Xem mẫu

  1. TỬ ĐIỂN HỌC & BÁCH KHOA THƯ, sô 1 (69), 1-2021 23 ĐẶC ĐIỂM TỪ NGỮ LÓNG TIẾNG VIỆT NHÌN TỪ MẶT Ý NGHĨA VÀ PHẠM VI sử DỤNG NGUYỄN THỊ HOÀI TÂM * Tóm tắt: Bài viết dựa vào một số vấn đề lý luận về rộng rãi trong xã hội với nhiều nhóm xã hội phương ngữ xã hội và tiếng lóng để tìm hiểu về đặc khác nhau. “Tiếng lóng đang có xu hướng phát điểm chung của từ ngữ lóng tiếng Việt nhìn từ mặt ý nghĩa; Các phạm vi ngữ nghĩa được biểu thị của từ triển mạnh, có thể nói là “rầm rộ” ở giới trẻ và ngữ lóng trong tiếng Việt; vấn đề sử dụng từ ngừ lóng tập trung chủ yếu là ngôn ngữ đường phố của trong tiếng Việt. Từ kết quả nghiên cứu, chúng tôi giới trẻ”, “đó là thứ tiếng lóng vui nhộn, dí dỏm nhận định: tiếng lóng không tạo cho mình một hệ và thông minh trong sử dụng ngôn ngữ tiếng thống ngữ âm hay ngữ pháp riêng mà sự khác biệt chủ Việt của giới trẻ, nhất là tuổi trẻ học yếu là ở ngữ nghĩa. Các phạm vi ngữ nghĩa được biểu thị của từ ngữ lóng trong tiếng Việt: Từ ngữ lóng vốn đường” [11, tr.315]. Trong phạm vi bài viết, được sử dụng trong nhóm xã hội làm ăn phi pháp. Tuy chúng tôi sử dụng khái niệm của tác giả nhiên, hiện nay từ ngữ lóng đã có sự chuyển biến: thứ Nguyễn Văn Khang trong công trình Ngôn ngữ nhất, từ ngữ lóng được sử dụng ở phạm vi rộng và có rất học xã hội: “Từ ngữ lóng là “vật liệu” của tiếng nhiều nhóm xã hội sử dụng; thứ hai, các từ ngữ lóng vận lóng, còn tiếng lóng là “cách nói” tạo ra phát động theo chuyển động của xã hội. ngôn” [11, tr.320]. Theo đó, từ ngữ lóng trong Từ khóa: Từ ngữ lóng, tiếng Việt, ý nghĩa, phạm vi, sử dụng. tiếng Việt sẽ bao gồm cả những ngữ cố định Abstract: This research paper is based on a number of hoặc tương đối cố định, thậm chí cả những kết theoretical issues about social dialects and slangs to study họp có cấu trúc hình thức có phần lỏng lẻo. about the general characteristics of Vietnamese slang Hiện nay, tiếng lóng ngày càng phát triển words from the meaning perspective, the semantic ranges of slang words in Vietnamese language, and the problem mạnh mẽ, mở rộng phạm vi và có xu hướng sử about usages of Vietnamese slangs. From research dụng “liên nhóm xã hội”. Điều này được biểu results, the researchers infer that slang words do not build hiện bởi: Thứ nhất, tiếng lóng xuất hiện ở tất themselves a distinctive phonetic or grammatical system cả các nhóm đối tượng xã hội và thậm chí mở but differentiate themselves mainly by the meanings. rộng phạm vi lên tầm quốc tế; Thứ hai, số Semantic ranges of slang words in Vietnamese are those used in social groups doing illegal business. However, lượng từ ngữ lóng xuất hiện ngày càng nhiều. slangs have been adjusted now. First, slang words are used Lý giải hiện tượng trên: 1- Xã hội ngày càng in a wide range and by many different social groups; Second, phát triển nên tương tác trong cộng đồng cũng slang words change according to social movements. ngày càng tăng mạnh; 2- Phương tiện thông tin Keywords: Slang words, Vietnamese, meaning, scope, usage. ngày càng hiện đại, Cách mạng Công nghệ 4.0 cho phép các cá nhân nói riêng, nhóm xã hội 1. Đặt vấn đề và cộng đồng dân tộc nói chung thuận lợi tương tác đa chiều; 3- Các nhóm xã hội xuất Cùng với sự phát triển của xã hội, tiếng lóng hiện nhu cầu “bảo mật thông tin nhóm” theo trong tiếng Việt đang có xu hướng được dùng những mục đích khác nhau. * ThS - Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội; Email: hoaitamhvu2005@gmail.com
  2. 24 NHỮNG VẤN ĐỀ TỪ ĐIỂN HỌC Với tư cách là phương ngữ xã hội, tiếng tán,... mà các từ ngữ lóng, cách nói lóng mất lóng không tạo cho mình một hệ thống ngữ âm dần tính bí mật, bị xã hội hóa. Thứ hai, tiếng hay ngữ pháp riêng mà sự khác biệt chủ yếu là lóng có giá trị xã hội trong phạm vi nhóm xã ở ngữ nghĩa. Từ ngữ lóng được xây dựng trên hội rất hạn hẹp và phần nhiều chúng thay đổi cơ sở trước hết là làm phân cách cái được biếu theo bối cảnh xã hội. Tiếng lóng vừa là công cụ đạt với cái được biểu đạt của những từ ngữ giao tiếp riêng của mỗi nhóm xã hội nhất định thường dùng và cùng với đó là đưa cái được vừa là “tín hiệu” cho mồi thành viên trong biểu đạt mới vào. Vì thế người nghe buộc phải nhóm xã hội “nhận ra nhau”, “tìm đến nhau”, giải mã và đương nhiên thường chỉ có những hay tìm được “sự đồng nhất xã hội” trong mồi thành viên trong cùng nhóm xã hội mới giải nhóm. Thứ ba, khi gọi là nhóm xã hội thì có được mã đó. thể “tự lập và tự giải thể” cũng như sự thay đổi 2. Nội dung của các thành viên. Mặt khác, tính bí mật của cách nói lóng đang có sẽ mất đi; tính chủ động 2.1. Một số vấn để lý luận về phương ngữ tạo ra cách nói lóng mới của các thành viên xã hội và tiếng lóng mới làm cho tiếng lóng của mỗi nhóm hoặc Ngôn ngữ học xã hội quan tâm nghiên cứu ngay trong một nhóm xã hội cũng thay đổi theo sự biến đổi của phương ngữ xã hội dưới tác thời gian cũng như - theo bối cảnh giao tiếp xã động của các nhân tố xã hội, từ đó tìm ra giá hội - ngôn ngữ cụ thể. trị, ý nghĩa xã hội cũng như hiệu quả phương 2.2. Đặc điểm chung của từ ngữ lóng tiếng ngữ xã hội đem đến cho giao tiếp của con Việt nhìn từ mặt ý nghĩa người. Khi nhận định về phương ngữ, F.de. Saussure cho rằng, “chỉ có đặc điểm của Các phát ngôn lóng có những đặc điểm sau: phương ngữ tự nhiên chứ không có những về cấu trúc: các phát ngôn lóng được xây phương ngữ tự nhiên; hay nói một cách khác dựng trên mô hình câu của tiếng Việt, trong đó có bao nhiêu địa phương thì có bấy nhiêu từ ngữ lóng chỉ chiếm một bộ phận chứ không phương ngữ” [14, tr.340]. Tuy còn chưa thật phải là tất cả. chính xác nhưng có thể áp dụng cách nói này về ngữ nghĩa: nội dung phát ngôn của tiếng đối với tiếng lóng: có bao nhiêu nhóm xã hội lóng thường là khó hiểu, hoặc không thể hiếu thì có bấy nhiêu kiểu tiếng lóng mang tính đặc nổi. Những người không thuộc nhóm xã hội sử thù cho từng nhóm xã hội đó. dụng tiếng lóng đó sẽ không thể hiểu được nội Như vậy, coi tiếng lóng là phương ngữ xã dung phát ngôn. Đây là trường hợp, khi các từ hội bởi: Thứ nhất, cách nói lóng nói chung và ngữ lóng tham gia cấu tạo phát ngôn với tư từ ngữ lóng nói riêng là do các nhóm xã hội cách là các “mã khóa” mà chúng vốn không có “tạo ra” và chỉ các thành viên trong nhóm xã trong lớp từ chung hoặc chỉ là những yếu tố hội đó biết sử dụng để giao tiếp với nhau và không được dùng độc lập. Ví dụ: hiểu được nhau trong một khoảng thời gian (1) Hắn đã có thâm niên hàng chục năm nhất định. Thông thường, khi có một cách nói gắn bó với nghề đan quạt.'1 lóng mới xuất hiện, do phạm vi sử dụng rất hạn hẹp, các thành viên trong cộng đồng xã hội đó Nghĩa của ngừ lóng “đan quạt” trong ví dụ trên là chỉ hành vi đánh bạc. Nghĩa diễn giải đều có ý thức giữ bí mật vì liên quan đến của câu: Hắn đã có thâm niên hàng chục năm quyền lợi thiết thực của họ nên thời gian đầu sử dụng “chưa bị lộ”. Tuy nhiên, dần theo thời gắn bó với nghề đánh bạc/cờ bạc. gian, sự biến động của nhóm dưới tác động của Như vậy, tiếng lóng hay từ ngữ lóng dù xã hội như: có thành viên trong nhóm xã hội bị được hình thành bằng phương tiện ngữ âm, bắt, ra khỏi nhóm xã hội, nhóm xã hội giải phương tiện hình thái học, phương tiện nghĩa
  3. TỬ ĐIỂN HỌC & BÁCH KHOA THƯ, sô 1 (69), 1-2021 25 hay sử dụng ngay các đơn vị từ vựng vốn có - Nhóm xã hội buôn lậu dùng để chỉ các của tiếng Việt đều được cấp thêm nghĩa mới - hàng hóa buôn lậu như thuốc lả, đường, thuổc nghĩa lóng. Nghĩa lóng này chính là nội dung y tế, quần áo, đồ gia dụng,... thứ hai của tên gọi lóng “chồng lên” trên tên 2.2.2. Hiện tượng đồng nghĩa của từ ngữ lóng gọi thông thường trong ngôn ngữ toàn dân. Một đặc điểm rất đáng quan tâm là nghĩa lóng Từ ngữ lóng được các nhóm xã hội tạo ra phần lớn mang tính tự phát và được sự chấp mặc dù có mắt xích “liên tưởng” với nghĩa thông thường nhưng luôn mang sắc thái biếu nhận sử dụng của nhóm xã hội. Khi biểu đạt đạt xấu vì nó luôn miêu tả hành vi, hiện tượng các sự vật, hiện tượng khác nhau, mỗi nhóm xã xấu hoặc là để phục vụ cho mục đích xấu. hội nói chung và mồi đối tượng trong nhóm nói riêng luôn có xu hướng tạo ra các từ ngữ lóng 2.2.1. Hiện tượng đa nghĩa của từ ngữ lóng mới để biểu đạt chung một sự vật, hiện tượng. Trong nhiều ngôn ngữ nói chung và tiếng Vì vậy, rất nhiều từ ngữ lóng cùng chỉ một sự Việt nói riêng, từ đa nghĩa là một hiện tượng vật, hiện tượng được tạo ra và hình thành nên phổ quát. Tác giả Nguyễn Thiện Giáp cho rằng nhiều từ lóng đồng nghĩa. đa nghĩa là “cùng một hình thức ngữ âm có thể - Từ ngữ lóng chỉ đối tượng thuộc nhóm xã diễn đạt nhiều nội dung khác nhau” [6, tr. 187]. hội mại dâm như: bông hoa nhỏ, cá vàng, cai Đa nghĩa thể hiện quy luật tiết kiệm về mặt từ gà, chim lạ, chị đại, con nhện, của lạ, em út, vựng của ngôn ngữ. Tính đa nghĩa của từ thể gái bao,... hiện hai tính chất: thứ nhất, đa nghĩa là có - Từ ngữ lóng chỉ hàng hóa trong nhóm xã nhiều hơn một nghĩa; thứ hai, các nghĩa của từ hội ma túy như: đá, ke, kẹo, nàng tiên nâu, có mối liên quan với nhau. phèn chua, thằng đẹp trai, sái,... Dựa vào quan niệm trên, chúng tôi nhận thấy: - Từ ngữ lóng chỉ hành động ăn cắp, lấy đồ phần lớn các từ ngữ lỏng trong tiếng Việt là các của người khác như: bốc xỉ, ăn hồ, ăn gio, từ đa nghĩa và được biểu hiện khác nhau như: chôm, cuỗm, bợ,... - Đa nghĩa dựa trên phát triển nghĩa cho nghĩa - Từ ngữ lóng chỉ tiền đôla như: tờ, vẻ, ông gốc thành nghĩa lóng: gà, chém, mốc 51, động, tóc xoăn, giây,... chân dài, chàng kị sĩ, thẳng đẹp trai, bay,... - Từ ngữ lóng chỉ đồng tiền Việt như: tờ, - Đa nghĩa lóng do tự thân nhiều nét nghĩa bướu, cụ mượt, đạn, gió, phát,... khác nhau (không bao gồm nghĩa gốc): hàng, 2.3. Các phạm vỉ ngữ nghĩa được biểu thị gà, chim lợn, hàng VIP, bóc lịch,... của từ ngữ lóng trong tiếng Việt Cùng một từ tiếng lóng, mồi nhóm xã hội Từ ngữ lóng của các nhóm xã hội khá khác nhau sẽ cấp cho nó một nghĩa khác nhau. phong phú. Chúng tồn tại và phát triển song Giữa các ý nghĩa này chúng ta vẫn có thể nhận song với sự tồn tại và phát triển của các tệ nạn ra mối liên hệ nhất định theo sợi dây liên tưởng xã hội. Từ ngữ lóng cũ chưa mất đi từ ngữ lóng nào đó. Ví dụ: mới đã liên tục xuất hiện để đảm bảo tính bí (2) Từ lóng “hàng” mang các nét nghĩa khác mật thông tin. Những từ ngữ lóng mà các nhóm nhau trong từng nhóm xã hội khác nhau: xã hội sử dụng là những từ ngữ lóng thể hiện - Nhóm xã hội mại dâm dùng để chỉ gái mại dâm; các vấn đề mà họ quan tâm. Đe minh chứng cho vấn đề này, chúng tôi sẽ đi sâu phân tích - Nhóm xã hội trộm cướp dùng để chỉ hung khỉ', các phạm vi ngữ nghĩa được biểu thị trong 4 - Nhóm xã hội ma túy dùng để chỉ thuốc nhóm xã hội: trộm cướp, ma túy, mại dâm và phiện, cần sa, đá, ke,...', buôn lậu.
  4. 26 NHỮNG VẤN ĐỀ TỪ ĐIỂN HỌC 2.3.1. Từ ngữ lóng của nhóm xã hội trộm cướp 2.3.2. Từ ngữ lóng của nhóm xã hội ma tủy Những từ ngữ lóng biểu thị các phạm vi có Ma túy, hút chích là một ữong những vấn liên quan đến hoạt động trộm cướp được phân đề phức tạp nhất ở Việt Nam. Quan niệm xã thành 5 nhóm như sau: hội ở Việt Nam hết sức phản đối hành động - Đối tượng, thành viên trong nhóm trộm tiêm chích, hút hít, buôn bán thuốc phiện và cướp: Những đối tượng hoạt động theo nhóm chúng bị coi là những hành động vi phạm pháp trộm cướp sử dụng từ ngữ lóng với số lượng luật, cần được nghiêm trị. Những từ ngữ lóng nhiều. Điều này cũng phản ánh nhu cầu tạo ra có liên quan đến vấn đề ma túy, hút chích cụ một hệ thống từ vựng mang tính bí mật phục thể như sau: vụ cho nhóm. Các từ ngữ lóng chỉ thành viên - Kẻ tham gia vào hoạt động sản xuất, trong nhóm trộm cắp như: anh chị bự, bỉ vỏ, mua, bán, vận chuyển thuốc phiện: bổ già, bông hồng nhỏ, bẻo, tác giả, vỏ lỏi, vạc ăn anh cả, công nhân nông nghiệp, dân trồng cỏ, đêm, người nhện, yêu tạ, dãn đi exciter, con dân rơm,... Ví dụ: mòng,... Ví dụ: (8) Công nhân nông nghiệp = những người (3) Người nhện = đối tượng trộm cắp có vượt biên trái phép sang Anh làm nghề trồng biệt tài trèo tường, khoét vách. cây cần sa. - Nạn nhân bị trộm cướp: Nhóm đối tượng - Đối tượng sử dụng ma túy: khách, xộp, trộm cướp đã dùng các từ ngữ lóng để gọi nạn khứa, dân chơi,... nhân bị trộm cướp như: con mồi, vịt béo, so sì - Người đại diện pháp luật ngăn chặn trưng tẩy, hàng,... hành vi mua bán ma túy: áo xanh, áo vàng, ca - Những người đại diện cho pháp luật táp, cớm,... Ví dụ: ngăn chặn hành vi trộm cắp, cướp giật được (9) Ảo xanh = lực lượng công an vũ trang. nhóm xã hội trộm cướp gọi bằng những từ ngữ lóng như: cớm, cớm nổi, cớm chìm, cá vàng, bồ - Nơi tập kết, chế biến và điều hành hoạt câu trắng,... Ví dụ: động ma túy: thảnh địa, xưởng, biệt thự, công xưởng, lãnh địa chết,... (4) Bồ câu trắng = công an trinh sát. - Các loại ma túy: bỉ, bỉ đen, bồ đà, cỏ, - Hành động quan sát, ăn trộm, ăn cướp: hàng đen, đá, ke, kẹo, phèn chua,... tăm, ăn mánh, bắt mồi, cắt bom, chạy vỏ, chôm chỉa, xỉa, vỏ, vặt,... Ví dụ: - Số lượng ma túy: bánh, tép, hàng khủng, thằng đẹp trai,... Ví dụ: (5) Tăm = săn, tìm con mồi. (10) Thằng đẹp trai = bánh hê rô in. - Đồ vật bị ăn trộm, ăn cướp: xế câm, xế điếc, nàng ảo đỏ, cụ mượt, kẹo hựu, không bẹt, - Hành động sử dụng ma túy: bẳn, bú đả, ông tóc xoăn, trâu, xăng xanh, cô câu, cô gáy, lậm, cằn, bắt cái tóp, chích ken, đập đá, ngáo cô rim,... Ví dụ: đá, phê, vật, xả đá, bay, lắc,... Ví dụ: (6) Cô gáy=xe máy, cô cổw=xe đạp; nọt=vàng,... (11) Xả đả = hoạt động quan hệ tình dục bầy đàn sau khi sử dụng ma túy đá. - Hung khí gây án: bút, đoàn, hàng, hàng nóng, séng - Đồ vật dùng đế sử dụng ma túy: cái nồi, - Bị bắt, bị sa lưới của pháp luật: bế, mủn cóng hoa sen, nò,... quả tớn, sa lưới, tôm, op, xộ khảm, chăn kiến, - Hung khi sử dụng trong hoạt động mua đai, đét, đi đọ,... Ví dụ: bán ma túy: hàng nóng, hàng, đoản,... (7) Chăn kiến = đi tù. - Bị bắt, sa lưới pháp luật: an dưỡng, bóc
  5. TỪ ĐIỂN HỌC & BÁCH KHOA THƯ, sô 1 (69), 1-2021 27 lịch, tôm, cất vó, sập bẫy, nhỡ, thập, dính, dính cầy, thổi nến, some, swing, tập thể dục, thổi trẩu, tỏi, củ tỏi, toi, thập,... kèn, vét máng, xâm chiếm em đi, xoạc, vấn đề 2.3.3 Tiếng lóng trong hoạt động mại dâm thông lòng,... - Thái độ của các đối tượng khi mua bán Ở Việt Nam, mại dâm, đĩ điếm là lĩnh vực dâm, làm tình như: chảnh, dầm, diếm, dư sức kiêng kị, ít được xã hội nói đến bằng ngôn ngữ qua cầu, keo, nghếch, nhanh, nóng, sêm sêm,... toàn dân. Tuy nhiên, hiện tượng mại dâm, đĩ điếm vần tồn tại và có chiều hướng gia tăng - Những từ ngữ lóng chỉ đồng tiền bất vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX khi quá chinh, phi pháp chi trả, kiếm được từ hoạt trình trao đổi văn hóa giữa các dân tộc, các động mại dâm như: tờ, vé, xanh, trâu, ông tóc quốc gia diễn ra mạnh mẽ. xoăn, bướu, tiền boa,... Ví dụ: Những từ ngữ lóng biểu thị các phạm vi có (15) Ông tóc xoăn = tờ 100 USD liên quan đến mại dâm cụ thể như sau: - Người đại diện pháp luật ngăn chặn hành - Gái mại dâm’, át chủ bài, bét, bò lạc, bò vi mại dâm: cớm, mã tà, mắt đỏ, ông cỏ,... Ví dụ: lạ, bông hoa nhỏ, cá vàng, cành cạnh, chân dài (16) Mã tà = công an. sinh viên, chim lạ, dân cháo pha sữa, gay, gơ, - BỊ bắt, sa lưới pháp luật: an dưỡng, hàng, hàng cao cấp, hàng tươi song, hàng VIP, ngỏm, đi, viện,... Ví dụ: kiều nữ, rau, rau sạch, sáng bẹ,... Ví dụ (17) An dưỡng = đi tù. (12) Hàng VIP = gái mại dâm có nhan sắc 2.3.4. Từ ngữ lóng trong hoạt động buôn lậu và còn trinh. Xã hội Việt Nam từ những năm cuối thập - Khách mua dâm: con mồi, đại gia, máu kỷ 90 của thế kỷ XX đến nay chịu những 35, anh gỉai/anh trai,... biến đổi sôi động trong công cuộc đổi mới: - Kẻ tổ chức hoạt động mại dâm: cai gà, xây dựng nền kinh tế thị trường, mở cửa hội chị đại, má mì, mắt đen,... nhập thế giới, tạo điều kiện thuận lợi cho - Nơi điều hành và diễn ra các hoạt động việc thoả mãn ngày càng tốt hơn những nhu cầu vật chất, văn hóa và sự phát triển toàn mua bán dâm’, bãi đáp, bãi chăn, CLB - Nông dân Huế, chợ hoa, động, đại bản doanh, ố diện của mọi thành viên trong xã hội. Tuy nhiên, cơ chế thị trường cũng gây ra sự mất nhện, xới, khách sạn hữu nghị,... Ví dụ: công bằng và nhiều vấn đề xã hội, làm cho (13) Chợ hoa = noi tập trung các gái mại xã hội bị phân hóa sâu sắc, nhiều người thất dâm hành nghề. nghiệp. Hoạt động buôn gian, bán lận từ đó - Các kiểu mua bán dâm như’, tàu nhanh, nảy sinh và phát triển. Từ ngữ lóng của tàu chậm, tàu chợ, từ A đến z, ô ran sếch, sếch nhóm xã hội buôn bán gian lận cũng ra đời dày, sếch mỏng, sếch mạnh, sếch tua, thời gian và phát triển. Điều đáng chú ý ở đây là hoạt ‘‘rảnh ”,... động buôn gian bán lận đã kéo theo hàng loạt những tệ nạn khác trong xã hội, do đó - Những từ ngữ lóng chỉ bộ phận sinh dục đã làm nảy sinh rất nhiều tiếng lóng về các như: cặp dừa, cặp bưởi, thằng em trai, chim tệ nạn xã hội này. Những từ ngữ lóng của lợn/cái l0n™\ vùng vịnh, điếu cày, súng, khoai, nhóm xã hội buôn lậu được chia thành các núi đôi,... Ví dụ: nhóm như sau: (14) Khoai = bộ phận sinh dục nam. - Đối tượng buôn lậu và liên quan đến - Hành động mua bán dâm, làm tình như: nhóm xã hội buôn lậu: bàn tay đen, băng đá ẩp, bủc, chịch, chơi, vỉ vu, dính, đi bay, vác ký, bưởng, chim lợn, đặc công nước, đầu nậu,
  6. 28 NHỮNG VẤN ĐỀ TỪ ĐIỂN HỌC đội quân cảnh giới, đội quân mố hàng, giám lóng chịu tác động mạnh của đời sống thực tiễn đốc chăn bò, lờn thuốc, phe,... Ví dụ: và tính sản sinh mạnh từ vựng trong khẩu ngữ. (18) Đặc công nước: đối tượng vận chuyển Do đặc trưng tương cận nên các nhóm xã hội thuốc lá lậu bằng đường thủy. có xu hướng giống nhau về phương thức, cách thức và mục đích sẽ có những điểm tương - Hoạt động hối lộ, đút lót như: chung chi, đồng. Đó chính là lý do 4 nhóm xã hội: ma túy, củng cô hồn, lót tay, mua đường, đâm họng, mại dâm, buôn lậu và trộm cướp (các nhóm xã đấm mõm, nạp đạn... hội phi pháp) mà chúng tôi khảo sát và tìm - Những tệ nạn xã hội tham những, tha hóa hiểu có những lớp từ ngữ lóng sử dụng chung. như: hạ cảnh an toàn, ăn theo, sự cố, bàn tay Trên cơ sở phân tích, chúng tôi đưa ra một số đen, cốp, làm luật,... nhận xét về từ ngữ lóng trong các nhóm xã hội - Loại hàng hóa buôn lậu: Hàng giả: phi pháp như sau: hàng, hàng cọp, hàng cảy, đồ ngậm,...', hàng Thứ nhẩt, các nhóm xã hội hoạt động bất cũ, sửa lại rồi bán như hàng mới: hàng nghĩa hợp pháp đều có hệ thống từ ngữ lóng của địa, hàng mông,...; hàng bao, hàng tiếu ngạch, mình. Tuy nhiên, có những từ ngữ lóng mang hàng đồi,... chung nội dung để lập thành các nhóm đồng - Hành động của đối tượng buôn lậu trong nghĩa với nhau như: nhóm người đại diện thực hoạt động buôn lậu: bài, làm luật, câu, chài, thi pháp luật (công an) như: cớm, tây, cá, sếp,...; mồi chài, chém, chém ngọt, hét, mua đường, nhóm hàng hóa trao đổi, mua bán: hàng,...; tuồn, phẩt, chặt đẹp,... nhóm tiền vàng bạc như: đạn, tờ, vé, ông già, giấy,...', nhóm bị bắt và vào tù: bệnh viện, xộ - Phương tiện vận chuyển hàng lậu, công khám, nghỉ mát,... cụ ám hiệu: nài hủc, su cóc, đoàn 7, đoàn 8, đoàn 10, chú thỏ nhồi bông trắng,... Ví dụ: Lý giải nguyên nhân của hiện tượng trên: 1- Lực lượng công an là nhóm xã hội đảm bảo (19) Đoàn 10 = đoàn xe chuyên chở hàng an toàn và trật tự cho xã hội. Vì vậy, các hành lậu (đội có 10 người, 10 xe máy, vận chuyển vi vi phạm pháp luật của các nhóm tội phạm xã 10 cục gỗ nghiến). hội sẽ chịu chung sự quản lý, giám sát và xử lý - Nơi tập trung hàng lậu: đại bản doanh, của lực lượng công an; 2- Tiền tệ là công cụ mốc 51, mốc, rốn, thác ném,... Ví dụ: lưu thông của toàn xã hội nên các nhóm có (20) Mốc 51 = vị trí tập kết hàng lậu. chung các từ ngữ lóng; 3- Không chỉ các nhóm xã hội hoạt động phi pháp mà tất cả cộng đồng - Người đại diện pháp luật: cớm, áo vàng, khi thực hiện hành vi trao đổi, mua bán thì đều áo xanh, cá, sếp,... dùng từ “hàng” để chỉ vật trao đổi. Tuy nhiên, - Bị bắt và vào tù: sập cầu, sờ, chuồn, đi, do đặc thù của mồi nhóm mà nghĩa của từ “hàng” đụng,... Ví dụ: sẽ chiếu tới một đối tượng cụ thể; 4- Cũng (21) Sập cầu = chuyến hàng buôn lậu bị lực giống như lý do (1) và (2), các hành vi vi phạm lượng chức năng bắt giữ. pháp luật của các nhóm xã hội phi pháp khi bị phát hiện sẽ đều chịu sự xử lý. Vì vậy, nhà tù 2.4. Vẩn đề sử dụng từ ngữ lóng trong là nơi giam giữ các đối tượng phạm pháp nhằm tiếng Việt cách ly và giáo dục người phạm tội. 2.4.1. Từ ngừ lóng trong các nhóm xã hội Thứ hai, từ ngữ lóng cũng chịu sự chi phối Từ ngữ lóng tồn tại và phát triển chủ yếu của thời đại. Tức là, mỗi một giai đoạn thì các trong các nhóm xã hội. Sự sản sinh của từ ngữ nhóm đối tượng sử dụng tiếng lóng cũng tự tạo lóng rất lớn do con đường hình thành tiếng cho mình một hệ thống từ ngữ lóng riêng. Trải
  7. TỬ ĐIỂN HỌC & BÁCH KHOA THƯ, sổ 1 (69), 1-2021 29 qua thời gian, khi xã hội vận động sẽ dẫn đến như: nhóm học sinh - sinh viên, nhóm buôn cần bổ sung các từ ngữ lóng mới và loại bỏ bán chính thống,... những từ ngữ lóng cũ. Chẳng hạn: trong hoạt Hiện nay, cùng với sự vận động của đời động mại dâm trước đây các từ ngữ lóng như: sống xã hội, từ ngữ lóng không chỉ tồn tại đĩ, điếm, bởp,... được sử dụng khá phổ biến thì trong các nhóm xã hội phi pháp mà có xu ngày nay các từ lóng này ít được sử dụng mà hướng được sử dụng ở tất cả các nhóm xã hội nhóm xã hội mại dâm dùng các từ ngữ lóng nói riêng, cộng đồng xã hội nói chung. Tuy như: chân dài, kiều nữ, em út,... nhiên, các từ ngữ lóng xuất hiện trong phạm vi Thứ ba, từ ngữ lóng thuộc các nhóm xã hội nhỏ - nhóm đối tượng khoảng từ 2 đến 7 người mại dâm, ma túy, buôn lậu, trộm cướp có “tính trở lại - thường được gọi bằng cụm từ “phát bền vững” và ổn định. Theo khảo sát, chúng tôi sóng ngắn”. Từ ngữ lóng cũng xuất hiện rất đa nhận thấy: các từ ngữ lóng của các nhóm đối dạng do xu hướng mượn tiếng nước ngoài. tượng này luôn có sự vận động theo chiều Đặc biệt, hiện tượng sử dụng ngôn ngữ của hướng mở rộng và cải tiến. Đồng thời, thông dân tộc thiểu số thành tiếng lóng cũng là xu qua các từ ngữ lóng này phản ánh sự vận động hướng được rất nhiều người quan tâm. Nguyên và phát triển của xã hội, bởi vì: sự tồn tại của nhân của hiện tượng này là do đời sống xã hội các nhóm xã hội phi pháp luôn “bám” vào sự ngày càng được nâng cao, con em dân tộc vận động của đời sống xã hội để tồn tại. thiểu số có nhiều điều kiện tham gia học hành, 2.4.2. Từ ngữ lóng trong phạm vi xã hội làm việc ở những đô thị lớn trong nước cũng như nước ngoài và môi trường đa ngữ đã biến Nghiên cứu từ ngữ lóng của các nhóm xã cách sử dụng từ ngữ tiếng dân tộc thiểu số hội nói chung và từ ngữ lóng trong một ngôn ngữ nói riêng sẽ góp phần vào việc lý giải sâu thành tiếng lóng. sắc các đặc điểm riêng của từng nhóm xã hội, 2.4.3. Từ ngữ lóng trong phạm vỉ nghệ thuật cộng đồng dân tộc. Bởi lẽ, bên cạnh cái chung, Không chỉ tồn tại một cách sinh động trong từ ngữ lóng phản ánh những nét tâm tư, tình cộng đồng xã hội, từ ngữ lóng trong tiếng Việt cảm, hành động,... mà các thành viên trong cũng như trong tiếng Hán hiện đại đã được nhóm gửi gắm một cách bí mật. Nói cách khác, dùng như một phưong tiện tu từ học trong các nghiên cứu tiếng lóng sẽ giúp cho việc điều tra tác phẩm văn học nghệ thuật để khắc hoạ ngôn xã hội học trong cộng đồng. Khảo sát, phân ngữ nhân vật. Trong rất nhiều tác phẩm văn tích bốn nhóm xã hội: ma tủy, mại dâm, trộm học như: số đỏ của Vũ Trọng Phụng, các tác cướp, buôn lậu, chúng tôi nhận thấy: sự vận phẩm của nhà văn Nguyên Hồng như: Bỉ vỏ, động của hệ thống từ ngữ lóng mà các nhóm Linh hồn, Những ngày thơ ấu, Khói ken nếp và đối tượng sử dụng luôn “bám sát” biến động xà lợi, Con đoàn cuối cùng, Sóng gầm,... đều của đời sống xã hội. Để phục vụ tính bảo mật có sử dụng tiếng lóng. Ví dụ, trong tác phẩm Bỉ cho hành vi phi pháp, “lách luật” của mình mà vỏ của Nguyên Hồng đã sử dụng tới 368 lượt từ hệ thống từ ngữ lóng của nhóm đối tượng có ngữ tiếng lóng. Điều này đã khẳng định vai trò là “độ mở” và phản ánh trình độ nhận thức của một phưong tiện ngôn ngữ đặc sắc của chúng. đối tượng. Chẳng hạn, hiện nay các từ ngữ lóng Tiếng lóng được dùng như một phưong tiện tu từ chỉ hàng hóa, trao đổi, mua bán được dùng với học để khắc họa tính cách và miêu tả hoàn cảnh các từ ngữ lóng có từ mượn của Ấn - Âu rất sống của nhân vật. nhiều. Ngữ lóng “hàng VIP” để chỉ mặt hàng trao đổi buôn bán được hầu hết các nhóm đôi Theo Đỗ Hữu Châu, “giá trị tự bộc lộ của tượng sử dụng. Ngữ lóng này còn được rất tiếng lóng là quá đậm nét” [5, tr.255], tiếng lóng nhiều nhóm xã hội khác trong xã hội sử dụng chắc chắn vẫn là một phưong tiện đặc biệt để sử
  8. 30 NHỮNG VẤN ĐỀ TỪ ĐIỂN HỌC dụng khi cần của người cầm bút cũng như của tất phương tiện ngôn ngữ đặc sắc được các nhà văn cả mọi người khi giao tiếp ngôn ngữ. Tiếng lóng sử dụng nhằm khắc hoạ ngôn ngữ và tính cách được sử dụng như một chiến lược giao tiếp. Tuy nhân vật trong các tác phẩm văn học. nhiên, bởi vì tiếng lóng là biến thể ừong sử dụng của phương ngữ xã hội, nên chúng chỉ được dùng CHỦ THÍCH giới hạn trong các nhóm xã hội khác nhau, chúng 1 Ngữ liệu trong bài được lấy từ công trình của có một phạm vi sử dụng hạn hẹp. Từ ngữ lóng, Nguyễn Văn Khang, Từ điển tiếng lóng tiếng Việt, cách nói lóng không được sử dụng ở phong cách Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2001; Các bài giao tiếp chính thức. báo in và báo mạng của các đơn vị như: Công an nhăn dãn, báo An ninh thủ đô, An ninh thế giới, Vĩnh Long', 3. Kết luận từ nguồn cung cấp hỗ ượ tài liệu của bạn bè đồng Từ ngữ lóng tiếng Việt nhìn từ đặc điểm ý nghiệp; một số trang diễn đàn của giới trẻ trên phương tiện truyền thông như: Facebook, Twitter,... nghĩa tiếng lóng hay từ ngữ lóng dù được hình thành bằng phương tiện ngữ âm, phương tiện hình thái học, phương tiện nghĩa hay sử dụng TÀI LIỆU THAM KHẢO ngay các đơn vị từ vựng vốn có của tiếng Việt [ 1 ] Diệp Quang Ban, Ngữ pháp tiếng Việt, Nxb. Giáo đều được cấp thêm nghĩa mới - nghĩa lóng. dục, Hà Nội, 2005. [2] Nguyễn Tài Cẩn, Ngữ pháp tiếng Việt, Nxb. Đại Nghĩa lóng này chính là nội dung thứ hai của học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 1998. tên gọi lóng “chồng lên” trên tên gọi thông [3] Trần Văn Chánh, Một số ỷ kiến về việc nghiên cứu thường ữong ngôn ngữ toàn dân. Giữa nghĩa tiếng lóng, in ưong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt đơn giản và nghĩa thông thường luôn có một về mặt từ ngữ, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1981. mối quan hệ” liên tưởng” ngữ nghĩa. Một đặc [4] Đỗ Hữu Châu, Đỗ Hữu Châu tuyển tập, Tập 2: Đại điểm rất đáng quan tâm là nghĩa lóng mặc dù cương - Ngữ dụng học - Ngữ pháp văn bàn, Nxb. Giáo có mắt xích “liên tưởng” với nghĩa thông dục, HàNọi, 2005. [5] Đỗ Hữu Châu, Từ vựng - ngữ nghĩa tiếng Việt, thường nhưng luôn mang sắc thái biểu đạt xấu Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2011. vì nó luôn miêu tả hành vi, hiện tượng xấu [6] Nguyễn Thiện Giáp, Từ vựng học tiếng Việt, Nxb. hoặc là để phục vụ cho mục đích xấu. Giáo dục, Hà Nội, 2002. Các phạm vi ngữ nghĩa được biểu thị của từ [7] Nguyễn Văn Hiệp, Quách Bích Thủy, về những ngữ lóng trong tiếng Việt: Từ ngữ lóng vốn được kết hợp lạ, bất ngờ trong ngôn ngữ giới trẻ hiện nay, Từ điên học và Bách khoa thư, số 3, 2014. sử dựng trong nhóm xã hội làm ăn phi pháp. Tuy [8] Lương Văn Hy, Ngôn từ, giới và nhóm xã hội từ thực nhiên, hiện nay từ ngữ lóng đã có sự chuyển tiễn tiếng Việt, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000. biến: thứ nhất, từ ngữ lóng được sử dụng ở phạm [9] Nguyễn Văn Khang, Từ ngoại lai trong tiếng Việt, vi rộng và có rất nhiều nhóm xã hội sử dụng; thứ Nxb. Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2007. hai, các từ ngữ lóng vận động theo chuyển động [10] Nguyễn Văn Khang, Tiếng lóng Việt Nam, Nxb. của xã hội. Điều này gây ra những khó khăn, Khoa học xã hội, Hà Nội, 2010. phức tạp và hệ lụy xấu đối với công tác ổn định [11] Nguyễn Văn Khang, Ngôn ngữ học xã hội, Nxb. Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2012 xã hội, đảm bảo an ninh và an toàn xã hội. Vì [12] Trần Thị Ngọc Lang (Chủ biên), Tiếng lóng, vậy, nghiên cứu tiếng lóng còn góp phần phục vụ Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 2001. tốt cho công tác an sinh xã hội, hạn chế và ngăn [13] Hoàng Phê (Chủ biên), Từ điển tiếng Việt, Nxb. chặn tình trạng phạm pháp. Đồng thời, cũng như Từ điển bách khoa, Hà Nội, 2010. trong các thứ tiếng khác như tiếng Hán, tiếng [14] Ferdinand de Saussure, Giáo trình Ngôn ngữ học Anh, từ ngữ lóng trong tiếng Việt cũng là một đại cương, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 2005.
nguon tai.lieu . vn