- Trang Chủ
- Xã hội học
- Đảm bảo lương thực, bảo vệ môi trường và xóa đói giảm nghèo tại các vùng núi ở Đông Nam Á
Xem mẫu
- ĐẢM BẢO LƯƠNG THỰC, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO TẠI CÁC VÙNG NÚI Ở ĐÔNG NAM Á
Sushil Pandey, nhà nghiên cứu Phillipines
Mở đầu: vào tất cả các tình huống. Mỗi vùng lại cần có
Diện tích vùng núi ở Đông Nam Á chiếm một biện pháp hỗ trợ riêng (dựa vào điều kiện
một vùng rộng lớn kéo dài từ Thái Lan, My- đất đai, lịch sử và thực trạng xã hội). Từ đó,
an-ma, Nam Trung Quốc (tỉnh Vân Nam), Lào các biện pháp và chính sách phát triển cho
và Việt Nam. Các vùng này thường là những vùng núi đã được đề xuất.
vùng sâu vùng xa và không có liên kết nhiều Giới Thiệu
với thị trường ngoài. Đây là nơi an cư lạc Các vùng núi ở Châu Á chiếm một phần
nghiệp của rất nhiều các dân tộc thiểu số sinh diện tích khá rộng với hơn 50 triệu héc-ta và là
sống. Tình trạng nghèo khó và vấn đề đảm bảo đất sinh sống của hơn 100 triệu dân; họ chủ
lương thực đang là vấn nạn ở các vùng này. yếu kiếm sống dựa vào các nguồn tài nguyên
Nông dân thường sử dụng các phương pháp sẵn có (Pandey 2000). Trong đất liền ở vùng
canh tác truyền thống và không phù hợp với Đông Nam Á, đất vùng cao kéo dài dọc dãy
điều kiện môi trường. Trước đây, có rất nhiều núi phía nam của các quốc gia như My-an-ma,
biện pháp để cải thiện nông nghiệp ở những Thái Lan, Lào, Việt Nam và một phần nhỏ của
vùng này để nâng cao thu nhập cho nông dân tỉnh Vân Nam Trung Quốc. Những vùng này
nhưng lại không đem lại hiệu quả cao trong có rất nhiều điểm thuận lợi như địa hình, khí
việc đảm bảo lương thực cũng như bảo vệ môi hậu và hệ thực vật. Chính vì vậy, cư dân sinh
trường. Tuy trong những năm gần đây, các sống ở các vùng này cũng đã thích nghi được
vùng này đã cải thiện đáng kể nhờ công nghệ với điều kiện đa dạng này
và kỹ thuật mới, nhưng vấn đề về đảm bảo Những người sinh sống ở vùng cao chủ
lương thực nghèo đói và vấn đề môi trường yếu là đồng bào các dân tộc thiểu số với nhiều
vẫn đang là những vấn đề cần phải giải quyết. điều kiện khó khăn. Nghèo đói đang là một
Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên vấn đề lớn và đang có xu hướng giảm nhưng
rất nhiều các cuộc khảo sát và dự án phát triển rất chậm mặc dù điều kiện kinh tế đã có những
vùng cao tiêu biểu là ở các nước như Thái Lan, dấu hiệu tích cực và nhưng chính sách xóa đói
Nam Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Những địa giảm nghèo được thực hiện trong vòng 2 thập
phương này đã trải qua các chương trình thí kỷ qua (theo Ngân Hàng Thế Giới năm 2012).
điểm như việc chuyển đổi hoàn toàn từ thực Thực tế là số hộ nghèo chiếm phần lớn ở các
phẩm sang sản xuất với mục đích kinh doanh, vùng cao này. Mặc dù người dân cũng đã có
thâm canh việc sản xuất lương thực thực phẩm những mối liên hệ nhất định với thị trường bên
ở các vùng có điều kiện thuận lợi (như các ngoài, việc tự túc lương thực thực phẩm của
vùng thung lũng hay ruộng bậc thang) bằng người dân chủ yếu dựa vào cây lúa ở quy mô
cách sử dụng công nghệ kỹ thuật mới để hỗ trợ nhỏ lẻ. Việc xóa đói giảm nghèo và đảm bảo tự
phát triển sản xuất ở các vùng không có điều túc lương thực phẩm cùng với bảo vệ môi
kiện thuận lợi. Điều này thể hiện rõ rằng không trường ở những vùng này đang là một vấn đề
có một biện pháp cụ thể nào có thể áp dụng khó khăn cho những người phát triển dự án.
71
- Đề xuất biện pháp thoát khỏi đói nghèo
Canh tác nông nghiệp là nguồn thu chủ yếu của các dân tộc thiểu số ở vùng cao. Tuy nhiên, việc
canh tác theo phương pháp truyền thống đang tạo ra nhiều khó khăn cho đồng bảo sinh sống nơi đây.
(Biểu đồ 1)
Vòng tròn luẩn quẩn nghèo đói và thiếu lương thực
Sản xuất lương
thựhckhông
năng suất
Thu nhập
thấp
Suy thoái đất Không đảm
bảo lương
thực
Nông nghiệp
không sinh lời
Tập tục canh tác
không phù hợp
đến vòng luẩn quẩn khác gây khó khăn cho
Năng suất canh tác thấp ở các vùng này
người dân trong việc đảm bảo đủ lương thực,
đang trực tiếp ảnh hưởng đến cuộc sống của
và họ hầu như không có đất trống để cho các
người dân. Chính vì lí do này, người dân đã
hoạt động kiếm thu nhập thêm cho gia đình.
phải khai khẩn đất hoang và mở rộng đất canh
Hiện nay, có rất nhiều biện pháp giúp người
tác, thậm chí đốt rừng khiến cho môi trường bị
dân thoát khỏi cái vòng luẩn quẩn ấy nhưng
ảnh hưởng và giảm năng suất canh tác. Vậy
quan trọng hơn cả vẫn là việc tăng năng suất
nên, người dân cứ đi từ vòng luẩn quẩn này
sản xuất bởi vì chỉ có năng suất tăng thì người
dân mới đảm bảo tự túc lương thực, thực phẩm
cho người dân đồng thời bảo vệ môi trường.
72
- (Biểu đồ 2)
Hướng giải quyết
Nâng cao năng
suất lương thực
(đất và lao động
Nâng cao
thu nhập
Bảo vệ môi Đảm bảo nguồn
trường cung ứng lương
thực
Khuyến khích
thương mại
hóa nông
nghiệp
Khuyển khích sử
dụng đất một cách
bền vững
Năng suất sản xuất cao giúp người dân có thêm được diện tích trống để canh tác các loại cây
trồng khác để kiếm thêm thu nhập. Việc này sẽ giúp người dân nhanh chóng thoát khỏi cái vòng luẩn
quẩn của đói nghèo
73
- (Biểu đồ 3)
Một số đề xuất cho việc xóa đói giảm nghèo
Kinh doanh
Nâng cao năng Thu nhập từ Nghèo đói
suất sản xuất canh tác
lương thực
Giáo
dục
74
- Các biện pháp kỹ thuật tân tiến để nâng
cao năng suất sản xuất (chủ yếu cho cây Như trường hợp ở Bắc Thái Lan (tỉnh Chiang
lúa,,Lúa mì và ngô) trực tiếp ảnh hưởng tới Mai), phương pháp canh tác mới đã giúp
việc tự túc lương thực thực phẩm và tăng thu chuyển nông nghiệp trở thành ngành mũi nhọn
nhập (Hazell 2010). Những công nghệ kỹ thuật và có khả năng tạo thu nhập cho nông dân. Khi
mới này cũng dán tiếp tăng thu nhập cho nông có cơ hội được tiếp cận với thị trường bên
dân từ việc nuôi trồng thâm canh và sản xuất ngoài, những vùng đất này dần được chuyển
các mặt hàng có thể bán ra ngoài thị trường. thành những vựa rau quả năng suất cao và có
Nguồn thu nhập thêm này cho phép các gia khả năng tiêu thụ lớn ở thị trường Băng Kốc và
đình đầu tư vào giáo dục cho con cái và các những nơi khác. Biện pháp này đã giúp giảm
hoạt động kinh doanh khác (Otsuka 2009). Khi đói nghèo đáng kể (Rice Today 2010). Mặc dù
con cái của các gia đình này có kiến thức thì việc sản xuất lúa gạo đã được áp dụng kỹ thuật
họ sẽ dần kiếm được thu nhập ổn định và dần mới nhưng nhiều đồng bào thiểu số còn khó
thoát khỏi vòng luẩn quẩn của cuộc sống nông khăn nên không có đủ tài chính để áp dụng
nghiệp; điều này sẽ là một dấu hiệu tích cực biện pháp mới này nên họ tiếp tục cấy hái với
trong việc xóa đói giảm nghèo. biện pháp truyền thống để đảm bảo thực phẩm
Một số vấn đề mấu chốt ở vùng cao khu vực cho gia đình. Trong khi việc xóa đói giảm
Đông Nam Á nghèo đang diễn ra với xu hướng tích cực
3 ví dụ điển hình ở các vùng này thể hiện trong một thời gian dài thì người dân lại phải
sự cải thiện đói nghèo đồng thời giúp nông dân đối mặt với những khó khăn mới liên quan đến
tự túc được lương thực và bảo vệ môi trường việc cấp nước cho đồng ruộng cùng với ô
sống. Mô hình đầu tiên được thực hiện ở vùng nhiễm môi trường do biện pháp canh tác mới
núi tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Vào cuối có sử dụng chất hóa học trong nông nghiệp.
những năm 1980 và đầu những năm 1990, Mô hình thứ 3 được áp dụng tại Bắc Việt
nhiều nông dân ở vùng Nam Vân Nam thường Nam và đã thể hiện rõ nét những tiến bộ mà nó
canh tác lúa bằng phương pháp truyền thống là đem lại trong việc tăng năng suất sản xuất và
đốt nương làm rẫy. Năng suất lúa rất thấp đảm bảo lương thực ở các vùng hạ du (thung
(dưới 2 tấn/ha) vì vậy nông dân phải mở rộng lũng, vùng đất dốc và ruộng bậc thang).
đất canh tác bằng cách lấn chiếm đất rừng để Phương pháp mới đã giúp nông dân có thêm
đảm bảo đủ lương thực cho gia đình. Chính thu nhập và dần cải thiện tình trạng đói nghèo
quyền tỉnh Vân Nam đã có nhiều biện pháp để ở các vùng núi thông qua chính sách thâm
giảm thiểu tình trạng này bằng cách cấm lấn canh và thương mại hóa nông nghiệp(Pandey
chiếm đất rừng. Tuy nhiên biện pháp này et al. 2006). Tuy nhiên, nhiều đồng bào thiểu
không đủ tính răn đe do người dân không có số sinh sống ở những vùng có điều kiện khó
đủ thực phẩm để cung ứng cho gia đình. khăn về địa hình và họ thường phải canh tác
Vào cuối những năm 1990, với sự phát trên các sườn núi, đồi nên biện pháp này đôi
triển của khoa học kỹ thuật, năng suất sản xuất khi không phát huy được tối đa hiệu quả của
đã tăng lên đáng kể. Kỹ thuật mới bao gồm nó. Người dân ở những vùng này cần có một
việc tăng chất lượng giống và cách bón phân; biện pháp canh tác mới phù hợp với địa hình
điều này đã giúp tăng năng suất lúa đáng kể và điều kiện khó khăn của vùng để tăng năng
vào đầu những năm 2000. Những hộ dân áp suất sản xuất và thâm canh nhằm giúp nông
dụng phương pháp này đều đã đảm bảo được dân thoát khỏi vòng tròn luẩn quẩn của đói
vấn đề lương thực thực phẩm cho cả gia đình nghèo.
mà không cần mở rộng diện tích đất canh tác Các biện pháp đề xuất để xóa đói giảm
(Wang et al. 2010, Wu et al. 2010). Kỹ thuật nghèo
canh tác mới đã giúp người dân giảm bớt nỗi Những điều trên cho thấy việc nâng cao
lo thiếu lương thực và bảo vệ đất rừng. Ngoài chất lượng nông nghiệp cần phải được ưu tiên
ra, nó cũng cho phép người dân trồng các loại hàng đầu để xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời
cây khác (như ngô, sắn, cao su, chè) để bán ra sống của đồng bào dân tộc. Đây cũng có thể
thị trường và tăng thu nhập. Biện pháp mới coi là một biện pháp giải quyết 2 vấn đề đó là
này cho phép người nông dân đảm bảo được cung cấp đủ lương thực và tăng thu nhập cho
việc cung cấp lương thực cho cả gia đình đồng nông dân
thời tăng thu nhập. Hơn thế nữa, biện pháp này Sự cải tiến này tập chung vào phát triển
còn giúp bảo vệ môi trường và đất rừng ứng dụng công nghệ mới để nâng cao năng
75
- suất, tiết kiệm nhân lực, tối ưu hóa tính hiệu tục của đồng bảo dân tộc thiểu số vùng cao, họ
quả của nguồn nước ở vùng cao. Các đồng bào thường không được tiếp cận với các chương
dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng cao vì vậy trình phát triển giáo dục đang được đầu tư phát
thường dựa vào các nhân tố tự nhiên để canh triển ở nông thôn. Hơn thế nữa, các dịch vụ y
tác do vậy gặp nhiều khó khăn không chỉ trong tế ít có sẵn ở các vùng nghèo này. Chính vì lí
sản lượng mà còn cả chất lượng sản phẩm. Rõ do đó, các chương trình đặc biệt phù hợp với
ràng rằng việc ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hoàn cảnh và điều kiện của vùng cần phải
mới vào canh tác là cần thiết. Tuy vậy, rất được phát triển cả về giáo dục và y tế.
nhiều công trình nghiên cứu về nông nghiệp Nhân tố cuối cùng nhưng không kém
được tiến hành ở Châu Á đã không tập chung phần quan trọng đó là việc phát triển thâm
chi tiết vào vấn đề này khiến hiệu quả chưa canh và canh tác các loại cây có giá trị kinh tế
thực sự như mong đợi. mà có thể bán ra thị trường. Một số ví dụ điển
Một phương pháp mới nữa đó là cải thiện hình là các nhà máy hoặc cơ sở sản xuất quy
hệ thống liên kết giữa người dân và thị trường mô nhỏ, đồ thủ công và du lịch sinh thái.
cũng như nâng cao lợi ích của người nghèo Những thứ này có thể giúp người nông dân có
vùng cao. Việc sản xuất nông nghiệp với kỹ thêm thu nhập đẻ trang trải cuộc sống.
thuật mới có thể đem lại lợi ích trực tiếp đối Kết luận
với người nông dân. Tương tự như vậy, nhưng Rất nhiều đề xuất được đưa ra trong phần
hộ gia đình sản xuất trên quy mô nhỏ lẻ ở vùng này. Đầu tiên, nông nghiệp là chiếc chìa khóa
cao có thể kiếm thêm thu nhập bằng cách liên vàng giúp người nông dân thoát khỏi tình cảnh
kết với các tổ chức khác để giảm chi phí giao đói nghèo và có được cuộc sống khá giả hơn.
dịch và tăng tính hiệu quả. Những tổ chức này Công nghệ, kỹ thuật mới góp phần nâng cao
bao gồm nhóm nông nghiệp các tổ chức cộng năng suất sản xuất để đảm bảo vấn đề lương
đồng và hợp tác xã. Đây là những yếu tố quan thực đồng thời tăng thêm thu nhập cho các hộ
trong mối quan hệ tương quan giữa nhà cung gia đình. Những sự cải tiến này cũng có tác
cấp và khách hàng. Rõ ràng là ngành tư nhân động tích cực tới môi trường. Thứ hai, việc
là một mắt xích quan trọng nhưng phân ngành chuyển đổi dần từ hoạt động nông nghiệp sang
nhà nước cũng đóng vai trò không kém phần kinh doanh là rất quan trọng trọng việc xóa đói
quan trọng trong hệ thống này, đặc biệt là ở giảm nghèo. Các dân tộc thiểu số cũng cần
những vùng cao nghèo khó vì nó giúp ngành tư nhận được nhiều sự quan tâm hơn trong vấn đề
nhân biết đến và đầu tư vào những vùng này. giáo dục và y tế.
Bên cạnh những cải tiến trong kỹ thuật canh Tất cả những chương trình và chiến lược
tác và mạng lưới liên kết, các nhân tố khác này cần phải được nhanh chóng đưa vào áp
cũng cần được chú trọng ví dụ như quyền sử dụng dựa vào các nhân tố đặc trưng của vùng
dụng đất vì nó ảnh hương tới việc khuyến miền như nguồn tài nguyên, phong tục xã hội
khích đầu tư và nâng cao chất lượng đất canh và truyền thống. Một chương trình sẽ không
tác. Tuy vậy quyền sử dụng đất ở các vùng cao thể áp dụng cho tất cả các vùng miền bởi
này thường không ổn định vì tình trạng chuyển những sự khác biệt nhất định. Thứ tư, một
nhượng đất đai và quy hoạch lại đất xảy ra mạng lưới sản xuất an toàn là cần thiết để có
thường xuyên. Để giải quyết vấn đề này, người thể tránh được những ảnh hưởng tiêu cực của
dân cần có quy hoạch cụ thể và quyết định phương pháp mới này như các vấn đề môi
quyền sở hữu đất đai. trường...Cuối cùng, sự liên kết chặt chẽ giữa
Một số lợi ích khác nữa là nó tạo cơ hội nông dân và các cấp các ngành là cần thiết để
cho người dân có vốn đầu tư vào giáo dục cho có thể đạt được hiệu quả tốt nhất cho công
con cái và việc chăm sóc sức khỏe gia đình. cuộc xóa đói giảm nghèo.
Do có nhiều bất lợi về ngôn ngữ và những hủ
76
- Tài liệu tham khảo
Hazell, P. (2010). Cuộc cách mạng xanh tại Châu Á: những thành tựu đã đạt được và những khó khăn,
thử thách. Pandey, S., Byerlee D., Dawe, D., Dobermann, A., Mohanty, S., Rozelle, S. and Hardy, B.
(eds.)
Lúa gạo trong thời kỳ kinh tế quốc tế: Chính sách mới cho việc đảm bảo đảm bảo lương thực. Viện
nghiên cứu về cây lúa, Los Banos, Philippines, 61-92.
Otsuka K., Estudillo P., và Sawada Y. (2009). Hiện trạng nghèo đói ở nông thôn và nâng cao thu nhập
ở Châu Á và Châu Phi. Luân Đôn (Vương Quốc Anh), Routledge.
Pandey, S (2000). Đẩy mạnh phát triển bền vững ở các vùng khó khăn: công nghệ mới cho các vùng
núi ở Đông Nam Á. Pender, J. and Hazell P. (eds.) Đẩy mạnh phát triển bền vững ở các khu vực khó
khăn
Pandey, S., Khiem, NT, Waibel, H. và Thien, TC (2006). Lúa gạo ở vùng cao, đảm bảo lương thực,
thực phẩm và thương mại hóa nông nghiệp vùng cao ở Việt Nam. Viện nghiên cứu cây lúa quốc tế,
trang 106
Cây lúa ngày nay (2010). Xóa đói giảm nghèo. Cây lúa ngày nay, (2010) (tháng 1 đến tháng 3), trang
14 – 18. IRRI Los Banos, Philippines.
Wang H, Pandey S, Hu F, Xu P, Zhou J, Deng X, Feng L, Wen L, Li J, Li Y, Velasco L, Ding S, and
Tao D (2010). Sự thích ứng của nông dân với kỹ thuật canh tác lúa mới vì mục tiêu phát triển bền
vững ở nam Vân Nam. Trung Tâm Nghiên cứu và phát triển vùng núi 30(4) : 373-80.
Ngân Hàng Quốc Tế (2012). Cuộc chiến chưa có hồi kết. Báo cáo đánh giá tỷ lệ đói nghèo 2012, Ngân
Hàng Quốc Tế, Hà Nội, Việt Nam
Wu, H., Ding, S., Pandey, S. và Tao D. (2010). Đánh giá tác động của việc áp dụng kỹ thuật mới đối
với đời sống nông dân với mô hình phân tích và đánh giá ở vùng nông thôn, Trung Quốc. Tạp chí kinh
tế Châu Á 24(2):141-60
77
nguon tai.lieu . vn