Xem mẫu

  1. KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP Đánh giá các loại thức ăn cho cá Chạch đồng (Misgurnus anguillicaudatus) TRONG RUỘNG LÚA TẠI TỈNH PHÚ THỌ Phan Thị Yến, Đỗ Thị Phương Thảo Trường Đại học Hùng Vương Nhận bài ngày 28/10/2017, Phản biện xong ngày 12/12/2017, Duyệt đăng ngày 13/12/2017 TÓM TẮT N ghiên cứu nhằm xác định được loại thức ăn phù hợp nhất cho cá chạch đồng nuôi trong ruộng lúa nhằm giúp người dân tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp, xóa đói giảm nghèo, đồng thời giúp làm giảm hiện tượng ruộng đất bị bỏ hoang. Kết quả nghiên cứu cho thấy nuôi cá chạch trong ruộng lúa bằng thức ăn tự chế cho tỷ lệ sống đạt 81,5%, sinh trưởng tích lũy cá sau 4 tháng nuôi là 14,20g/con, hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) đạt 1,58 và chi phí cho 1kg cá tăng trọng là 23.700 đồng/kg; trường hợp nuôi cá bằng thức ăn công nghiệp cho tỷ lệ sống đạt 82,5%, sinh trưởng tích lũy cá sau 4 tháng nuôi là 14,64g/con, hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) đạt 1,44 và chi phí cho 1kg cá tăng trọng là 24.480 đồng/kg. Từ khóa: Cá chạch đồng, thức ăn, ruộng lúa. 1. Đặt vấn đề bảo vệ thực vật, chi phí đầu tư thức ăn cho Hiện nay, khi hiện tượng người dân bỏ cá [2]. ruộng ngày một nhiều do hiệu quả trồng lúa Cá chạch đồng (Misgurnus anguillicau- thấp, việc chuyển đổi hình thức canh tác và datus), thuộc họ cá chạch (Cobitidae) là loài tìm đối tượng canh tác mới là hướng đi đúng cá nước ngọt có giá trị kinh tế [3]. Cá chạch giúp nâng cao hiệu quả canh tác và khuyến đồng có chất lượng thịt thơm ngon và là một khích người dân. Mô hình nuôi cá kết hợp trong số những đối tượng nuôi có giá trị cao với trồng lúa đang là một hướng đi mang trong y học. Trong 100g thịt cá có 9,6g prot- tính bền vững giúp tăng hiệu quả sản xuất id, 3,7g lipid, 2,5g carbohydrat, 28mg Ca, trên một đơn vị diện tích. Lợi ích mang lại 72mg phospho, 0,9mg sắt, ngoài ra còn có từ mô hình giúp cho việc giảm sâu bệnh hại các vitamin A, B1, B2 và acid nicotinic [4]. lúa, giảm lượng phân bón, thuốc trừ sâu độc Cá có tiềm năng xuất khẩu cho nhiều nước hại cho môi trường, giảm chi phí thức ăn từ trong khu vực như Hàn Quốc, Nhật Bản,.... việc nuôi cá. Nuôi cá kết hợp trong ruộng lúa Cá có đặc điểm sinh học phù hợp với điều giúp giảm được chi phí làm cỏ, chi phí thuốc kiện sinh thái ruộng lúa. 94  Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017
  2. KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP Trong nước, đã có nhiều nghiên cứu sản ■■ 02 ruộng lúa có diện tích 1.000 m2/ xuất giống và nuôi thương phẩm chạch đồng ruộng. Chủ động về nguồn nước cấp và trong bể, tuy nhiên những nghiên cứu nuôi thoát. Ruộng bố trí mương bao quanh với chạch đồng trong ruộng lúa còn hạn chế. tổng diện tích mương chiếm 15% ruộng. Với mục đích xác định được loại thức ăn Xung quanh bờ ruộng được trải nilon để phù hợp nhất với nuôi cá chạch đồng trong ngăn cá chạch thoát ra ngoài. ruộng lúa, chúng tôi tiến hành đánh giá ảnh ■■ Thức ăn thử nghiệm: Thử nghiệm được hưởng của các loại thức ăn đến sinh trưởng bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên theo của cá Chạch đồng. thức ăn. Thức ăn tận dụng các loại sẵn có như: cám 2. Phương pháp nghiên cứu gạo, bột sắn, cá tạp, lá rau... trộn lẫn với các 2.1. Nghiên cứu xác định thức ăn nuôi chất vitamin và khoáng tổng hợp làm thức cá Chạch đồng trong ruộng lúa. ăn cho cá; thành phần phối trộn được nêu tại ■■ Thí nghiệm sử dụng 2 ruộng có diện bảng 1. Lượng thức ăn sử dụng hàng ngày tích 1000 m2, cá được nuôi với mật độ 10 tương đương với 2–3% trọng lượng của đàn con/m2. Hai ruộng sử dụng để thử nghiệm 2 cá, điều chỉnh lượng thức ăn hàng ngày dựa loại thức ăn: trong đó thức ăn 1 là thức ăn tự trên cơ sở lượng thức ăn thiếu/thừa của ngày chế và thức ăn 2 là thức ăn công nghiệp 35% hôm trước. độ đạm. ■■ Chăm sóc và quản lý: Thường xuyên theo dõi, chăm sóc đàn cá, các điều kiện phi - 1 ruộng, diện tích - 1 ruộng, diện tích thí nghiệm được bố trí như nhau. 1000m2/ruộng 1000m2/ruộng - Thức ăn 1 (TA1) - Thức ăn 2 (TA2) ■■ Đánh giá thức ăn thích hợp dựa vào các chỉ tiêu: Tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ ■■ Cỡ giống: 3-5,0 cm. bệnh, FCR để đánh giá thức ăn thích hợp. Bảng 1. Thành phần nguyên liệu và tỷ lệ sử dụng của thức ăn cho cá Chạch Tên thức ăn KL (kg)/100 kg khẩu phần Tên thức ăn KL (kg)/100 kg khẩu phần Sắn lát khô bỏ vỏ 10,00 Ốc tạp (bươu, vặn) xay 10,0 Ngô tẻ đỏ 2,00 Cá tạp (cá nhỏ, cá tép) xay 35,0 Đậu tương loại 3 5,00 Trai xay 20,0 Cám gạo tẻ xát máy 2,00 L-Lysine 0,10 Rau muống 5,00 L-Threonine 0,08 Rau khoai lang 5,00 L-Tryptophane 0,08 Bèo dâu 5,00 Premix khoáng – Vitamine 0,60 NaCl 0,10 Vitamin C 0,04 Bảng 2. Giá trị dinh dưỡng của khẩu phần thức ăn thí nghiệm Chỉ tiêu dinh dưỡng Hàm lượng Protein (%) 35 35 Năng lượng (kcal) 2011,05 2.900 P (%) 2,06 1 Xơ thô (%) 3,26 7 Béo tổng số (%) 5 Muối tối đa (%) 0,1 2,5 Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017  95
  3. KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP 2.2. Phương pháp xử lý số liệu So sánh tốc độ tăng trưởng tuyệt đối Xác định tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (ADG) và tốc độ tăng trưởng đặc trưng (ADG) được xác định theo công thức: (SGR) giữa các nghiệm thức mật độ: Sử dụng (Wc - Wd) phần mềm Excel và SPSS (16.0) để phân tích Tăng trưởng tuyệt đối (g/ngày) = (t2 - t1) số liệu và so sánh, xác định sự sai khác có ý nghĩa giữa các nghiệm thức. Trong đó: (LnW2 - LnW1) Tốc độ tăng • Wd, Wc:trưởng Khốiđặc trưngcá lượng (%/ngày) khi bắt= đầu,(t2kết x 100 3. Kết quả nghiên cứu - t1) thúc thí nghiệm (g). 3.1. Tỷ lệ sống • t1, t2: Thời điểm bắt đầu, kết thúc Tỷ lệ sống của cá chạch đồng sau thí Tổng số cá thu hoạch (con) Tỷ lệthí nghiệm. sống (%) = x 100 nghiệm đạt khá cao ở cả 2 lô thí nghiệm. Ở Tổng số cá thả ban đầu (con) (Wc - Wd) lô thí nghiệm sử dụng thức ăn công nghiệp TăngXác trưởngđịnh tốc(g/ngày) tuyệt đối độ tăng = Tổng (t2 trưởng khối đặc trưng - t1)lượng thức ăn tiêu thụ (kg) đạt 82,5% và ở lô thí nghiệm sử dụng thức (SGR) FRC = được xác định theo công thức: Tổng khối lượng cá thu hoạch (kg) - Tổng khối ăn tự cá lượng lệ sống đạt 81,5% (Bảng 3). Như chếthảtỷ(kg) Tốc độ tăng trưởng đặc trưng (%/ngày) = 2 1 (LnW - LnW ) x 100 vậy có thể thấy 2 loại thức ăn này đều không (t2 - t1) ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ sống của cá. Kết quả về tỷ lệ sống của cá Chạch đồng Tổng số cá thu hoạch (con) Trong đó:Tổng số cá thả ban đầu (con) Tỷ lệ sống (%) = x 100 trong thí nghiệm nuôi cá chạch đồng trong • Ln: Logarit Nêpe bể bằng các thức ăn khác nhau của tác giả =• W , W2: Khối lượng cá khi (Wc - bắt Wd) đầu, kết Bùi Huy Cộng [1] cho tỷ lệ sống đạt từ 92- Tổng khối lượng thức ăn tiêu thụ (kg) FRC Tăng 1 trưởng tuyệt đốicá(g/ngày) = (kg) - Tổng khối lượng cá thả (kg) Tổng khối lượng thu hoạch thúc thí nghiệm (g). (t2 - t1) 95% cao hơn so với tỷ lệ sống của cá Chạch • t1, t2: Thời điểm bắt đầu, kết thúc khi nuôi trong ruộng lúa của chúng tôi. Điều thí nghiệm. (LnW2 - LnW1) này là do với cá nuôi trong bể quá trình quản Tốc độ tăng trưởng đặc trưng (%/ngày) = x 100 (t2 - t1) lý dịch hại dễ dàng hơn nên cho tỷ lệ sống Xác định tỷ lệ sống theo công thức: cao hơn khi nuôi cá trong ruộng. (Wc - Wd) Tăng trưởng tuyệt đối (g/ngày) = Tỷ lệ sống (%) = Tổng số cá (t2thu - t1) hoạch (con) x 100 3.2. Sinh trưởng của cá khi sử dụng Tổng số cá thả ban đầu (con) các công thức thức ăn khác nhau (LnW - LnW ) Tốc độ tăng trưởng đặc trưng (%/ngày) = 2 Tổng khối (t2 1 x 100 - t1) thức ăn tiêu thụ (kg) lượng Kết quả thí nghiệm nuôi với thức ăn tự Hệ sốTổng FRC = thứckhối ănlượng (FCR) cá thu (lượng hoạch thức ăn tiêu (kg) - Tổng khối lượngchế và(kg) cá thả đối chứng với thức ăn công nghiệp tốn để (%) Tỷ lệ sống tăng = 1 kg cá thịt): x 100 Tổng số cá thu hoạch (con) trên thị trường (hàm lượng protein 35%) Tổng số cá thả ban đầu (con) được trình bày tại bảng 4 và bảng 5. FRC = Tổng khối lượng thức ăn tiêu thụ (kg) Như vậy, sinh trưởng khối lượng của cá Tổng khối lượng cá thu hoạch (kg) - Tổng khối lượng cá thả (kg) chạch đồng ở cả 2 công thức là tương đương Bảng 3. Tỷ lệ sống của Cá chạch đồng ở các công thức thức ăn khác nhau Chỉ tiêu CT thí nghiệm Số lượng cá thả (con) Số lượng cá thu (con) Tỷ lệ sống (%) TA1 10.000 8.250 82,5 TA2 10.000 8.150 81,5 96  Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017
  4. KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP Bảng 4. Tăng trưởng khối lượng của Cá chạch ở g/con các công thức thức ăn khác nhau Các chỉ tiêu TA1 TA2 Khối lượng cá thả (g/con) 3,14 ± 0,49 3,14 ± 0,55 Khối lượng cá thu (g/con) 14,20 ± 1,25 14,64 ± 1,03 ADG (g/ngày) 0,092 ± 0,011 0,096 ± 0,012 SGR (%/ngày) 1,26 ± 0,15 1,29 ± 0,18 Bảng 5. Sinh trưởng chiều dài của Cá chạch ở các công thức thức ăn khác nhau Các chỉ tiêu TA1 TA2 Chiều dài cá thả (cm/con) 6,52 ± 0,58 6,52 ± 0,56 Chiều dài cá thu (cm/con) 13,78 ± 1,29 14,22 ± 0,95 Hình 1. Sinh trưởng khối lượng của cá qua các ADG (cm/ngày) 0,061 ± 0,011 0,064 ± 0,009 tháng nuôi SGR (%/ngày) 0,62 ± 0,1 0,65 ± 0,1 cm/con nhau. Khối lượng của cá thu được lần lượt là 14,2 g/con với công thức thức ăn tự chế và 14,64 g/con với thức ăn công nghiệp, tuy nhiên khi phân tích phương sai Anova ở độ tin cậy 95% cho thấy sinh trưởng tích lũy của cá ở 2 ruộng nuôi là tương đương nhau. Tương tự như sinh trưởng tích lũy của cá chạch khi sử dụng 2 công thức thức ăn, chỉ tiêu về sinh trưởng tuyệt đối của cá đạt ở Hình 2. Sinh trưởng chiều dài của cá qua các công thức thức ăn tự chế là 0,092 g/con/ngày tháng nuôi và ở công thức thức ăn công nghiệp là 0,096 g/con/ngày. nuôi sinh trưởng của cá sử dụng thức ăn Kết quả sinh trưởng về chiều dài của cá công nghiệp cao hơn thức ăn tự chế, tuy chạch đồng ở cả 2 lô thí nghiệm cũng không nhiên không có sự khác biệt mang ý nghĩa có sự sai khác đáng kể (ở độ tin cậy 95%). thống kê ở mức ý nghĩa 0,05. Chiều dài của cá tại thời điểm thả là 6,52 cm Sinh trưởng tích lũy về chiều dài của cá ở cả 2 lô thí nghiệm, đảm bảo độ đồng đều qua các tháng: Tại thời điểm bắt đầu nuôi, để tiến hành thí nghiệm. Sau 4 tháng nuôi chiều dài của cá thí nghiệm ở cả 2 lô là tương kết quả cho thấy sinh trưởng của cá chạch đương nhau đạt 6,52cm/con. Ở các tháng tiếp sử dụng thức ăn tự chế đạt 13,78 cm/con và theo chiều dài của cá khi nuôi bằng thức ăn 14,22 cm/con ở lô cá sử dụng thức ăn công công nghiệp đạt cao hơn, tuy nhiên sự khác nghiệp, tuy nhiên khi so sánh ở mức ý nghĩa biệt không mang ý nghĩa thống kê (hình 2). 0,05 cho thấy không có sự khác biệt mang 3.3. Hệ số chuyển đổi thức ăn, sơ bộ tính thống kê. hạch toán kinh tế Sinh trưởng khối lượng của cá tương đối Hệ số chuyển đổi thức ăn FCR ở công đều qua các tháng (hình 1). Qua các tháng thức thức ăn tự chế là 1,58 và ở công thức Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017  97
  5. KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP Bảng 6. Hệ số chuyển đổi thức ăn của 4. Kết luận và đề xuất Cá chạch đồng Khẩu phần thức ăn tự chế cho cá chạch Các chỉ tiêu TA1 TA2 cho tỷ lệ sống của cá đạt 81,5% tương đương Tổng khối lượng cá tăng lên (g) 253 268 với cá khi sử dụng thức ăn công nghiệp đạt Tổng khối lượng thức ăn ăn vào (g) 400 385 82,5%. FCR 1,58 1,44 Khẩu phần thức ăn tự chế cho sinh trưởng tích lũy cá sau 4 tháng nuôi là 14,20 g/con thức ăn công nghiệp là 1,44. Kết quả về FCR tương đương với sinh trưởng tích lũy của cá này thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của sử dụng thức ăn công nghiệp (đạt 14,64 g/ tác giả Bùi Huy Cộng [1] khi nuôi cá Chạch con) ở mức ý nghĩa 0,05. trong bể (FCR thấp nhất khi nuôi ở thức ăn FCR của cá khi sử dụng thức ăn công 35% độ đạm của tác giả là 1,76 và cao nhất là nghiệp 1,44 thấp hơn so với FCR của cá khi 2,13). Điều này có thể giải thích khi nuôi cá sử dụng thức ăn tự chế 1,58. Tuy nhiên, chi Chạch trong ruộng lúa nhờ tận dụng được phí cho 1kg tăng trọng của cá chạch khi sử các nguồn thức ăn tự nhiên, các loại phù du dụng thức ăn tự chế là 23.700 đồng/kg, thấp động vật nên làm giảm hệ số thức ăn [5]. hơn so với sử dụng thức ăn công nghiệp là Chi phí thức ăn cho 1 kg cá tăng lên (trên 24.480 đồng/kg. cơ sở giá nguyên liệu và thức ăn mua trên thị Tuy nhiên, cần thử nghiệm ở quy mô lớn trường, thức ăn tự chế được tính bao gồm cả hơn để đánh giá rõ hiệu quả của thức ăn chi phí nhiên liệu năng lượng và nhân công) tự chế. được trình bày tại bảng 7. Tài liệu tham khảo Bảng 7. Chi phí thức ăn cho 1 kg Cá chạch [1]  Bùi Huy Cộng (2011). Nghiên cứu thăm dò tăng lên sinh sản cá Chạch đồng. Tạp chí Khoa học và Các chỉ tiêu TA1 TA2 Phát triển 2011: Tập 9, số 5: 787-794 trường Giá (đ/kg) 15000 17000 Đại học Nông nghiệp Hà Nội. FCR 1,58 1,44 [2]  Bùi Huy Cộng, Đỗ Đoàn Hiệp (2006), Hỏi Chi phí (đ) 23700 24480 đáp nuôi cá trong ruộng lúa. Nuôi cá nước ngọt (quyển 3), Nhà xuất bản Lao động. Qua bảng trên cho thấy thức ăn tự chế [3]  Fishbase (2011). tăng lên, thức ăn công nghiệp có giá thành [4]  Hữu Bảo. Cá chạch và vị thuốc ngư, 04/2009. 24.480 đ/kg cá tăng lên. Như vậy có thể thấy http://suckhoedoisong.vn/ca-chach-va-vi- công thức thức ăn tự chế cho giá thành trên thuoc-ngu-n26330.html. 1kg tăng trọng rẻ hơn so với thức ăn công [5]  Tabor RA, Warner E, Hager S (2001), An nghiệp mặc dù FCR của cá khi sử dụng thức oriental weatherfish (Misgurnus anguillicau- ăn công nghiệp thấp hơn so với cá sử dụng datus) population established in Washington thức ăn tự chế. State. Northwest Sci 75:72–76. 98  Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017
  6. KHOA HỌC NÔNG - LÂM NGHIỆP SUMMARY Evaluation of different feeds for culture of weather loach fish (Misgurnus anguillicaudatus) in rice fields in Phu Tho province Phan Thi Yen, Do Thi Phuong Thao Hung Vuong University T he experiment was conducted to determine the suitable feed for culture of weather loach fish (Misgurnus anguillicaudatus) in rice fields in Phu Tho province. Results of the experiment show that weather loach farming in the rice field by the homemade feed for survival rate reached 81.5%, growth of weather loach accumulation after 4 months of culture is 14.20g/fish, conversion coefficient of feed (FCR) is 1.58 and the cost for 1kg of fish is 23,700 VND/kg; the survival rate of fish was 82.5%, fish growth after 4 months was 14.64 g/fish, FCR of 1.44 and the cost for 1kg of fish is VND 24,480/kg. Keywords: weather loach fish, feed, rice fields. Tạp chí Khoa học & Công nghệ số 4 (9) – 2017  99
nguon tai.lieu . vn