Xem mẫu

  1. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 ĐẶC ĐIỂM ĐỊNH DANH XÉT TỪ GÓC ĐỘ NGUỒN GỐC CỦA NHÓM TỪ NGỮ BIỂU THỊ PHONG TỤC CƯỚI XIN TRONG TIẾNG VIỆT (ĐỐI CHIẾU VỚI TIẾNG ANH) Vũ Linh Chi Trường Đại học Hà Nội Tóm t t: Phong tục cưới xin là phong tục có ở tất tục này có sự khác biệt. Và không phải ai cũng cả các dân tộc trên thế giới. Tuy nhiên, giữa các dân có thể hiểu hết những ý nghĩa của phong tục ñó. tộc, phong tục này có sự khác biệt. Và không phải ai Vì thế, tìm hiểu về những từ ngữ biểu thị phong cũng có thể hiểu hết những ý nghĩa của phong tục tục cưới xin trong tiếng Việt và tiếng Anh sẽ ñó. Vì thế, tìm hiểu về những từ ngữ biểu thị phong giúp chúng ta hiểu ñược phần nào ý nghĩa tục cưới xin ở các dân tộc sẽ giúp chúng ta hiểu những nét văn hoá ñặc trưng của hai dân tộc này. ñược phần nào ý nghĩa những nét văn hoá ñặc Điều này sẽ giúp ích rất nhiều cho việc học trưng của các dân tộc ñó. Sự phản ánh ñặc trưng ngoại ngữ. Ngoài ra, nó còn giúp ích trong công văn hóa-dân tộc có thể ñược thể hiện qua nhiều tác giảng dạy tiếng Việt. bình diện khác nhau như: trong ý nghĩa của từ, qua Sự phản ánh ñặc trưng văn hóa - dân tộc có “bức tranh ngôn ngữ về thế giới”, trong cách biểu thể ñược thể hiện qua nhiều bình diện khác nhau trưng và qua ñịnh danh ngôn ngữ. Bài viết này sẽ ñi như: trong ý nghĩa của từ, qua “bức tranh ngôn sâu tìm hiểu về ñặc ñiểm ñịnh danh xét từ góc ñộ ngữ về thế giới”, trong cách biểu trưng và qua nguồn gốc của những từ ngữ biểu thị phong tục cưới ñịnh danh ngôn ngữ. Bài viết này sẽ ñi sâu tìm xin trong tiếng Việt ñối chiếu với tiếng Anh. hiểu về ñặc ñiểm ñịnh danh xét từ góc ñộ Abstract: Wedding customs exist in many nguồn gốc của những từ ngữ biểu thị phong nations all around the world. However, these tục cưới xin trong tiếng Việt ñối chiếu với customs differ across cultures around the world and tiếng Anh. not everybody can fully understand what is meant by Về thuật ngữ “ñịnh danh” có rất nhiều cách these words. Thus, an understanding of words hiểu khác nhau. Nhưng quan niệm sau của expressing wedding customs in nations will provide T.V.Kolshansky ñược chúng tôi chấp thuận và a better knowledge of their cultural characteristics. lấy làm cơ sở ñể nghiên cứu: “Định danh The cultural characteristics can express through (nomination) là gắn cho một kí hiệu ngôn ngữ many different aspects: semantic structure, một khái niệm - biểu niệm (signifikat) phản ánh “language picture of the world”, symbolic meanings những ñặc trưng nhất ñịnh của một biểu vật and characteristics of nomination. This article will (denotat) - các thuộc tính, phẩm chất và quan hệ study deeply nominative characteristics about origin của các ñối tượng và quá trình thuộc phạm vi of words expressing wedding customs in vật chất và tinh thần, nhờ ñó các ñơn vị ngôn Vietnamese (compared to English). ngữ tạo thành những yếu tố nội dung của giao Phong tục cùng với truyền thống, nghi lễ, tiếp ngôn từ” (dẫn theo [21, 33]). Nói ngắn gọn, nghệ thuật,... là những thành tố văn hoá mang ñịnh danh là cách ñặt tên gọi cho một sự vật, ñậm nhất sắc thái ñặc trưng dân tộc. Có những hiện tượng, tính chất... phong tục chỉ có ở một dân tộc nhất ñịnh nào ñó Và ñể thuận tiện cho việc nghiên cứu, chúng nhưng có những phong tục lại phổ biến cho tôi chia nhóm từ ngữ biểu thị phong tục cưới xin nhiều tộc người. Cưới xin thuộc loại thứ hai. thành 3 tiểu trường: Phong tục cưới xin tồn tại ở tất cả các dân tộc trên thế giới. Tuy nhiên, giữa các dân tộc, phong + Thành phần tham gia/Con người và quan hệ 385
  2. Ti
  3. u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài + Lễ vật/Sính lễ của văn hóa Trung Hoa khá sâu ñậm. Ta không + Nghi lễ/Nghi thức theo tuyệt ñối như họ nghĩa là ñủ 6 lễ như trong sách Văn công gia lễ ( 1 ) trong việc cưới xin, 1. Phong tục tập quán cưới xin ở người nhưng những công việc ta vẫn làm cho tới nay Việt và vấn ñề ñịnh danh trong tiếng Việt trong cưới xin thì nội dung có thể nói là tương 1.1. Từ xa xưa, người Việt có lệ tảo hôn. Con tự. Sự khác biệt ở chỗ việc xem ngày sinh tháng trai mới khoảng hơn 10 tuổi, bố mẹ ñã nghĩ ñến ñẻ, hay chọn ngày lành tháng tốt, cũng như việc lấy vợ cho con và thường không phải là chọn thách cưới người Việt vẫn làm nhưng không con dâu bằng tuổi mà lớn tuổi hơn rất nhiều. thành lễ. Đối với người Việt, việc cưới xin, theo Thêm ñược một nhân lực, dù mới chỉ là 15, 16 truyền thống chỉ trải qua 3 lễ là Lễ chạm ngõ, tuổi, gia ñình cũng giải quyết ñược khá nhiều Lễ ăn hỏi và Lễ ñón dâu. Trong lễ ăn hỏi, nhà công việc, từ xay lúa, giã gạo ñến thổi cơm, nấu trai dẫn ñồ lễ theo yêu cầu của nhà gái và nhà nước mang ra ñồng cho thợ gặt, thợ cấy ăn,… gái ñem phân phối cho họ hàng, người thân với Xã hội nông nghiệp ñã làm nảy sinh ra cái tục lệ ý nghĩa công bố chính thức cho mọi người biết này. Trong ca dao còn ghi lại rõ nét hình ảnh là thủ tục cưới ñã bắt ñầu. Còn lễ chạm ngõ thì chênh lệch tuổi tác ñó. ñơn giản, chỉ có một cơi trầu và ý nghĩa của nó Bồng bồng cõng chồng ñi chơi chỉ là những lời ngỏ ý, không mang tính ràng buộc gì. Chẳng thế mà người ta vẫn thường nói Đi ñến chỗ lội ñánh rơi mất chồng... “Cơi trầu chạm ngõ là cơi trầu bỏ ñi”. Mặt khác, tâm lí xã hội cũng cần phải kể ñến. Các nghi thức trên cũng có luật lệ qui ñịnh rõ Người xưa quan niệm cần lấy vợ sớm cho con, ràng. Năm 1477 dưới triều Lê ñã có quy ñịnh dù có thể còn quá sớm, nhưng sau ñó vài năm sau: “Phàm người lấy vợ, trước hết phải mượn biết ñâu chúng chẳng ñẻ con. Như thế là việc người mối ñi lại bàn ñịnh, rồi sau mới ñịnh lễ nối dõi tông ñường ñược ñảm bảo chắc chắn. Đó cầu thân. Lễ cầu thân xong rồi mới ñịnh lễ dẫn là chưa kể càng lâu sau sức sinh sản càng tăng. cưới. Dẫn cưới xong rồi mới ñịnh ngày ñón dâu. Đông con nhiều cháu ñó là Phúc của gia ñình. Ngày hôm sau chào cha mẹ chồng, ngày thứ ba Quy cho cùng vẫn là vấn ñề nhân lực, một ñến lễ nhà thờ (2).”(dẫn theo [4, 2]). yêu cầu tất yếu của nền sản xuất nông nghiệp. Điều ñáng chú ý là theo truyền thống việc Và ñứng trước yêu cầu ấy, người ta ñã làm tất hôn nhân của con cái ñều do cha mẹ quyết ñịnh cả những gì có thể làm ñược bất chấp khoa học “cha mẹ ñặt ñâu con ngồi ñấy”. về sinh lí lứa tuổi, mà nói cho ñúng hơn là ñiều này người ta chưa hề biết tới. Những ñiều vừa trình bày cho thấy một bức phác họa về phong tục cưới xin của người Việt. Mãi ñến khi người Pháp tới bảo hộ mới qui Từ những thủ tục cưới xin ấy rút ra hàng loạt ñịnh lứa tuổi lấy vợ, lấy chồng. Theo quy ñịnh ngôn từ ñược ñịnh danh. Chúng tôi sẽ lần lượt năm 1888 thì con gái phải 14 tuổi, con trai 16 thống kê các yếu tố ñược ñịnh danh theo 3 tiểu tuổi mới ñược phép làm lễ cưới. Quy ñịnh này trường và xem xét chúng về mặt nguồn gốc. tỏ ra vẫn phải nhân nhượng với phong tục của người bản xứ. (1) Sáu lễ nghi trong sách Văn công gia lễ gồm: Về thủ tục cưới xin ở người Việt dưới thời - Nạp thái: ñưa lễ, tỏ ý ñã kén chọn. Pháp thuộc ñã bắt ñầu thay ñổi, nhất là trong - Vấn danh: hỏi tên tuổi, ngày sinh tháng ñẻ xem có hợp không. mấy chục năm gần ñây, ở các nơi ñô thị có - Nạp cát: chọn ngày tốt ñể làm lễ cưới nhiều ñiều Âu hóa rõ rệt. Vì vậy, khi xem xét - Thỉnh kỳ: xác nhận ngày cưới - Nạp tệ: ñưa ñồ lễ do nhà gái ấn ñịnh vấn ñề cần phải nhận ñịnh cho rõ ñâu là truyền - Thân nghinh: ñón cô dâu về thống, ñâu là lai căng. Nói chung, ảnh hưởng (2) Nhà thờ ñây là nơi ñể bàn thờ tổ tiên, chứ không phải nhà thờ của ñạo Thiên chúa. 386
  4. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 1.2. Về con người tham gia vào việc hôn lễ. quá lạm và tiền tiễn tống, hay hùa nhau ăn hiếp phụ nữ ở hoá lấy về làm vợ làm hầu.” (dẫn theo Ông mai (bà mối) bố mẹ chồng, bố mẹ vợ [14, 345]). Nhà trai, nhà gái ông bà nhạc Năm 1804 vua Gia Long ñịnh lệ: “Trai lấy Chú rể, cô dâu ông gia, bà gia vợ, gái lấy chồng thì sính lễ phải châm chước. Phù rể, phù dâu thông gia (sui gia) Trong 6 lễ phải tuỳ sức nhà trai giàu nghèo, không ñược bắt ép viết văn khế cầm ruộng. Về Chủ hôn quan viên… tiền cheo thì nhà giàu phải nạp 1 quan 5 tiền, Tuy còn những từ với yếu tố gốc Hán như: nhà bậc trung nạp 6 tiền, nhà nghèo nạp 3 tiền. chủ hôn, thông gia, quan viên,... Song ñại bộ Nếu lấy người làng khác phải nạp gấp ñôi...” phận là từ thuần Việt. Theo thống kê từ thuần (dẫn theo [14, 346]). Việt chiếm tỉ lệ 24/35, tức 69%; còn lại là Khoản tiền cheo này ñược dùng vào việc những từ ngữ Hán-Việt chiếm 31%. công ích như mua gạch lát ñường làng, xây 1.3. Về lễ vật cổng làng, ñào giếng,… Tiền cheo rất quan Tùy tình hình mà lễ vật có thể rất ña dạng, trọng, có vai trò giống như giấy kết hôn bây giờ. song một số lễ vật dường như phổ biến trong lễ Nó chứng thực lễ cưới ñược sự chấp nhận của cưới của người Việt theo truyền thống là: làng xã. Điều này không thấy ghi trong sách vở Trung Hoa. Còn trong ca dao người Việt thì Xôi vò lợn béo luôn nhắc tới ñiều này (4). Rượu tăm buồng cau Về tiểu trường lễ vật theo thống kê của Tiền cheo chè Tàu… chúng tôi, từ thuần Việt chiếm tỉ lệ 23/28 tức 82%. Điều này hoàn toàn dễ hiểu bởi người Việt Đương nhiên, ngày nay ở thành phố lễ vật có ñã dùng những sản vật sẵn có của mình ñể làm khác. Thường là bánh cốm, bánh phu thê, chè ñồ dẫn lễ. ướp sen, trầu cau, rượu ngoại,… Nhưng ta cũng không quên rằng cộng ñồng người Việt ñang 1.4. Về lễ nghi sống ở nông thôn mới là tuyệt ñại ña số của dân Như trên ñã trình bày, các lễ trong ñám cưới ta, và ở ñấy việc ăn uống còn khá là quan trọng. người Việt ñơn giản hơn người Hán. Trong tiểu Nó ñã tồn tại trong ca dao từ bao ñời (3). trường này, bên cạnh phương thức ñịnh danh Điều ñáng quan tâm là tiền cheo. Khoản này bằng cách vay mượn từ ngữ Hán, vẫn tồn tại ñược quy ñịnh theo lệ làng và nhà nước. Năm song song cách gọi tên thuần Việt. 1663 vua Lê Huyền Tông ban 47 ñiều giáo hóa, Hán Việt Thuần Việt thì ñiều 44 có nêu rõ rằng: “…Bất cứ ở cùng một làng hay làng khác ñều cho phép thu cheo nạp thái chạm ngõ/chạm mặt một quan tiền cổ và một vò rượu. Quan viên và nạp tệ dẫn cưới/ăn hỏi binh lính ở xã thôn nhà gái không ñược viện cớ thân nghinh ñón dâu/rước dâu người ta lấy chồng làng khác mà ñòi tiền cheo Song có những trường hợp, chúng ta vẫn chỉ dùng từ ngữ vay mượn Hán do ý nghĩa khái quát (3 ) ...Giúp em một thúng xôi vò Một con lợn béo, một vò rượu tăm ...Giúp em quan tám tiền cheo Quan năm tiền cưới lại ñèo buồng cau (4 ) Cưới vợ không cheo, tiền gieo xuống suối. Hoặc: …Cưới em chín chĩnh mật ong, Hay: Nuôi lợn thì phải vớt bèo, Mười cót xôi trắng, mười nong xôi vò. Lấy vợ thì phải nộp cheo cho làng Cưới em tám vạn trâu bò, Hoặc: Có cưới mà chẳng có cheo, Bảy vạn dê lợn, trăm vò rượu tăm Dẫu rằng có giết mười heo cũng hoài. 387
  5. Ti
  6. u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài và sắc thái tu từ trang trọng của chúng mà từ sống của cô dâu ñược hạnh phúc. Phía sau cô ngữ thuần Việt không có. dâu là các phù dâu. Các phù dâu ñôi khi mặc Tân hôn lễ gia tiên váy gần giống như của cô dâu ñể gây nhầm lẫn cho những linh hồn xấu xa với mục ñích là bảo Kết hôn lễ hợp cẩn vệ cô dâu. Lễ tơ hồng lễ ñộng phòng Lễ thường bao gồm hai hoặc ba bài thánh ca. Lễ vu quy… Trong buổi lễ, cô dâu và chú rể ñọc lời nguyện, cam kết của họ với nhau. Sau ñó, cô dâu và chú Có khi từ chỉ phong tục cưới xin của người rể trao nhẫn cho nhau. Trong buổi lễ, các cặp Việt lại là sự kết hợp giữa yếu tố Hán Việt và vợ chồng sẽ rời khỏi nơi tôn nghiêm và nhập yếu tố thuần Việt như: lại quả, lại mặt, lễ rót phòng thánh ñể kí vào các văn bản kết hôn. Khi rượu. các cặp vợ chồng mới cưới rời khỏi nhà thờ, con Từ gốc Hán theo thống kê của chúng chiếm tỉ ñường ñược rải các biểu tượng việc làm của lệ 18/33 chiếm 55%. chú rể, như thợ mộc ñi bộ trên dăm, thợ ñóng 2. Phong tục tập quán cưới xin ở người giày trên vụn da, thợ rèn trên miếng sắt cũ,… Anh và vấn ñề ñịnh danh trong tiếng Anh. Chuông nhà thờ vang dậy những giai ñiệu khác nhau ñể xua ñuổi những linh hồn xấu xa. Trước 2.1. Giống với ñám cưới truyền thống của khi rời nhà thờ, cô dâu tung bó hoa và ai bắt người Việt, ñám cưới truyền thống của người ñược sẽ là người kế tiếp ñể kết hôn. Những nghi Anh là do sự sắp xếp của bố mẹ. Từ thế kỉ 16 thức này không có trong ñám cưới truyền thống ñến thế kỉ 19, cha mẹ hoặc người giám hộ sẽ sắp của người Việt. xếp hôn nhân. Cô dâu, chú rể thường không biết nhau cho tới ñám cưới của họ. Các bậc cha mẹ Mùa ñẹp nhất ñối với người Anh ñể kết hôn thường thoả thuận hôn nhân hoặc hứa hôn cho là giữa mùa thu hoạch và giáng sinh (khoảng từ con từ khi chúng còn nhỏ (ở Anh là từ 3 ñến 7 tháng 9 ñến tháng 12) khi ñó thực phẩm dồi dào, tuổi). Trước khi cưới, ở Việt Nam, gia ñình chú phong phú “cưới vào tháng 9, cuộc sống của rể mang lễ vật ñến nhà cô dâu ñể xin cưới và bạn sẽ phong phú; nếu trong tháng 10 bạn kết ñược gọi là lễ ăn hỏi thì ở Anh, cô dâu và chú rể hôn, tình yêu sẽ ñến nhưng nán lại giàu sang; tổ chức một bữa tiệc ñược gọi là lễ ñính hôn, nếu bạn cưới vào tháng 11 ảm ñạm, chỉ có niềm trong ñó gia ñình, người thân, bạn bè của cô dâu, vui sẽ ñến, hãy nhớ; khi tháng 12 tuyết rơi chú rể cùng tham gia ñể chứng nhận họ ñã thuộc nhanh, kết hôn và tình yêu sẽ ñích thực; kết hôn về nhau trong ñám cưới sắp tới. khi năm mới, bạn sẽ ñược yêu thương tử tế và chân thật;…”. Tất cả các ñám cưới truyền thống của người Anh chỉ ñược tổ chức sau khi ñược thông báo từ Đám cưới truyền thống của Anh ñược tổ 8 ñến 12 ngày hoặc trong 3 chủ nhật trước ñám chức vào giữa trữa, sau ñó có bữa ăn trưa, gọi là cưới ở Giáo hội Anh giáo hoặc nhà thờ trước 2 “breakfast wedding”. Ở ñó họ ăn uống và nhảy hoặc nhiều nhân chứng. múa. Cô dâu và chú rể nhảy múa ñầu tiên, không có giới thiệu hai họ của cô dâu, chú rể Nghi lễ cưới xin của người Anh thường ñược như ở ñám cưới Việt. tổ chức tại nhà thờ (ñám cưới của người Việt không tổ chức ở ñình chùa mà ở nhà). Khi cô Người Anh có những quan niệm chung về dâu bước vào nhà thờ (thường là bố cô dâu ñưa thời gian cho hôn nhân khác với người Việt. vào), nhạc nổi lên. Phía trước cô dâu là những Thời gian ñể tổ chức hôn lễ của người Việt phụ bé gái rải những cánh hoa dọc theo con ñường thuộc vào tuổi của cô dâu, chú rể và ñiều này rất vào nhà thờ với ý nghĩa mong muốn cho cuộc quan trọng bởi nó liên quan ñến cuộc sống sau này của ñôi vợ chồng. 388
  7. Chin lc ngoi ng trong xu th hi nhp Tháng 11/2014 Một ñiểm khác biệt nữa trong cưới xin của Những từ vay mượn thuộc tiểu trường con người Việt và người Anh là chụp ảnh. Ở Anh, người là ít nhất: 7/27, chiếm tỉ lệ 26% (trong khi cô dâu chú rể chụp với gia ñình và bạn bè ở bên tiếng Việt là 31%). ngoài nhà thờ ngay sau buổi lễ hoặc bên trong Cuối cùng phải nhận ñịnh là phong tục cưới nếu trời mưa. Sau khi chụp ảnh, người thân và xin ở người Việt phức tạp hơn ở người Anh bạn bè tặng cô dâu móng ngựa, muỗng gỗ, chân nhiều. Điều này ñược thể hiện rõ ở số lượng từ lăn,… tất cả ñược trang trí với ren và ruy băng. ngữ cưới xin của người Việt so với người Anh Còn cô dâu chú rể người Việt hiện nay thường là 106/72. chụp ảnh trước ñám cưới còn trong ñám cưới thì chụp ảnh tất cả thời gian, ngay cả khi khách Qua phần trình bày trên ñây, chúng ta có thể ñang ở bên. thấy rằng phần lớn những từ ngữ biểu thị nghi thức cưới xin tiếng Việt là có nguồn gốc Hán 2.2. Về những yếu tố ñịnh danh trong cưới bởi Việt Nam chịu ảnh hưởng của văn hoá xin, nếu những từ vay mượn trong tiếng Việt Trung Quốc rất sâu sắc. Tuy nhiên, ñịnh danh chủ yếu có nguồn gốc từ tiếng Hán thì trong về lễ vật chủ yếu lại là những từ ngữ thuần Việt. tiếng Anh là từ tiếng Pháp và tiếng La tinh. Chính ñiều này ñã tạo nên bản sắc văn hoá của Điều ñó cũng dễ hiểu vì nguồn gốc người Anh riêng người Việt. Còn những từ ngữ vay mượn là tộc người Celtic sống trên các hòn ñảo ở khối biểu thị phong tục cưới xin trong tiếng Anh liên hiệp Anh ngày nay – thường ñược gọi là chiếm 50% và phần lớn là có nguồn gốc từ tiếng Britannic. Họ ñã sinh sống và có ngôn ngữ riêng Pháp và Latinh. từ trước thế kỉ 5 sau công nguyên. Sau ñó họ bị 2 tộc người từ Bắc Âu thuộc tộc người Như vậy, giống với nhiều dân tộc khác, tiếng Giecmăng (German) là Anglo và Saxon ñến Việt và tiếng Anh cũng có vay mượn nhưng là xâm lấn và tạo nên dân tộc Anh và tiếng Anh sự vay mượn một cách có chọn lựa, có ý thức và ngày nay. Nhưng rồi họ lại bị người Pháp từ tiểu trường vay mượn nhiều nhất trong hai ngôn Normandie ñến ñánh chiếm và cai trị, mang ñến ngữ là tiểu trường “nghi lễ” (tiếng Việt:55%, văn hoá Pháp và La tinh. Do ñó, trong tiếng tiếng Anh: 72%). Anh ngày nay có rất nhiều từ gốc Pháp. TÀI LIỆU THAM KHẢO Về ngôn từ trong cưới xin của người Anh ta 1. Phan Kế Bính (2005), Việt Nam phong tục, NXB có thể liệt kê hàng loạt từ vay mượn ñều là gốc Văn hoá- Thông tin, Hà Nội. Pháp và La tinh như sau: 2. Đỗ Hữu Châu (1981), Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội. Marry fiance 3. Đỗ Hữu Châu (2000), Tìm hiểu văn hoá qua ngôn Engage fiancée ngữ, Tạp chí Ngôn ngữ, số 10. 4. Nguyễn Dư, Phong tục về cưới xin, http:// chimviet. Affiance épouse free.fr. Nuptials consort 5. Nguyễn Văn Độ (2004), Tìm hiểu mối liên hệ ngôn ngữ-văn hoá, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. Proposal concubine 6. Nguyễn Thiện Giáp (1985), Từ vựng học tiếng Việt, Marriage guidance trousseau NXB Đại học &Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội. 7. Nguyễn Quốc Hùng (2001), Một vài ñặc ñiểm ñáng Marriage certificate dowry lưu ý về tư duy ngôn ngữ ở người Anh, Tạp chí Ngôn Connubial champagne… ngữ, số 8. 8. Nguyễn Thúy Khanh (1994), Đặc ñiểm ñịnh danh Trong số những từ ngữ vay mượn này thì của trường tên gọi ñộng vật tiếng Nga trong sự ñối những từ ngữ biểu thị nghi thức là nhiều hơn cả: chiếu với tiếng Việt, Tạp chí Văn hoá dân gian, số 2. 23/32, chiếm tỉ lệ 72% (tiếng Việt là 55%). 9. Nguyễn Thúy Khanh (1994), Đặc ñiểm ñịnh danh 389
  8. Ti
  9. u ban 3: Đào to ting Vit nh mt ngoi ng cho ngi n c ngoài tên gọi ñộng vật trong tiếng Việt, Tạp chí Văn hoá dân 18. Trần Ngọc Thêm (1999), Cơ sở văn hoá Việt Nam, gian, số 1. NXB Giáo dục, Hà Nội. 10. Nguyễn Lân (2003), Từ ñiển thành ngữ và tục ngữ 19. Nguyễn Đức Tồn, Huỳnh Thanh Trà (1994), Đặc Việt Nam, NXB Văn học, Hà Nội. ñiểm danh học và ngữ nghĩa của nhóm từ ngữ chỉ “Sự kết 11. Bùi Xuân Mỹ, Phạm Minh Thảo (2003), Tục cưới thúc cuộc ñời của con người”, Tạp chí Ngôn ngữ, số 3. hỏi ở Việt Nam, NXB Văn hoá- Thông tin, Hà Nội. 20. Nguyễn Đức Tồn (1994), Đặc trưng dân tộc của tư 12. Vũ Ngọc Phan (2004), Tục ngữ - Ca dao - Dân ca duy ngôn ngữ qua hiện tượng từ ñồng nghĩa, Tạp chí Việt Nam, NXB Văn học, Hà Nội. Ngôn ngữ, số 3. 13. Robert Lado (2003), Ngôn ngữ học qua các nền 21. Nguyễn Đức Tồn (2002), Tìm hiểu ñặc trưng văn văn hoá, Hoàng Văn Vân dịch, NXB Đại học Quốc gia hoá-dân tộc của ngôn ngữ và tư duy ở người Việt Hà Nội. (trong sự so sánh với những dân tộc khác), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 14. Nhất Thanh-Vũ Văn Khiếu (2005), Phong tục làng xóm Việt Nam, NXB Phương Đông. 22. Tân Việt (2005), 100 ñiều nên biết về phong tục Việt Nam, NXB Văn hoá dân tộc, Hà Nội. 15. Phan Thuận Thảo (2005), Tìm hiểu phong tục Việt Nam xưa và nay: Tục lệ cưới gả, tang ma của người 23. Trần Quốc Vượng(chủ biên) (1997), Cơ sở văn Việt xưa, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. hoá Việt Nam, NXB Giáo dục. 16. Lý Toàn Thắng (1983), Vấn ñề ngôn ngữ và tư 24. English Wedding Traditions, duy, Tạp chí Ngôn ngữ, số 2. http//WeddingDetails.com 17. Lý Toàn Thắng (2001), Bản sắc văn hoá: thử nhìn 25. Etymology Dictionary, từ góc ñộ tâm lý-ngôn ngữ, Tạp chí Ngôn ngữ, số 15. http//www.etymonline.com 390
nguon tai.lieu . vn