Xem mẫu

  1. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI ĐỘNG VẬT PHÙ DU KHU VỰC VÙNG HẠ LONG AN Lê Thị Nguyệt Nga1*, Phan Doãn Đăng1 TÓM TẮT Kết quả khảo sát quần xã động vật phù du tại 10 vị trí thu mẫu ở khu vực vùng hạ Long An qua 12 đợt quan trắc trong năm 2013, đã xác định được tổng số 82 loài thuộc 09 giống: Protozoa, Rotifera, Cladocera, Copepoda, Ostracoda, Decapoda, Chaetognatha, Chordata và Larva (các dạng ấu trùng con non), ở mỗi đợt quan trắc dao động từ 23 − 45 loài/đợt. Thành phần loài phân bố chủ đạo trong khu vực khảo sátchủ yếu là các loài giáp xác Copepoda và ấu trùng Nauplius của chúng. Trong đó điển hình như: Acartia pacifica, Acartiella sinenssis, Acrocalanus gracilis, Oithona simplex, Paracalanus parvus, Pseudodiaptomus incisus và ấu trùng Copepoda nauplius xuất hiện liên tục tại các điểm khảo sát theo thời gian quan trắc. Động vật phù du được xem là nhóm sinh vật chỉ thị khá tốt để đánh giá các yếu tố môi trường. Động vật phù du trực tiếp liên quan đến thực vật phù du và cá. Chúng đóng vai trò quan trọng trong dòng chuyển hóa vật chất và năng lượng ở các thuỷ vực, chúng là sinh vật tiêu thụ của thực vật phù du, đồng thời là nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng cho tôm cá trong thủy vực, nhất là giai đoạn ấu trùng. Từ khóa: Đa dạng, động vật phù du, vùng hạ Long An. I. ĐẶT VẤN ĐỀ cực đến chất lượng nguồn nước ở các lưu vực. Long An vốn có thế mạnh về sản xuất Các hệ thống sông đã vô tình trở thành nơi nông nghiệp và có diện tích nuôi thủy sản lớn tiếp nhận của hàng loạt chất thải từ các hoạt tập trung ở 4 huyện vùng hạ gồm Cần Giuộc, động công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, Cần Đước, Tân Trụ và Châu Thành. Trong chăn nuôi và các hoạt động sinh hoạt khác của những năm gần đây, nghề nuôi trồng thủy con người. sản đã góp phần to lớn vào cơ cấu kinh tế địa Về địa lý và thủy văn, nước mặn xâm phương. Long An có hệ thống sông, kênh rạch nhập từ biển Đông theo cửa Soài Rạp vào 2 chằng chịt, trong đó phải kể đến như sông nhánh sông Cần Giuộc và sông Vàm Cỏ thuộc Vàm Cỏ Đông, sông Vàm Cỏ Tây, sông Vàm huyện Tân Trụ, Cần Đước. Điều này đã được Cỏ (hợp lưu của sông Vàm Cỏ Đông và Vàm chứng minh rõ qua nghiên cứu của Lê Thụy Cỏ Tây) có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong Vân, 2013: “Giá trị độ mặn lớn nhất hàng năm chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đồng trên sông Vàm Cỏ thường vào tháng 2, 3, 4. bằng sông Cửu Long nói chung và của Long Càng đi sâu vào trong sông, độ mặn lớn nhất An nói riêng. Đồng thời đây cũng là hệ thống càng giảm dần. Kết quả nghiên cứu cũng đã cấp nước tự nhiên chủ yếu của Long An. Tuy cho thấy lưu lượng triều đạt giá trị cực đại vào nhiên trong những năm gần đây, song song với mùa kiệt tương ứng với thời gian lưu lượng sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế - xã hội thì nước thượng nguồn về thấp nhất, đó là nguyên môi trường tự nhiên cũng đang có những biến nhân chính dẫn đến độ mặn nước sông tăng đổi rất lớn, đặc biệt là gây nhiều tác động tiêu cao vào tháng 2, 3, 4”. Bên cạnh sự xâm nhập 1 Viện Sinh học Nhiệt Đới, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam *Email: nga05sh@gmail.com 84 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
  2. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 mặn từ biển Đông và ảnh hưởng bởi chế độ rằng động vật phù du chứa một lượng lớn có thủy triều thì sự ảnh hưởng nước phèn từ giá trị về protein, axit amin, chất béo, axit béo vùng Đồng Tháp Mười trên sông Vàm Cỏ có và các khoáng chất, enzyme rất cần thiết cho thể không tránh khỏi, do sông Vàm Cỏ Tây sự tồn tại và phát triển của các thủy sinh vật. lấy nguồn nước chính từ Sông Tiền và vùng Một số nghiên cứu cũng cho thấy hiệu suất của Đồng Tháp Mười rồi hợp lưu với sông Vàm ấu trùng cá ăn động vật phù du tự nhiên được Cỏ Đông tạo thành sông Vàm Cỏ, chính vì vậy cải thiện đáng kể (Lubzen, 1987; Ovie và ctv., nguồn nước từ thượng nguồn đổ về sông Vàm 1993; Adeyemo và ctv., 1994), trong khi theo Cỏ vào mùa mưa mang theo nước bị nhiễm Alam và Cheah (1993), cả hai kiểu động vật phèn của vùng Đồng Tháp Mười là rất có thể. phù du sống tự nhiên và đông lạnh đều được Để đánh giá được mức độ ô nhiễm môi trường sử dụng hiệu quả trong nuôi trồng thủy sản nước cũng như những thay đổi về hệ sinh thái thương mại và thử nghiệm. trong thủy vực thì hàng năm kế hoạch quan Bên cạnh đó, động vật phù du còn được trắc môi trường nước vùng hạ Long An đều xem là nhóm sinh vật chỉ thị khá tốt để đánh giá được tiến hành, trong đó có các quần xã thủy các yếu tố môi trường như hàm lượng oxy hòa sinh vật. tan (DO), hàm lượng chất hữu cơ và các chất Trong hệ sinh thái, động vật phù du gây độc trong thủy vực. Những nhóm động vật đóng vai trò rất lớn trong dòng chuyển hóa phù du chính như Protozoa, Rotifera, Cladocera vật chất và năng lượng ở các thuỷ vực, là mắt và Copepoda được coi là rất có ý nghĩa trong xích quan trọng đứng thứ hai sau tảo, chúng là việc sử dụng để đánh giá chất lượng môi trường sinh vật tiêu thụ của thực vật phù du (Welch, (Crivelli và Catsadorakis, 1997). 1992), là thức ăn trực tiếp hoặc gián tiếp cho II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tôm cá, nhất là giai đoạn ấu trùng (Trần Sương Các mẫu động vật phù du được thu vào Ngọc, 2011). Trong nghiên cứu của Garesoupe 12 đợt quan trắc từ tháng 02 năm 2013 đến (1982) và Kibria và ctv., (1997) đã phát hiện ra tháng 08 năm 2013, tại 10 vị trí. Bảng 1: Vị trí thu mẫu vùng hạ Long An, Bảng 2: Các đợt khảo sát vùng hạ Long An, năm 2013 năm 2013 Stt Ký hiệu Địa danh Đợt khảo sát Ngày khảo sát 1 LA1 Cầu Rạch Ván Đợt 1 Ngày 22/02/2013 2 LA2 Kênh Hàn Đợt 2 Ngày 08/03/2013 3 LA3 Sông Rạch Cát Đợt 3 Ngày 25/03/2013 4 LA4 Hựu Lộc Đợt 4 Ngày 08/04/2013 5 LA5 Cầu Nổi Đợt 5 Ngày 23/04/2013 6 LA6 Ngã 3 sông Tra Đợt 6 Ngày 07/05/2013 7 LA7 Cống Rạch Heo Đợt 7 Ngày 23/05/2013 Đợt 8 Ngày 06/06/2013 8 LA8 Phước Tân Hưng Đợt 9 Ngày 21/06/2013 9 LA9 Bến Đò Xã Bảy Đợt 10 Ngày 05/07/2013 10 LA10 Bến đò Nhựt Ninh Đợt 11 Ngày 22/07/2013 Đợt 12 Ngày 05/08/2013 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 85
  3. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 Công tác thu mẫu: Mẫu được thu bằng III. KẾT QUẢ lưới vớt động vật phù du kiểu Juday, với kích 3.1. Cấu trúc thành phần loài thước mắt lưới 45 µm, mẫu được thu bằng Kết quả phân tích mẫu động vật phù du phương pháp kéo lưới bề mặt và lặp lại nhiều tại 10 vị trí khảo sát ở vùng hạ Long An qua lần, với tốc độ kéo trung bình khoảng 0,5 m/s. 12 đợt quan trắc trong năm 2013, đã ghi nhận Các mẫu động phù du sau khi kéo và lọc, lắc được 82 loài động vật phù du thuộc 09 nhóm nhẹ phần chứa nước ở chóp lưới để giảm thể loài: Protozoa (nguyên sinh động vật), Rotifera tích mẫu từ 200-300 ml trước khi cho vào (luân trùng), Cladocera (giáp xác râu ngành), chai nhựa. Mẫu sau khi cho vào chai nhựa, cố Copepoda (giáp xác chân chèo), Ostracoda định ngay bằng formaldehyde 38%, thể tích (giáp xác có vỏ), Chaetognatha (động vật hàm formaldehyde sử dụng khi cố định phải đạt từ tơ), Decapoda (giáp xác mười chân), Chordata 5% trở lên so với thể tích mẫu. (động vật giây sống) và một số dạng ấu trùng Trong phòng thí nghiệm: Sử dụng kính con non (Larva). Thành phần loài của các hiển vi quang học đảo ngược có độ phóng đại nhóm ghi nhận được dao động từ 1-35 loài/ tối đa 100 lần để xác định các loài và đếm số nhóm, chiếm từ 1,2-42,7%. Trong đó, nhóm lượng cá thể của từng loài có trong mẫu, sau giáp xác Copepoda ghi nhận được thành đó quy đổi ra số lượng cá thể/m3. Các tài liệu phần loài phong phú nhất với 35 loài, chiếm được sử dụng để định danh loài động vật phù 42,7%, kế đến là nhóm Cladocera ghi nhận du của các tác giả như: Đặng Ngọc Thanh và được 19 loài, chiếm 23,2%, nhóm Rotifera ghi ctv., 2001; Đặng Ngọc Thanh và ctv., 2002; nhận được 10 loài, chiếm 12,2%, các nhóm Đặng Ngọc Thanh và ctv., 2000; Hoàng Quốc Protozoa và các dạng ấu trùng Larva ghi nhận Trương, 1960; Nguyễn Xuân Quýnh và ctv., được lần lượt 5 và 8 loài/nhóm, chiếm tỷ lệ 1966; Reddy, Y.R., 1994; Edmondson, W.T., phần trăm tương ứng lần lượt là 6,1 và 9,8%, + Chỉ số đa dạng Shannon – Wiener (H’): các nhóm còn lại đều chỉ ghi nhận được từ 1-2 loài/nhóm, chiếm từ 1,2-2,4% (Bảng 4). Quần xã động vật phù du ở vùng hạ Long An ghi nhận được trong năm 2013 rất đa dạng. Thành phần loài ghi nhận được có sự pha trộn Trong đó: n1= Tổng số lượng của các loài chỉ giữa các loài nước lợ có nguồn gốc biển (đa thị thứ i; số chúng chủ yếu thuộc nhóm Copepoda) và N = Tổng số lượng cá thể trong một mẫu các loài có nguồn gốc nước ngọt nội địa (đa số nghiên cứu thuộc nhóm Rotifera, Cladocera). + Sử dụng thang điểm đánh giá phân loại Thành phần loài ghi nhận được ở mỗi đợt chất lượng nước do Henna và Rya Sunoko đề quan trắc năm 2013 dao động từ 23-45 loài/đợt, nghị năm 1995: đạt cao nhất vào đợt 10 (ngày 05/07/2013) với 45 Bảng 3: Thang điểm đánh giá chất lượng nước loài, và thấp nhất vào đợt 5 (ngày 23/04/2013). Henna và Rya Sunoko, 1995 Các đợt còn lại thành phần loài ghi nhận được H' Chất lượng nước dao động từ 24-41 loài/nhóm (Bảng 4).
  4. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 mẫu. Đa số các loài thuộc nhóm này là thức được đạt rất thấp, thậm chí là vắng mặt ở một ăn tự nhiên rất tốt cho tôm cá, nhất là cá ở số đợt quan trắc (điển hình nhóm Decapoda giai đoạn ấu trùng. Kế đến là nhóm ấu trùng chỉ thấy xuất hiện duy nhất ở đợt 1 (ngày Larva, tuy số lượng ghi nhận được ở mỗi đợt 22/02/2013)). quan trắc không nhiều, nhưng thường xuyên Như vậy, sự phân bố thành phần loài xuất hiện theo thời gian quan trắc. Hai nhóm động vật phù du ở mỗi đợt quan trắc cũng thể loài Rotifera và Cladocera bắt đầu xuất hiện từ hiện khá rõ sự thay đổi nồng độ muối theo thời điểm giao mùa và sang mùa mưa thì thành thời gian. Từ đợt quan trắc 8 dần về sau, thành phần loài ghi nhận được thuộc hai nhóm này phần loài nước ngọt thuộc các nhóm Rotifera, thường khá đa dạng, đặc biệt từ đợt 8 (ngày Cladocera xuất hiện càng nhiều, trong khi đó 06/06/2013) đến đợt 12 (05/08/2013). Các từ đợt quan trắc 7 trở về trước chúng gần như nhóm loài còn lại thành phần loài ghi nhận vắng mặt (Bảng 8). Bảng 4: Cấu trúc thành phần loài động vật phù du vùng hạ Long An, năm 2013 Các đợt khảo sát Tổng 12 đợt Stt Nhóm loài Số Tỷ lệ Đợt 10 Đợt 12 Đợt 11 Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4 Đợt 5 Đợt 6 Đợt 7 Đợt 8 Đợt 9 loài (%) 1 Protozoa 1 3 1 1 1 2 1 1 0 0 0 0 5 6,1 2 Rotifera 2 0 2 1 1 1 1 1 2 7 5 9 10 12,2 3 Cladocera 1 0 0 0 0 0 0 4 6 12 7 11 19 23,2 4 Copepoda 17 14 15 17 14 16 15 18 20 17 14 13 35 42,7 5 Ostracoda 1 0 1 1 1 1 1 0 2 1 1 1 2 2,4 6 Chaetognatha 1 1 1 1 1 1 0 1 0 0 0 0 1 1,2 7 Decapoda 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1,2 8 Chordata 1 1 1 0 1 0 0 1 1 1 0 1 1 1,2 9 Larva 6 5 6 2 4 4 7 8 7 7 6 6 8 9,8 Tổng 31 24 27 23 23 25 25 34 38 45 33 41 82 100 Số lượng loài động vật phù du ghi nhận 22/02/2013) đến đợt 7 (ngày 23/05/2013) ổn được tại mỗi điểm khảo sát qua các đợt quan định hơn so với các đợt quan trắc sau đó. Điều trắc dao động từ 4-20 loài/điểm/đợt. Trong đó, này có thể là do từ đợt 8 (ngày 06/06/2013) trở đạt cao nhất tại điểm khảo sát LA8 vào đợt 10 đi, có sự xuất hiện thêm nhiều loài nước ngọt (ngày 05/07/2013) và thấp nhất tại điểm LA8 làm cho biên độ dao động về số lượng loài tại vào đợt 11 (ngày 22/07/2013). Các điểm khảo các điểm khảo sát tăng lên (trong đó điển hình sát còn lại số lượng loài ghi nhận được dao là đợt 11 mức chênh lệch đó dao động từ 4-16 động từ 5-18 loài/điểm/đợt. loài/điểm). Xét theo không gian thu mẫu, số lượng Xét theo thời gian quan trắc, tại các điểm loài động vật phù du ghi nhận được tại các điểm khảo sát LA4, LA5 số lượng loài ghi nhận được khảo sát vào các đợt quan trắc từ đợt 1 (ngày tương đối ổn định theo thời gian quan trắc (từ TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 87
  5. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 đợt 1 đến đợt 12), tuy nhiên tại các điểm khảo tại các điểm LA7 (mức chênh lệch dao động từ sát còn lại thì mức chênh lệch về số lượng loài 5-18 loài/đợt), LA8 (mức chênh lệch dao động theo thời gian quan trắc tương đối lớn, đặc biệt từ 4-20 loài/đợt) (Bảng 5). Bảng 5: Số lượng loài động vật phù du tại các điểm khảo sát theo thời gian quan trắc Đtm Số loài/điểm/đợt quan trắc Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4 Đợt 5 Đợt 6 Đợt 7 Đợt 8 Đợt 9 Đợt Đợt Đợt 10 11 12 LA1 14 14 12 7 8 11 10 11 15 12 6 13 LA2 9 12 11 10 11 11 10 17 16 9 11 12 LA3 12 11 13 8 13 14 10 16 15 11 14 12 LA4 9 10 15 10 13 12 12 17 10 11 13 11 LA5 11 13 11 12 13 11 11 11 15 17 12 15 LA6 8 9 12 6 7 8 7 14 13 11 11 8 LA7 12 9 9 8 9 5 9 8 13 15 16 18 LA8 12 8 11 8 5 11 7 10 11 20 4 10 LA9 8 9 8 5 10 10 9 8 9 9 7 13 LA10 9 8 8 8 12 10 12 8 6 15 10 12 3.2. Cấu trúc số lượng và loài ưu thế Xét theo thời gian quan trắc, tại các điểm Mật độ cá thể động vật phù du ghi nhận khảo sát LA1, LA3, LA4, LA5, LA6, LA9 được tại 10 điểm khảo sát qua 12 đợt quan trắc mức độ chênh lệch về mật độ cá thể động vật năm 2013 dao động từ 15.000-2.988.000 con/ phù du giữa các đợt quan trắc không nhiều, m3. Trong đó, đạt mật độ cá thể cao nhất tại điểm tuy nhiên các điểm khảo sát còn lại thì biên khảo sát LA8 vào đợt 9 (ngày 21/06/2013) với độ giao động đó tương đối lớn, trong đó điển 2.988.000 con/m3, kế đến là các điểm LA2, hình tại điểm LA8 mật độ dao động từ 27.000 LA7 vào đợt 8 (ngày 06/06/2013), LA10 vào – 2.988.000 con/m3/đợt). đợt 12 (ngày 05/08/2013) mật độ cá thể đạt Xét theo không gian thu mẫu, vào các được lần lượt là 2.370.000 con/m3, 1.524.000 đợt quan trắc đợt 8 (ngày 06/06/2013), đợt 9 con/m3 và 1.185.000 con/m3, đạt thấp nhất tại (21/06/2013), đợt 11 (ngày 22/07/2013), đợt điểm LA10 vào đợt 8 với 15.000 con/m3. Các 12 (ngày 05/08/2013) mức độ chênh lệch về điểm khảo sát còn lại mật độ cá thể động vật mật độ cá thể giữa các điểm khảo sát tương phù du đạt được dao động từ 27.000-852.000 đối lớn (điển hình vào đợt 9 mật độ dao động con/m3. từ 81.000 – 2.988.000 con/m3/điểm). Các đợt Đóng vai trò chủ đạo về mật độ cá thể quan trắc còn lại biên độ dao động về mật độ động vật phù du trong khu hệ là các loài giáp cá thể giữa các điểm khảo sát được thu hẹp xác Copepoda và ấu trùng Nauplius của chúng. hơn (Bảng 6). 88 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
  6. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 Bảng 6: Mật độ cá thể động vật phù du tại các điểm khảo sát theo thời gian quan trắc Mật độ cá thể/điểm/đợt quan trắc Đtm Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4 Đợt 5 Đợt 6 Đợt 7 Đợt 8 Đợt 9 Đợt 10 Đợt 11 Đợt 12 LA1 48.000 90.000 384.000 42.000 297.000 72.000 231.000 150.000 207.000 102.000 96.000 399.000 LA2 162.000 108.000 246.000 156.000 147.000 99.000 435.000 2.370.000 207.000 87.000 780.000 183.000 LA3 195.000 165.000 159.000 177.000 603.000 42.000 402.000 306.000 150.000 120.000 534.000 186.000 LA4 168.000 36.000 426.000 141.000 420.000 84.000 423.000 459.000 147.000 207.000 156.000 63.000 LA5 129.000 78.000 75.000 132.000 309.000 216.000 261.000 183.000 459.000 141.000 276.000 303.000 LA6 120.000 105.000 285.000 75.000 150.000 96.000 342.000 162.000 384.000 126.000 150.000 99.000 LA7 105.000 72.000 75.000 75.000 90.000 30.000 642.000 1.524.000 81.000 180.000 129.000 135.000 LA8 42.000 33.000 96.000 30.000 78.000 54.000 54.000 132.000 2.988.000 81.000 27.000 156.000 LA9 144.000 48.000 243.000 84.000 222.000 114.000 192.000 108.000 237.000 42.000 30.000 120.000 LA10 81.000 147.000 135.000 501.000 186.000 81.000 222.000 15.000 852.000 108.000 126.000 1.185.000 Phát triển mạnh và chiếm ưu thế tại 3.3. Chỉ số đa dạng Shannon – Weiner (H’) các điểm khảo sát trong 12 đợt quan trắc Kết quả tính toán chỉ số đa dạng Shannon năm 2013 hầu hết là các loài giáp xác – Weiner (H’) bằng phần mềm Primer-6 của chân chèo trưởng thành, Oithona simplex, quần xã động vật phù du tại 10 điểm khảo sát Paracalanus parvus, Acartia pacifica, qua 12 đợt quan trắc trong năm 2013, đã ghi Acartiella sinensis, Pseudodiaptomusincisus, nhận được dao động từ 0,25 – 2,32, đạt cao Neodiaptomusyangtsekiangensis và ấu trùng nhất tại điểm LA2 vào đợt 9 (ngày 21/06/2013) Nauplius của chúng. Riêng tại điểm khảo và thấp nhất tại điểm LA7 vào đợt 8 (ngày sát LA10 vào đợt quan trắc mùa mưa ngày 06/06/2013), các điểm còn lại dao động từ 21/06/2013 có sự phát triển chiếm ưu thế của 0,42-2,12. Theo thang điểm đánh giá chất loài Diaphanosoma sarsi (Cladocera). lượng nước của Henna và Rya Sunoko, 1995 Tỷ lệ ưu thế của các loài ưu thế động vật thông qua chỉ số đa dạng H’ cho thấy, chất phù du tại các điểm khảo sát theo thời gian lượng môi trường nước sinh học tầng mặt tại quan trắc dao động từ 18,5 – 95,3%. Trong đó, các điểm khảo sát vào các đợt quan trắc trong tỷ lệ ưu thế đạt cao nhất (95,3%) tại điểm khảo năm 2013 đang ở các mức “Ô nhiễm nặng”, sát LA7, và thấp nhất tại điểm LA6, cả hai đều “Ô nhiễm” và “Ô nhiễm nhẹ”, trong đó hầu thuộc đợt 8 (ngày 06/06/2013). Các điểm khảo hết đều trong tình trạng “Ô nhiễm” (Bảng 7). sát còn lại, tỷ lệ phần trăm loài ưu thế đạt được qua các đợt quan trắc dao động từ 22,2-88,7%. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 89
  7. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 Bảng 7: Chỉ số đa dạng Shannon – Weiner (H’) của động vật phù du tại các điểm khảo sát H' CL Nước SH H' CL Nước SH H' CL Nước SH H' CL Nước SH ĐTM Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4 LA1 1,84 Ô nhiễm 1,79 Ô nhiễm 1,72 Ô nhiễm 1,38 Ô nhiễm LA2 1,55 Ô nhiễm 1,95 Ô nhiễm 1,01 Ô nhiễm 1,91 Ô nhiễm LA3 1,66 Ô nhiễm 1,90 Ô nhiễm 1,95 Ô nhiễm 1,61 Ô nhiễm LA4 1,59 Ô nhiễm 1,20 Ô nhiễm 1,80 Ô nhiễm 1,80 Ô nhiễm LA5 1,58 Ô nhiễm 1,30 Ô nhiễm 1,53 Ô nhiễm 1,78 Ô nhiễm LA6 1,70 Ô nhiễm 1,64 Ô nhiễm 2,02 Ô nhiễm nhẹ 1,26 Ô nhiễm LA7 1,91 Ô nhiễm 1,29 Ô nhiễm 1,39 Ô nhiễm 1,19 Ô nhiễm LA8 1,30 Ô nhiễm 1,47 Ô nhiễm 1,67 Ô nhiễm 0,94 Rất ô nhiễm LA9 1,65 Ô nhiễm 2,05 Ô nhiễm nhẹ 1,36 Ô nhiễm 0,91 Rất ô nhiễm LA10 1,92 Ô nhiễm 1,47 Ô nhiễm 1,76 Ô nhiễm 1,28 Ô nhiễm Đợt 5 Đợt 6 Đợt 7 Đợt 8 LA1 1,13 Ô nhiễm 1,40 Ô nhiễm 1,64 Ô nhiễm 1,51 Ô nhiễm LA2 1,85 Ô nhiễm 1,40 Ô nhiễm 1,10 Ô nhiễm 1,09 Ô nhiễm LA3 1,63 Ô nhiễm 0,99 Rất ô nhiễm 1,59 Ô nhiễm 2,12 Ô nhiễm nhẹ LA4 1,45 Ô nhiễm 1,20 Ô nhiễm 0,90 Rất ô nhiễm 1,56 Ô nhiễm LA5 1,87 Ô nhiễm 1,68 Ô nhiễm 1,53 Ô nhiễm 1,68 Ô nhiễm LA6 1,19 Ô nhiễm 0,81 Rất ô nhiễm 1,27 Ô nhiễm 2,04 Ô nhiễm nhẹ LA7 1,63 Ô nhiễm 0,64 Rất ô nhiễm 0,71 Rất ô nhiễm 0,25 Rất ô nhiễm LA8 1,19 Ô nhiễm 1,97 Ô nhiễm 0,88 Rất ô nhiễm 1,41 Ô nhiễm LA9 1,57 Ô nhiễm 1,58 Ô nhiễm 1,72 Ô nhiễm 1,35 Ô nhiễm LA10 1,67 Ô nhiễm 1,88 Ô nhiễm 1,46 Ô nhiễm 0,68 Rất ô nhiễm Đợt 9 Đợt 10 Đợt 11 Đợt 12 LA1 1,82 Ô nhiễm 1,49 Ô nhiễm 0,70 Rất ô nhiễm 1,62 Ô nhiễm LA2 2,32 Ô nhiễm nhẹ 1,35 Ô nhiễm 1,19 Ô nhiễm 1,77 Ô nhiễm LA3 2,02 Ô nhiễm nhẹ 1,32 Ô nhiễm 0,79 Rất ô nhiễm 1,66 Ô nhiễm LA4 1,97 Ô nhiễm 1,16 Ô nhiễm 1,40 Ô nhiễm 1,25 Ô nhiễm LA5 1,74 Ô nhiễm 1,30 Ô nhiễm 1,67 Ô nhiễm 1,41 Ô nhiễm LA6 1,05 Ô nhiễm 0,92 Rất ô nhiễm 1,38 Ô nhiễm 1,03 Ô nhiễm LA7 1,85 Ô nhiễm 1,72 Ô nhiễm 2,07 Ô nhiễm nhẹ 2,03 Ô nhiễm nhẹ LA8 0,96 Rất ô nhiễm 1,98 Ô nhiễm 0,94 Rất ô nhiễm 0,88 Rất ô nhiễm LA9 1,28 Ô nhiễm 1,67 Ô nhiễm 0,94 Rất ô nhiễm 1,61 Ô nhiễm LA10 0,43 Rất ô nhiễm 1,84 Ô nhiễm 1,31 Ô nhiễm 0,69 Rất ô nhiễm 90 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
  8. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 Bảng 8: Danh lục thành phần loài động vật phù du qua các đợt quan trắc năm 2013 Các đợt khảo sát năm 2013 Đợt 10 Đợt 12 Stt Tên khoa học Đợt 11 Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4 Đợt 5 Đợt 6 Đợt 7 Đợt 8 Đợt 9 Protozoa 1 Centropyxis aculeata + + 2 Difflugia acuminata + + + + + + 3 Difflugia oblonga + 4 Difflugia sp. + 5 Favella sp. + Rotifera 6 Asplanchna priodonta + + + + 7 Asplanchna sp. + 8 Brachionus calyciflorus + + + + + 9 Brachionus falcatus + + + + 10 Brachionus plicatilis + + + + + + + + + 11 Brachionus quadridentatus + + + + 12 Lecane leontina + 13 Platyias patulus + + 14 Polyarthra vulgaris + 15 Trichocerca cylindrica + Cladocera 16 Alona sp. + 17 Bosminopsis deitersi + + + 18 Bosmina longirostris + 19 Ceriodaphnia rigaudi + + + + + 20 Chydorus barroisi + 21 Chydorus sp. + 22 Chydorus sphaericus + 23 Diaphanosoma exisum + + + 24 Diaphanosoma sarsi + + + + + + 25 Diaphanosoma sp. + + 26 Euryalona orientalis + + + 27 Ilyocryptus halyi + + 28 Latonopsis australis + 29 Macrothrix spinosa + 30 Moina brachiata + 31 Moina dubia + TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 91
  9. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 32 Moina macrocopa + + + + + 33 Moina sp. + 34 Moinodaphnia macleayii + + Copepoda 35 Acrocalanus gibber + + + + + + + + + + + 36 Acrocalanus gracilis + + + + + + + + + + + + 37 Acrocalanus sp. + 38 Acartia clausi + + + + + + 39 Acartia pacifica + + + + + + + + + + + + 40 Acartia sp. + + + + + + + + + + + 41 Acartiella sinensis + + + + + + + + + + + + 42 Attheyella vietnamica + + 43 Corycaeus sp. + 44 Eucalanus mucronatus + 45 Euterpina acutifrons + + + + 46 Harpacticoida sp. + 47 Labidocera sinolobata + + + 48 Limnoithona sinensis + + 49 Mesocyclops leuckarti + + + + + 50 Microcyclops varicans + + + + + + + + 51 Microsetella norvegica + + + + 52 Neodiaptomus malaindosinensis + 53 Neodiaptomus sp. + + 54 Neodiaptomus yangtsekiangensis + 55 Oithona rigida + + + + + + + + + + + 56 Oithona nana + + + + 57 Oithona simplex + + + + + + + + + + + + 58 Paracalanus aculeatus + + + + + + + + + + 59 Paracalanus crassirostris + + + 60 Paracalanus parvus + + + + + + + + + + + + 61 Pseudodiaptomus incisus + + + + + + + + + + 62 Pseudodiaptomus sp. + + + 63 Sapphirina sp. + + + + + + 64 Schmackeria speciosa + 65 Sinocalanus laevidactylus + + + + + + + + + + 66 Thermocycops hyalinus + + 67 Tropocylops prasinus + + 68 Tortanus gracilis + 92 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
  10. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 69 Tortanus sp. + + Ostracoda 70 Cypris sp. + + 71 Heterocypris anomala + + + + + + + + + Chaetognatha 72 Sagitta sp. + + + + + + + Decapoda 73 Lucifer sp. + Chordata 74 Oikopleura sp. + + + + + + + + Larva 75 Bivalvia larva + + + + + + 76 Copepoda nauplius + + + + + + + + + + + + 77 Fish larva + + + + + + + + + + + 78 Gastropoda larva + + + + + + + + + + 79 Metanauplius larva + + 80 Mysis larva + + + + + + 81 Polychaeta larva + + + + + + + + + + + + 82 Zoea larva + + + + + + + + + Tổng số loài 31 24 27 23 23 25 25 33 38 45 33 41 IV. THẢO LUẬN nhận được tổng số 82 loài thuộc 09 nhóm). So Trong những năm qua, ngành nuôi trồng sánh với kết quả khảo sát năm 2012 của Lê thủy sản nói chung và nuôi tôm nói riêng tại Thị Nguyệt Nga và ctv., (Hội nghị khoa học Long An phát triển rất mạnh mẽ cả về diện tích toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, và sản lượng. Theo đánh giá của Trung tâm 5, trang 173-178) cho thấy rằng số loài động Quan trắc Môi trường 3 thì môi trường các vật phù du ghi nhận được trong năm 2013 đã vùng ven biển của Đồng bằng sông Cửu Long tăng lên 6 loài (năm 2012 ghi nhận được 76 những năm gần đây, tình trạng ô nhiễm môi loài), và nhóm loài ghi nhận được vẫn không trường và lây lan qua nguồn nước cấp cho các có sự thay đổi (09 nhóm loài gồm: Protozoa, hoạt động nuôi trồng thủy sản là rất phổ biến. Rotifera, Cladocera, Copepoda, Ostracoda, Vì vậy, kế hoạch quan trắc môi trường nước Chaetognatha, Decapoda, Chordata, Larva). vùng hạ Long An hàng năm đều được thực Thành phần loài động vật phù có sự pha trộn hiện, nhằm đánh giá chất lượng môi trường giữa các loài nước lợ có nguồn gốc biển (đa nước trong khu vực. số chúng chủ yếu thuộc nhóm Copepoda) Kết quả nghiên cứu đa dạng thành phần và các loài có nguồn gốc nước ngọt nội địa loài quần xã động vật phù du khu vực vùng hạ (đa số thuộc nhóm Rotifera, Cladocera). Hai Long An trong năm 2013 là rất đa dạng (ghi nhóm loài Rotifera và Cladocera bắt đầu xuất TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 93
  11. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 hiện từ thời điểm giao mùa và sang mùa mưa quả đáng kể. Năm 1998, Nguyễn Minh Đức đã thì thành phần loài ghi nhận được thuộc hai tiến hành “Nghiên cứu xây dựng qui trình nuôi nhóm này khá đa dạng, đặc biệt từ đợt 8 (ngày Moina sp. sinh khối trong các môi trường nhân 06/06/2013) đến đợt 12 (05/08/2013). Các loài tạo”. Năm 2010, Trần Sương Ngọc và ctv., đã chiếm ưu thế trong mỗi đợt quan trắc hầu hết nghiên cứu “Khả năng sử dụng tảo Chlorella đều là các loài giáp xác chân chèo (Copepoda) nuôi sinh khối Moina sp.”. Cao Văn Hạnh, trưởng thành và ấu trùng Nauplius của chúng. 2010 đã tiến hành “Nghiên cứu quy trình công Đây là nguồn thức ăn tự nhiên giàu dinh dưỡng nghệ nuôi sinh khối Copepoda (Paracalanus cho ấu trùng tôm, cá/cá bột. parvus, Oithona rigida, Calanus sinicus) làm Trong kết quả ghi nhận được về thành thức ăn cho ấu thể cá biển”… và nhiều loài phần loài động vật phù du năm 2013 cho thấy, động vật phù du khác đã được tiến hành nuôi có rất nhiều loài có giá trị làm thức ăn cho thử nghiệm và thành công tại trường Đại học ngành nuôi trồng thủy sản. Điển hình một số Cần Thơ. loài thuộc các giống như Brachionus, Bosmina, Như vậy, trong hệ sinh thái động vật phù Moina, Tropocyclops, Paracalanus,… Điều du có vai trò rất quan trọng, là một mắt xích này đã được chứng minh bởi từ trước đến nay không thể thiếu trong dòng chuyển hóa vật có rất nhiều nghiên cứu ở trong và ngoài nước chất và năng lượng ở các thủy vực. Nhiều loài về việc nghiên cứu ứng dụng nuôi sinh khối động vật phù du là đối tượng quan trọng trong của các loài này làm thức ăn cho nuôi trồng nghề nuôi trồng thủy sản, đặc biệt ở giai đoạn thủy sản. phát triển từ ấu trùng/cá bột lên cá giống. Trên thế giới việc xây dựng và hoàn thiện V. KẾT LUẬN quy trình nuôi một số loài động vật phù du đã Quần xã động vật phù du ở khu vực vùng được tiến hành từ rất sớm. Điển hình ở Nhật hạ Long An qua 12 đợt quan trắc trong năm Bản, từ những năm 1980, đã tiến hành nuôi 2013 rất đa dạng, kết quả phân tích đã xác loài Luân trùng Brachoinus plicatis mật độ định được 82 loài, thuộc 09 nhóm: Protozoa, cao trong các trại giống cá biển (Yoshimura Rotifera, Cladocera, Copepoda, Ostracoda, và ctv., 1997), hay vào năm 2000 ở Đại học Decapoda, Chaetognatha, Chordata và các Gent (Bỉ), Suantika và ctv., đã xây dựng hệ dạng ấu trùng Larva. Thành phần loài động vật thống nuôi Luân trùng Brachoinus plicatis phu du ghi nhận được ở mỗi đợt quan trắc dao thâm canh tuần hoàn sử dụng thức ăn nhân tạo động từ 23 - 45 loài/đợt. đầu tiên Culture Selco (Culture selco High, Thành phần loài phân bố chủ đạo trong Culture selco 2000, Culture selco 3000). mỗi đợt quan trắc chủ yếu là các loài giáp Ngoài ra một số loài động vật phù du khác như xác Copepoda và ấu trùng Nauplius của Moina sp., Daphnia sp. (Cladocera), Cyclops chúng. Trong đó điển hình là các loài: Acartia sp., Eucyclops sp. (Copepoda) cũng đã được pacifica, Acartiella sinenssis, Acrocalanus tiến hành nuôi tại nhiều nước trên thế giới như gracilis, Oithona simplex, Paracalanus Mỹ, Úc, Brazil, Ấn Độ… parvus, Pseudodiaptomus incisus, và ấu trùng Ở Việt Nam, trong thời gian gần đây, Copepoda nauplius xuất hiện liên tục tại các ngoài việc sử dụng động vật phù du như là một điểm khảo sát trong 12 quan trắc. Vào các chỉ thị sinh học để đánh giá chất lượng môi đợt quan trắc ở thời điểm giao mùa và mùa trường nước, thì việc nghiên cứu ứng dụng một mưa có sự xuất hiện thêm của nhiều loài nước số loài làm thức ăn trong nuôi trồng thủy sản ngọt nội địa chủ yếu thuộc 2 nhóm Rotifera và cũng đã được tiến hành và đạt được những kết Cladocera. Hầu hết các loài động vật phù du 94 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
  12. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 đềucó ý nghĩa làm thức ăn cho tôm, cá và ấu Lê Thị Nguyệt Nga, Phan Doãn Đăng, 2013. Đa trùng của chúng trong thủy vực. dạng khu hệ động vật phù du khu vực vùng hạ Long An. Hội nghị khoa học toàn quốc Số lượng loài động vật phù du ghi nhận về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, 5, trang được tại các điểm khảo sát theo thời gian 173-178. quan trắc đạt ở mức thấp đến tương đối cao Trần Sương Ngọc, La Ngọc Thạch, Trần Thị Thủy, dao động 4-20 loài/điểm/đợt. Nhìn chung, tại 2010. Khả năng sử dụng tảo Chlorella nuôi hai điểm khảo sát LA4, LA5 số lượng loài ghi sinh khối Moina sp. Tạp chí Khoa học 2010- nhận được ổn định theo thời gian quan trắc 16a, Trường Đại học Cần Thơ, Tr. 122-128. hơn so với các điểm khảo sát còn lại. Và từ đợt Trần Sương Ngọc, 2011. Đặc điểm phân bố của 1 đến đợt 7 số lượng loài ghi nhận được tại các luân trùng nước ngọt (B. angularis) trong điểm khảo sát ổn định hơn so với các đợt quan các hệ sinh thái khác nhau. Kỷ yếu Hội nghị trắc sau đó. Khoa học thủy sản lần 4, Trường Đại học Mật độ cá thể ghi nhận được tại các Cần Thơ, Tr. 65 -71. điểm khảo sát qua 12 đợt quan trắc đạt ở mức Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn trung bình đến rất cao dao động từ 15.000- Miên, 1980. Định loại động vật không xương 2.988.000 con/m3. Xét theo thời gian và không sống nước ngọt Bắc Việt Nam. Nhà xuất bản gian nghiên cứu cho thấy, tại các điểm khảo Khoa học và Kỹ Thật, Hà Nội. sát LA1, LA3, LA4, LA5, LA6, LA9 mức độ Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, 2001. Động vật biến động về mật độ cá thể qua các đợt quan chí Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ trắc không nhiều. Nhưng ngược lại vào các thuật, Hà Nội. đợt quan trắc đợt 8, đợt 9, đợt 11, đợt 12 sự Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, Dương Đức biến động về mật độ cá thể tại các điểm khảo Tiến, Mai Đình Yên, 2002. Thủy sinh học sát lại tương đối lớn. các thủy vực nước ngọt nội địa Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. Phát triển mạnh và chiếm ưu thế tại các Nguyễn Xuân Quýnh, Clive Pinder, Steven điểm khảo sát qua các đợt quan trắc hầu hết là Tilling, 2001. Định loại các nhóm động vật các loài giáp xác chân chèo trưởng thành và ấu không xương sống nước ngọt thường gặp ở trùng Nauplius của chúng. Việt Nam. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thông qua chỉ số đa dạng Shannon – Hà Nội. Weiner (H’) của động vật phù du cho thấy, chất Tài liệu tiếng Anh lượng môi trường nước tại hầu hết các điểm Chang-Keun, K., HyeYoung, P., Mu-Chan, K., & khảo sát đang trong tình trạng ô nhiễm và chưa Won, J.L., 2006. Use of marine yeasts as an được cải thiện theo thời gian quan trắc. available diet for mass cultures of Moina macrocopa. Aquaculture Research, 37, 1227-1237. TÀI LIỆU THAM KHẢO Edmondson, W.T., 1959. Freshwater Biology: Tài liệu tiếng Việt part of Rhizopoda, Actinopoda, Cladocera, Phan Doãn Đăng, Lê Thị Nguyệt Nga, 2012. Đa Copepoda, Rotifera, Ostracoda. University dạng thành phần loài trùng bánh xe (Rotifera) of Washington, Scattle. trong các thủy vực nội địa ở Nam bộ và bổ Reddy, Y. R., 1994. Copoda - Calanoida - sung một số loài mới cho khu hệ động vật Diaptomidae. SPB Academic Publishing, phù du Việt Nam. Tạp chí Sinh học, 343SE). Netherlands. Nguyễn Văn Khôi, 1994. Lớp phụ chân mái chèo Shirota, A., 1966. The Plankton of South Vietnam. (Copepoda) Vịnh Bắc bộ. Nhà xuất bản Oversea Techimical Copperation Agency, Khoa học và Kỹ thuật. Japan. TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015 95
  13. VIEÄN NGHIEÂN CÖÙU NUOÂI TROÀNG THUÛY SAÛN 2 DIVERSITY ON SPECIES COMPOSITION OF ZOOPLANKTON IN THE LOWER AREA OF LONG AN PROVINCE Le Thi Nguyet Nga1*, Phan Doan Dang1 ABSTRACT Zooplankton communities were identified and their abundance estimated in the lower area of Long An, 12 times during February 2013 to August 2013. Samples were collected from ten stations. 82 zooplankton species belonging to 09 groups were observed including: Protozoa, Rotifera, Cladocera, Copepoda, Ostracoda, Decapoda, Chaetognatha, Chordata and Larvae. The results show that the number of species collected during 12 monitoring campaign in 2013 ranged from 23 to 45 species per campaign. Distribution of zooplankton species composition and individuals density were recorded varied in range from 4 to 20 species/ station and 15,000 to 2,988,000 individuals m-³ per station, respectively. The adult Copepoda and Nauplius of Copepoda were the most dominant during 12 monitoring campaign. Some species that are typical and found in every monitoring time and location, such as Acartia pacifica, Acartiellasinenssis, Acrocalanus gracilis, Oithona simplex, Paracalanus parvus, Pseudodiaptomus incisus and Copepodanauplius. Zooplanktons are good indicators of the changes in water quality becausethey are strongly affected by environmental conditions and respond quickly to changes in water quality. Zooplankton is the intermediate link between phytoplankton and fish. Zooplankton play important roles in the energy and material transfer in waterbodies as the consumers of phytoplankton. They are a eutrophic food of nature for Fish and Shrimp, in Particular larvae. Keywords: Diversity, zooplankton, the lower of Long An. Người phản biện: ThS. Nguyễn Văn Trọng Ngày nhận bài: 29/5/2015 Ngày thông qua phản biện: 03/8/2015 Ngày duyệt đăng: 07/8/2015 1 Institute of Tropical Biology, Vietnam Academy of Science and Technology *Email: nga05sh@gmail.com 96 TAÏP CHÍ NGHEÀ CAÙ SOÂNG CÖÛU LONG - 6 - THAÙNG 8/2015
nguon tai.lieu . vn