Xem mẫu

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ GIÁO DỤC SỐ 01(21), THÁNG 3 – 2019 ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC TƯ THỤC TO ENSURE OF EDUCATION QUALITY IN PRIVATE UNIVERSITIES VÕ VĂN TUẤN Trường Đại học Văn Lang, vovantuan@vanlanguni.edu.vn THÔNG TIN TÓM TẮT Ngày nhận: 21/02/2019 Chất lượng đào tạo là giá trị, thương hiệu của trường đại học. Ngày nhận lại: 25/02/2019 Bài viết phân tích những nét đặc trưng khác biệt giữa chất Duyệt đăng: 11/3/2019 lượng đào tạo của trường đại học tư thục và đại học công lập. Mã số: TCKH-S01T03-B11-2019 Đồng thời, bài viết phân tích những mô hình đảm bảo chất ISSN: 2354 – 0788 lượng để các trường đại học tư thục xem xét, lựa chọn mô hình phù hợp. ABSTRACTS Từ khóa: Training quality is the value and brand of a university. The chất lượng đào tạo, đảm bảo chất article analyzes different characteristics between the private lượng đào tạo, đại học tư thục. universities and public universities. At the same time, the Key words: article also analyzes the quality assurance models for private Training quality, training quality universities to consider and select the appropriate model. assurance, private universities. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. NỘI DUNG Các trường đại học tư thục của Việt Nam 2.1. Khái niệm đại học tư thục giữ một vai trò quan trọng trong hệ thống giáo Theo Luật Giáo dục đại học (2012), cơ sở dục đại học. Các trường đại học tư thục đã góp giáo dục đại học Việt Nam được tổ chức phần thỏa mãn nhu cầu học tập của xã hội, có theo các loại hình: 1) Cơ sở giáo dục đại học đóng góp đáng kể trong việc đào tạo nguồn công lập thuộc sở hữu Nhà nước, do Nhà nước nhân lực trình độ cao cho đất nước. Sự phát đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất; 2) Cơ sở giáo triển của các quốc gia hiện nay phụ thuộc phần dục đại học tư thục thuộc sở hữu của tổ chức xã lớn vào nguồn nhân lực là sản phẩm của giáo hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh dục. Giáo dục đại học đóng vai trò trực tiếp tạo tế tư nhân hoặc cá nhân, do tổ chức xã hội, tổ ra nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư cầu hiện đại hóa đất nước. Do đó, việc nâng cao nhân hoặc cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất lượng đào tạo luôn được xem là nhiệm vụ chất (Luật Giáo dục đại học, 2012). quan trọng nhất của các trường đại học. Chính Loại hình trường đại học tư thục phổ biến vì vậy, vấn đề đảm bảo chất lượng đào tạo của ở một số nước như: Nhật Bản, Malaysia, các trường đại học tư thục là một vấn đề mang Mexico, Pakistan, Hàn Quốc, Mỹ…. Một số tính cấp thiết, chiến lược đối với sự tồn tại, phát trường đại học tư thục tiêu biểu hàng đầu trên triển của các trường đại học tư thục. thế giới như: Massachusetts Institute of 100
  2. VÕ VĂN TUẤN Technology (MIT), Stanford University, thục và những điều kiện cụ thể của mỗi trường. Harvard University.... Trong đó, quan trọng nhất, phải xác định mục Ở Việt Nam, khái niệm trường đại học tư tiêu trên cơ sở quan niệm Chất lượng là sự thỏa thục gần đây mới được khẳng định. Trước đây, mãn các nhu cầu của khách hàng (bên trong và nó cùng với trường đại học dân lập được coi là bên ngoài). loại hình trường đại học ngoài công lập. Sau đó, Một trường đại học tư thục có chất lượng loại hình dân lập bị xóa bỏ chỉ còn một loại hình cao chính là nơi đào tạo ra được một đội ngũ lao ngoài công lập duy nhất là trường đại học tư thục. động có năng lực nghề nghiệp ở trình độ cao thể Trường đại học tư thục là trường đại học thuộc hiện ở hệ thống kiến thức và kỹ năng nghề thuần hệ thống giáo dục quốc dân. Công tác tuyển thục và có cơ sở khoa học, có thái độ nghề sinh, đào tạo tuân theo quy chế của Bộ Giáo nghiệp tích cực đáp ứng được yêu cầu của bản dục và Đào tạo, văn bằng có giá trị tương thân người học, của gia đình và nhà tuyển dụng đương như văn bằng của đại học công lập. và sử dụng lao động. Khác với trường đại học công lập, trường đại Người học là trung tâm và sản phẩm của học tư thục không nhận được sự hỗ trợ về vốn quá trình đào tạo của trường đại học. Chất của Nhà nước. Nguồn tài chính để hoạt động lượng người học là sản phẩm của quá trình đào của họ là từ học phí của sinh viên học tại tạo có chất lượng của trường đại học tư thục. trường, khách hàng và các khoản hiến tặng. chất lượng đào tạo của các trường đại học tư 2.2. Chất lượng đào tạo của trường đại học thục là kết quả tổng hợp của một hệ thống các tư thục yếu tố: chất lượng của chương trình đào tạo; Xuất phát từ định nghĩa “chất lượng là sự chất lượng của hội đồng đào tạo; chất lượng phù hợp với mục tiêu” ở trên, có thể hiểu chất của đội ngũ giảng viên, nhân viên và cán bộ lượng đào tạo của trường đại học tư thục là sự quản lý; chất lượng nghiên cứu, ứng dụng khoa phù hợp với mục tiêu đào tạo của trường đại học – công nghệ và quan hệ, hợp tác quốc tế; học tư thục. chất lượng của tổ chức, quản lý nhà trường nói Một cách tổng quát, mục tiêu của trường chung và quản lý đào tạo nói riêng; chất lượng đại học tư thục là đào tạo đội ngũ nhân lực có của cấu trúc hạ tầng và trang thiết bị hỗ trợ sinh trình độ đại học cho nền kinh tế xã hội. Mục viên; nguồn tài chính; khả năng đáp ứng yêu tiêu đó được thể hiện cụ thể ở những yêu cầu cầu của sinh viên, phụ huynh và các nhà tuyển mà sinh viên cần đạt được khi tốt nghiệp, đó là: dụng và sử dụng. những người lao động có năng lực trong cuộc Khác với các trường đại học công lập, một sống và trong nghề nghiệp. Trong đó, trước hết trong những tiêu chuẩn quan trọng về chất là năng lực nghề nghiệp với kiến thức (hiểu biết lượng của trường đại học tư thục là “chất lượng khoa học chung và chuyên biệt về nghề, có tư là đánh giá tiền đầu tư”. Một trường đại học tư duy khoa học nghề và kiến thức về phát triển thục có chất lượng không chỉ tạo ra sản phẩm nghề nghiệp), kỹ năng (kỹ năng nghề có cơ sở đạt mục tiêu mà phải có chi phí ít nhất. Nói khoa học và các kỹ năng mềm, kỹ năng tự học, cách khác, hiệu quả kinh tế là một biểu hiện kỹ năng tham gia các hoạt động xã hội) và thái chất lượng của trường đại học tư thục. Để làm độ (nhu cầu, hứng thú, thế giới quan và lý được điều này, việc quản trị trường đại học tư tưởng) tích cực với cuộc sống và hoạt động thục phải có sự phối hợp chặt chẽ và cân bằng nghề nghiệp. giữa quản lý đào tạo và quản lý tài chính, trong Mục tiêu tổng thể đó phải được cụ thể hóa đó, ưu tiên trước hết cho hoạt động đào tạo. phù hợp với những đặc thù trường đại học tư 101
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ GIÁO DỤC SỐ 01(21), THÁNG 3 – 2019 Sứ mạng của các trường đại học tư thục là 3. MÔ HÌNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG tham gia đào tạo nguồn nhân lực chất lượng GIÁO DỤC ĐẠI HỌC cao cho nền kinh tế xã hội. Đó là đội ngũ người Hiện nay, có nhiều mô hình đảm bảo chất lao động có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên. lượng đang được áp dụng trong giáo dục đại Chất lượng đào tạo của các trường đại học tư học các nước trên thế giới cũng như khu vực. thục được phản ánh một cách trung thực và Trong đó, kiểm định chất lượng, đánh giá chất sinh động qua mức độ đáp ứng của đội ngũ sinh lượng và kiểm toán chất lượng là ba mô hình viên khi ra trường với yêu cầu của bản thân, gia phổ biến nhất hiện nay. đình họ và quan trọng nhất là yêu cầu của các 3.1. Kiểm định chất lượng nhà tuyển dụng và sử dụng lao động có tay Kiểm định chất lượng là mô hình đảm bảo nghề cao thuộc các lĩnh vực khác nhau. chất lượng xuất hiện đầu tiên, được áp dụng ở Khác với chất lượng được cố định trong Hoa Kỳ cách đây hơn 100 năm và hiện được sử các sản phẩm hay dịch vụ thông thường, chất dụng rộng rãi nhất trong các hệ thống giáo dục lượng giáo dục nói chung và chất lượng đào tạo đại học. Hội đồng kiểm định giáo dục đại học của trường đại học tư thục luôn ở trạng thái của Hoa Kỳ (CHEA) định nghĩa “kiểm định “động”. Nó tồn tại và phát triển không ngừng chất lượng là một quá trình xem xét chất lượng trong những sản phẩm giáo dục - những người từ bên ngoài, được giáo dục đại học tạo ra và lao động - những nhân cách sống động và luôn sử dụng để đánh giá các trường cao đẳng, đại phát triển để đáp ứng được đòi hỏi càng ngày học và các chương trình đào tạo nhằm đảm bảo càng cao của nền sản xuất và đời sống xã hội. và cải tiến chất lượng”. Ở Hoa Kỳ, kiểm định Do đó, chất lượng đào tạo của các trường đại chất lượng là một quá trình dựa trên sự tin học tư thục là một khái niệm động, luôn phát tưởng, tiêu chuẩn, bằng chứng, đánh giá và triển để đáp ứng yêu cầu về năng lực thường đồng cấp (Nguyễn Thị Lan Phương, 2015). xuyên thay đổi đối với sản phẩm đào tạo theo Còn theo Vlăsceanu và các đồng nghiệp, sự phát triển của đối tượng đào tạo, của nghề kiểm định chất lượng là một quy trình mà một nghiệp, của sự chuyển đổi vai trò của người lao tổ chức công lập hoặc ngoài công lập hoặc tư động trong nghề nghiệp và trong xã hội, của xu nhân tiến hành đánh giá cơ sở giáo dục hoặc thế xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế... chương trình đào tạo để công nhận một cách của nền kinh tế - xã hội đất nước. chính thức cơ sở giáo dục hoặc chương trình Vì vậy, các trường đại học tư thục trước đào tạo đạt được những tiêu chuẩn hoặc tiêu chí hết phải quan tâm quan tâm đến “chất lượng tối thiểu đã đề ra. Kết quả của kiểm định là trước mắt” của sản phẩm đào tạo, đồng thời, quyết định công nhận đạt hoặc không đạt (có phải quan tâm đến cả “chất lượng lâu dài” của hoặc không) và cấp giấy chứng nhận quy định sản phẩm đào tạo. Điều này có nghĩa là, các rõ thời gian có hiệu lực (Vlăsceanu, L., trường đại học phải chuẩn bị để sản phẩm đào Grünberg, L., và Pârlea, D., 2007). tạo của mình không chỉ có năng lực hoạt động Hoạt động kiểm định chất lượng thường nghề nghiệp với trình độ cao khi ra trường mà được thực hiện theo một quy trình bao gồm ba còn phải có khả năng “tự phát triển và hoàn bước: 1) tự đánh giá của cơ sở giáo dục; 2) thiện” bản thân, “tự đổi mới, thậm chí làm ra” đánh giá ngoài của đoàn đánh giá ngoài do tổ tay nghề trong tương lai, đáp ứng được yêu cầu chức kiểm định lựa chọn, và (3) thẩm định kết ngày càng cao của hoạt động nghề nghiệp quả của hội đồng kiểm định (Bùi Thị Thu thường xuyên biến động và phát triển của xã Hương, 2008). hội hiện đại. 102
  4. VÕ VĂN TUẤN Có hai loại hình kiểm định chất lượng là 22%. Các nước sử dụng cách tiếp cận đánh giá kiểm định cơ sở giáo dục (kiểm định trường) và phổ biến là Đan Mạch, Phần Lan và Vương kiểm định chương trình đào tạo (khóa/ ngành quốc Anh (Seameo Rihed, 2012). đào tạo). Kiểm định trường tập trung xem xét, 3.3. Kiểm toán chất lượng giáo dục đánh giá toàn bộ hoạt động của một cơ sở giáo Kiểm toán chất lượng là một cách tiếp dục đại học dựa trên một bộ tiêu chuẩn kiểm cận đảm bảo chất lượng khá đặc biệt. Không định trường. Kiểm định chương trình đào tạo giống như kiểm định hoặc đánh giá tập trung xem xét, đánh giá một phần của cơ sở giáo dục vào xem xét chất lượng hoặc chỉ số thực hiện, đại học liên quan trực tiếp đến một chương kiểm toán chất lượng kiểm tra các cơ chế đảm trình của một khóa/ngành đào tạo cụ thể của bảo chất lượng. một trường và chú trọng vào các hoạt động Kiểm toán chất lượng tập trung vào việc chuyên môn. Bộ tiêu chuẩn kiểm định chương xem xét quy trình mà cơ sở giáo dục hoặc trình có thể được xây dựng và dùng chung cho chương trình đào tạo thực hiện để đảm bảo và các chương trình đào tạo hoặc được xây dựng nâng cao chất lượng; đánh giá tính hợp lý và sự cho một chương trình đào tạo cụ thể. triển khai của quy trình đảm bảo chất lượng. 3.2. Đánh giá chất lượng giáo dục Kiểm toán chất lượng xem xét toàn hệ thống Đánh giá chất lượng theo Woodhouse, là hoặc toàn bộ các quy trình để đạt được chất sự đánh giá mà kết quả được lượng hóa bằng lượng, chứ không phải tập chung vào chất điểm số (có thể biểu đạt dưới hình thức con số lượng. Vì vậy, hoạt động kiểm toán có thể được (ví dụ 1 đến 4), tỉ lệ phần trăm, chữ số (ví dụ A thực hiện bởi những kiểm toán viên không cần đến F) hoặc miêu tả (ví dụ xuất sắc, tốt, thỏa có chuyên môn liên quan trực tiếp đến lĩnh vực mãn, không thỏa mãn). Đánh giá chất lượng được kiểm toán. Họ chỉ tập trung vào trả lời các đưa ra giới hạn đỗ/trượt theo một phổ điểm câu hỏi “làm thế nào?” hoặc “quy trình đảm (hoặc chỉ đơn giản là thang điểm 2 số). Theo bảo chất lượng có hiệu quả không?” Kết quả Seameo Rihed (2012) thì đánh giá chất lượng của một đợt kiểm toán là báo cáo kiểm toán phân tích kết quả đầu ra. Vì vậy, thường xem (Phạm Lê Cường, 2016). Theo Woodhouse xét các dữ liệu chỉ số thực hiện thể hiện dưới (1999) thì kiểm toán chất lượng xác minh 3 vấn hình thức định lượng. Kết quả của một đợt đề sau: sự phù hợp của các quy trình đảm bảo đánh giá chất lượng là giấy chứng nhận đạt chất lượng với những mục tiêu đề ra; sự tuân mức đánh giá hoặc báo cáo đánh giá ngoài thủ các quy trình đảm bảo chất lượng đã được (Seameo Rihed, 2012). lập kế hoạch; sự hiệu quả của các hoạt động để Đánh giá chất lượng giáo dục cũng có 2 đạt được những mục tiêu đề ra. loại: đánh giá cơ sở giáo dục và đánh giá chất Thực ra cả ba mô hình đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo. Đánh giá chất lượng: kiểm định, đánh giá và kiểm toán đều lượng được sử dụng khá phổ biến ở giáo dục hướng tới một mục đích là để đảm bảo và đại học châu Âu, trong là đánh giá chương trình nâng cao chất lượng của một cơ sở giáo dục đào tạo phổ biến hơn, với khoảng 53% các tổ hoặc một chương trình đào tạo. Tuy nhiên, chức đảm bảo chất lượng; đánh giá chất lượng chúng có những khác biệt ở quy trình hoặc cơ sở giáo dục được sử dụng ít hơn, chỉ chiếm sản phẩm đầu ra. 103
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ GIÁO DỤC SỐ 01(21), THÁNG 3 – 2019 Bảng 2. So sánh kiểm định, đánh giá và kiểm toán Kiểm định Đánh giá Kiểm toán Những đặc điểm Tập trung đánh giá để Tập trung xem xét Tập trung xem xét quy chính công nhận đạt hoặc không kết quả đầu ra trình đạt tiêu chuẩn tối hiểu Báo cáo đánh giá với Công nhận đạt hoặc không Báo cáo kiểm toán (tập mức đánh giá (ví dụ đạt trung vào mô tả và Kết quả điểm số) Giấy chứng nhận khuyến nghị) Có thể có giấy chứng nhận Kết quả đầu ra tốt Quy trình đảm bảo chất Câu hỏi liên quan Chất lượng có thực sự tốt như thế nào? lượng có hiệu quả không? không? Ngoài ra, Woodhouse (1999) cho rằng được tất cả các bước. Trong đó kiểm định bao trong 5 bước của đảm bảo chất lượng, bao gồm: quát được từ bước 1 đến bước 4, kiểm toán từ 1) Mục tiêu thích hợp, 2) Kế hoạch hợp lí, 3) bước 2 đến bước 4, đánh giá trọng tâm vào Hành động phù hợp, 4) Hành động hiệu quả, 5) bước 5 và có thể bao quát từ bước 2 đến bước 4 Kết quả đo lường được, thì không một mô hình (Hình 1). đảm bảo chất lượng nào đảm bảo bao quát Mục tiêu Kế hoạch Hành động Hành động Kết quả thích hợp hợp lí phù hợp hiệu quả đo lường được
  6. VÕ VĂN TUẤN lượng, các quy trình đảm bảo chất lượng, tiêu 4. KẾT LUẬN chí đánh giá và triển khai tự đánh giá, hình Chất lượng đào tạo của trường đại học tư thành văn hóa chất lượng, phát triển đội ngũ thục là sự đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn chất làm công tác chuyên trách về đảm bảo chất lượng trong tất cả hoạt động của nhà trường lượng đào tạo của các trường đại học. Vì vậy, nhằm đạt tới mục tiêu với chi phí tiết kiệm hoạt động đảm bảo chất lượng của các trường nhất. Trên thế giới và Việt Nam, các trường đại đại học nói chung và các trường đại học nói học tư thục đang áp dụng một trong ba mô hình riêng phải được định hướng theo những tiếp đảm bảo chất lượng đào tạo, đó là: kiểm định, cận đó. kiểm toán và đánh giá. Mỗi mô hình đều có ưu Việc triển khai thành công mỗi mô hình nhược điểm và các điều kiện áp dụng, phụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như bối cảnh quốc thuộc vào nhiều yếu tố. Vì vậy, các nhà quản lý gia, văn hóa, hoặc sự phát triển của hệ thống của các trường đại học tư thục cần xác định rõ giáo dục đại học. Một mô hình có thể vận hành trường mình phù hợp với mô hình đảm bảo tốt ở quốc gia này, nhưng có thể sẽ không hiệu chất lượng đào tạo nào để triển khai có hiệu quả khi được triển khai ở quốc gia khác. Để áp quả cao nhất, nâng cao chất lượng đào tạo của dụng các mô hình đảm bảo chất lượng một bản thân trường đại học tư thục đó, tạo ra giá trị cách hiệu quả, cần nghiên cứu kỹ mỗi mô hình phát triển của toàn bộ các trường đại học tư và đặc điểm của quốc gia, của nền giáo dục và thục, từ đó, góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới của từng loại hình cơ sở giáo dục. căn bản, toàn diện giáo dục đại học. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Thị Thu Hương (2008), “Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đào tạo trong trường đại học thành viên của Đại học Quốc gia Hà Nội theo cách tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM)”, Luận án tiến sỹ khoa học giáo dục, Đại học Giáo dục, Hà Nội. 2. Nguyễn Thị Lan Phương (2015), Quản lý chất lượng đào tạo tại các trường đại học tư thục ở Thành phố Hồ Chí Minh theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể, Luận án tiến sỹ khoa học giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh. 3. Phạm Lê Cường (2016), Luận án tiến sĩ, Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo của các trường/khoa đại học sư phạm, Đại học Vinh, Nghệ An. 4. Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật Giáo dục đại học. 5. Seameo Rihed (2012), A study on quality assurance models in Southeast Asian countries: towards a southeast Asian quality assurance framework, Seameo Rihed, Bangkok. 6. Vlăsceanu, L., Grünberg, L., & Pârlea, D. (2007), Quality assurance and accreditation: a glossary of basic terms and definitions, UNESCOCEPES, Bucharest. 105
nguon tai.lieu . vn