mình nên các em khá mạnh dạn
khi nêu ra ý tưởng đó. Chỉ khi các em tự tin nêu ra ý tưởng thì giảng viên hướng dẫn
mới có thể góp ý, định hướng giúp các em lựa chọn các vấn đề nghiên cứu.
Xếp vị trí cuối cùng là biểu hiện “Phản biện lại các quan điểm giảng viên hướng
dẫn đưa ra” với X =1,94. Thực tế cho thấy, hầu như sinh viên rất ít khi dám thẳng thắn
phản biện lại ý kiến của giảng viên vì các em còn rụt rè, các em sợ ý kiến của mình chưa
thật sự đúng nên nếu thầy, cô nói gì các em thường không phản biện, tranh luận lại.
Như vậy, theo giảng viên, biểu hiện “Tự tin nêu ra các ý tưởng cá nhân”, là biểu
hiện được sinh viên thực hiện nhiều nhất trong khi đó “Phản biện lại các quan điểm
giảng viên hướng dẫn đưa ra” là biểu hiện ít được sinh viên thực hiện.
2.3. Những yếu tố tác động đến tính tích cực NCKH của sinh viên trường
ĐHSPHN
2.3.1. Những yếu tố thúc đẩy tính tích cực NCKH của sinh viên
Bảng 4: Đánh giá của giảng viên về những yếu tố thúc đẩy tính tích cực NCKH của sinh viên
Các mức độ
TT Các yếu tố ĐTB ĐLC Không Thúc đẩy Thúc đẩy Thúc đẩy
thúc đẩy ít nhiều rất nhiều
Nhận thức được vai trò
1 2,88 0,42 15,6 81,2 3,1 0
của NCKH
Hứng thú với hoạt động
2 3,03 0,59 3,1 6,2 75,0 15,6
NCKH
Có sự quyết tâm, nỗ lực
3 3,19 0,64 0 12,5 56,2 31,2
NCKH
Có kiến thức liên quan
4 3,03 0,47 34,4 43,8 18,8 3,1
đến lĩnh vực NCKH
Nắm chắc các kĩ năng
5 2,75 0,44 0 25,0 75,0 0
NCKH
335
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC HUẾ 2017
Lựa chọn các phương
6 2,69 0,78 9,4 21,9 59,4 9,4
pháp NC hợp lí
Bố trí, sắp xếp thời gian
7 2,50 0,67 6,2 40,6 50,0 3,1
hợp lí
Có nhiều nguồn tài liệu
8 2,62 0,66 0 46,9 43,8 9,4
tham khảo
Điều kiện cơ sở vật
9 chất, phương tiện hỗ trợ 2,38 0,70 0 75,0 12,5 12,5
NCKH tốt
Giảng viên có trình độ,
10 kinh nghiệm trong hướng 3,09 0,53 0 9,4 71,9 18,8
dẫn sinh viên NCKH
Giảng viên hướng dẫn
11 2,59 0,66 6,2 31,2 59,4 3,1
nhiệt tình, tâm huyết
Có mối quan hệ tốt với
12 giảng viên hướng dẫn 2,97 0,59 0 18,8 65,6 15,6
của mình
Được bạn bè, người thân
13 2,59 0,75 9,4 28,1 56,2 6,2
quan tâm, động viên
Trường phát động phong
14 trào thi đua NCKH rộng 2,41 0,66 6,2 50,0 40,6 3,1
rãi trong sinh viên
Do Khoa đặt ra yêu cầu
15 2,31 0,69 3,1 71,9 15,6 9,4
sinh viên tham gia NCKH
Có chính sách, chế độ ưu
16 tiên và khen thưởng đối 2,56 0,84 12,5 28,1 50,0 9,4
với sinh viên NCKH
Để khẳng định khả năng
17 2,91 ,68 3,1 18,8 62,5 15,6
của bản thân
Rèn tính cần cù, tỉ mỉ cho
18 2,81 0,69 0 34,4 50,0 15,6
bản thân
Rèn kĩ năng viết các báo
19 2,53 0,56 0 50,0 46,9 3,1
cáo khoa học
Rèn tư duy độc lập, sáng
20 2,66 0,70 0 46,9 40,6 12,5
tạo cho bản thân
Tích lũy kiến thức phục vụ
21 2,78 0,75 6,2 21,9 59,4 12,5
công tác giảng dạy sau này
Tích lũy kĩ năng phục vụ
22 2,84 0,88 9,4 18,8 50,0 21,9
công tác giảng dạy sau này
Theo giảng viên đánh giá, yếu tố “Có sự quyết tâm, nỗ lực NCKH” với X = 3,19
là yếu tố thúc đẩy sinh viên nhiều nhất. Sở dĩ như vậy, vì một khi sinh viên có sự quyết
tâm, nỗ lực thật sự thì sẽ tạo động lực giúp các em thực hiện mọi nhiệm vụ nghiên cứu
336
- KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA... 03/2017
dù có lúc gặp những khó khăn, trở ngại. Giảng viên L.T.T chia sẻ: “Tôi đang hướng dẫn
sinh viên, tôi nhận thấy động lực giúp em ấy nhiều nhất trong quá trình làm nghiên cứu
chính là sự nỗ lực, quyết tâm thật sự của bản thân em”.
Xếp vị trí cuối cùng là yếu tố “Do Khoa đặt ra yêu cầu sinh viên tham gia
NCKH”, X = 2,31. Điều này có nghĩa việc khoa đặt ra yêu cầu sinh viên phải tham gia
NCKH là yếu tố ít thúc đẩy việc các em có làm NCKH hay không, nó phụ thuộc phần
lớn vào ý muốn chủ quan của các em chứ không do khách quan tác động nhiều. Giảng
viên T.C.T chia sẻ: “Khoa thường yêu cầu sinh viên đăng kí tham gia NCKH nhưng tất
cả đều do các em tự nguyện, động lực khiến các em tham gia NCKH chủ yếu do cá nhân
các em”.
Như vậy, theo giảng viên, yếu tố “Có sự quyết tâm, nỗ lực NCKH” là yếu tố thúc
đẩy sinh viên NCKH nhiều nhất trong khi đó “Do Khoa đặt ra yêu cầu sinh viên tham
gia NCKH” là yếu tố ít thúc đẩy sinh viên tham gia hoạt động này.
2.3.2. Những yếu tố cản trở tính tích cực NCKH của sinh viên
Bảng 5: Đánh giá của giảng viên về những yếu tố cản trở tính tích cực NCKH của sinh viên
Các mức độ
TT Các yếu tố ĐTB ĐLC Không Cản Cản trở Cản trở
cản trở trở ít nhiều rất nhiều
Chưa nhận thức được vai
1 2,56 0,66 9,4 25,0 65,6
trò của NCKH
Không hứng thú với hoạt
2 2,81 1,06 15,6 18,8 34,4 31,2
động NCKH
Chưa tích lũy đủ kiến
3 2,84 0,80 9,4 12,5 62,5 15,6
thức NCKH
Chưa biết cách lựa chọn
4 các phương pháp NC 3,00 0,67 3,1 12,5 65,6 18,8
phù hợp
Chưa có các kĩ năng
5 3,12 0,55 0 9,4 68,8 21,9
NCKH
Chưa đủ quyết tâm, nỗ
6 2,81 0,69 6,2 15,6 68,8 9,4
lực NCKH
Chưa bố trí, sắp xếp thời
7 2,94 0,50 0 15,6 75,0 9,4
gian hợp lí
Thiếu tự tin vào khả năng
8 2,75 0,71 9,4 12,5 71,9 6,2
của bản thân
Thiếu nguồn tài liệu
9 2,91 0,53 0 18,8 71,9 9,4
tham khảo
Điều kiện cơ sở vật chất,
10 phương tiện hỗ trợ còn 2,47 0,71 0 65,6 21,9 12,5
hạn chế
337
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC HUẾ 2017
GV hướng dẫn chưa có
11 nhiều kinh nghiệm hướng 2,84 0,67 0 21,9 65,6 12,5
dẫn NCKH
Thiếu sự tương tác qua
12 lại giữa giảng viên với 2,66 0,74 9,4 21,9 62,5 6,2
sinh viên
Chưa được bạn bè, người
13 2,56 0,84 12,5 28,1 50,0 9,4
thân quan tâm, động viên
Hoạt động NCKH bắt buộc
14 2,63 0,75 9,4 25,0 59,4 6,2
sinh viên phải tham gia
Nhìn vào bảng trên ta thấy, giảng viên cho rằng “Chưa có các kĩ năng NCKH”,
với X = 3,12 là yếu tố cản trở nhiều nhất. Sở dĩ như vậy bởi vì để tiến hành một hoạt
động nào đó nói chung và NCKH nói riêng nếu không có các kĩ năng cơ bản thì sẽ rất
khó thực hiện và không thể thực hiện hiệu quả. Sinh viên thường chưa có những kĩ năng
cơ bản để làm NCKH nên khi thực hiện thường gặp nhiều khó khăn, lúng túng, nhiều
lúc rất dễ bị nản chí. Giảng viên L.V.T chia sẻ: “Dù sinh viên rất thích làm NCKH, rất
quyết tâm nhưng trước hết cần phải có các kĩ năng nghiên cứu thì mới có thể thực hiện
các nhiệm vụ NCKH có kết quả”.
Xếp vị trí cuối cùng là “Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện hỗ trợ còn hạn chế”
với X = 2,47. Điều này cho thấy, giảng viên cho rằng cơ sở vật chất là yếu tố ít ảnh
hưởng đến tính tích cực NCKH của sinh viên. Bởi lẽ cơ sở vật chất chỉ là yếu tố khách
quan bên ngoài, sinh viên cũng chỉ cần một số các cơ sở vật chất, phương tiện đơn giản
để phục vụ cho NCKH. Giảng viên L.T.T.T chia sẻ: “Tôi thấy yếu tố cản trở nhiều nhất
hầu như là ở bản thân sinh viên còn các yếu tố khách quan phần nào làm ảnh hưởng
đến sinh viên mà thôi”.
Như vậy, theo giảng viên, yếu tố “Chưa có các kĩ năng NCKH” là yếu tố cản trở
sinh viên NCKH nhiều nhất trong khi đó “Điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện hỗ trợ
còn hạn chế” là yếu tố ít cản trở sinh viên tham gia NCKH.
2.4. Các biện pháp góp phần nâng cao tính tích cực nghiên cứu khoa học cho sinh
viên trường ĐHSPHN
- Thứ nhất, Nâng cao nhận thức cho sinh viên về NCKH: Nhà trường cần phổ biến
cho sinh viên về các nội dung NCKH từ năm thứ nhất để tạo định hướng cho sinh viên
được tham gia NCKH sớm hơn, thực hiện các nhiệm vụ NCKH theo đúng yêu cầu đề
ra. Nhà trường cũng cần xây dựng nên chương trình hướng dẫn cụ thể cho sinh viên về
NCKH.
- Thứ hai, Tổ chức các hình thức bồi dưỡng: Nhà trường cần thường xuyên tổ
chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho sinh viên các kiến thức cơ bản về NCKH. Bên
cạnh đó, nhà trường nên tổ chức các khóa đào tạo các kĩ năng NCKH cho sinh viên và
338
- KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUỐC GIA... 03/2017
cho các em có cơ hội được thực hành những kỹ năng này trên lớp học. Hơn thế, trường
và khoa tổ chức các Hội thảo nhỏ về NCKH cho sinh viên, không chỉ giới hạn 1 hội
thảo hằng năm cho sinh viên có đề tài được lựa chọn báo cáo ở cấp Khoa và cấp
Trường. Mặt khác, trường phát triển các câu lạc bộ NCKH để sinh viên có cơ hội được
giao lưu, trau dồi và giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình NCKH. Đây cũng là cơ hội để các
em kết hợp NCKH theo các nhóm nhỏ.
- Thứ ba, Tổ chức NCKH song song với quá trình đào tạo, thông qua đào tạo:
Giảng viên tổ chức giảng dạy các học phần dưới dạng NCKH, chia nhỏ học phần thành
các vấn đề NCKH để sinh viên tập dượt. Giảng viên theo dõi quá trình sinh viên NCKH,
giúp sinh viên nhiều hơn trong những vấn đề khó khăn nảy sinh trong quá trình NCKH,
định hướng hướng và có cách thức, phương pháp phù hợp để giải quyết các nhiệm vụ
NCKH. Tổ chức các buổi thảo luận trên lớp về các chủ đề NCKH giúp sinh viên định
hướng tốt hơn. Hoặc giảng viên có thể lồng ghép những nội dung NCKH trong các tiết
dạy trên lớp. Đồng thời, giảng viên tích cực tương tác, hỗ trợ sinh viên mà mình hướng
dẫn, giúp sinh viên lựa chọn đề tài phù hợp, gần gũi và gắn với thực tiễn đời sống và
phù hợp với chuyên ngành đào tạo của các em.
- Thứ tư, Nhà trường cần xây dựng cơ chế quản lý, giám sát hoạt động NCKH của
sinh viên để sinh viên tham gia tích cực, tránh hiện tượng bỏ dở giữa chừng, nâng cao ý
thức trách nhiệm của các em khi tham gia vào NCKH. Hàng năm nhà trường nên có
công văn phát động rộng rãi phong trào NCKH về cấp Khoa để Khoa kết hợp với Liên
chi đoàn - Hội sinh viên phát động thi đua NCKH cho các sinh viên. Bên cạnh đó, nhà
trường nên tổ chức đánh giá, xếp loại và chế độ khen thưởng đối với các công trình
NCKH của sinh viên đạt kết quả cao.
- Thứ năm, Hỗ trợ về mặt vật chất cho sinh viên NCKH: bao gồm kinh phí NCKH
và các phương tiện kỹ thuật, trang thiết bị, cơ sở vật chất nói chung cho quá trình
NCKH của sinh viên, nhất là đối với sinh viên khoa Hóa, Sinh học rất cần có phòng
thực hành thí nghiệm; Xây dựng hệ thống tư liệu mở cho sinh viên tham khảo trong suốt
quá trình NCKH. Các nguồn tài liệu tham khảo cần được cập nhật thường xuyên trên hệ
thống thư viện nhà trường.
3. KẾT LUẬN
Như vậy, qua kết quả nghiên cứu cho thấy, theo đánh giá của giảng viên sinh viên
đã tham gia vào hoạt động NCKH nhưng tính tích cực vẫn chưa cao, chủ yếu ở mức độ
“Thỉnh thoảng”. Trong đó, “Có sự quyết tâm, nỗ lực NCKH” là yếu tố thúc đẩy sinh
viên NCKH nhiều nhất và yếu tố “Chưa có các kĩ năng NCKH” là yếu tố chủ yếu cản
trở sinh viên tham gia vào hoạt động này. Căn cứ vào thực trạng và những yếu tố tác
động nêu trên, chúng tôi đưa ra 5 biện pháp cơ bản nhằm giúp sinh viên phát huy tính
tích cực NCKH, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
339
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC HUẾ 2017
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hồ Lam Hồng (2014), Giải pháp tăng cường liên kết nghiên cứu khoa học trong hệ
thống các trường sư phạm, Số 6A, Tạp Chí Khoa học Trường ĐHSPHN, tr154 - 166.
[2] Griffiths, R. (2004,) Knowledge production and the Research - teaching nexus: the case
of the built environment disciplines, Studies in Higher Education, 29 (6), pp 709 - 726.
[3] Mari Elken and Sabine Wollscheid, (2016), The relationship between research and
education: typologies and indicators, Aliterature review, Nordic Insitute for Studies in
Innovation Research and education (NIFU), 8/2016, pp 1 - 68.
[4] Thông tư số 30/2010/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội: Quy
định chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề.
Title: ASSESSMENT OF LECTURERS ABOUT STATUS OF ACTIVENESS IN
SCIENTIFIC RESEARCH OF STUDENTS AT HANOI UNIVERSITY OF EDUCATION
Abstract: This article refers to the assessment of teachers to the status of active research of
students of Hanoi University of Education, including: initiative, self-awareness, self-confidence,
the factors positively impacting the scientific research, which included measures to contribute
positively enhance scientific research for current students.
Keywords: active research; Students; Lecturers.
ThS. TRẦN THỊ TUYẾT MAI
Viện Nghiên cứu Sư phạm, trường Đại học Sư phạm Hà Nội
ĐT: 01689208703; Email: tuyetmaik57tlgd@gmail.com
340
nguon tai.lieu . vn