- Trang Chủ
- Ngư nghiệp
- Đa dạng thành phần loài cá ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên và định hướng sử dụng bền vững
Xem mẫu
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020)
ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở VỊNH XUÂN ĐÀI, TỈNH PHÚ YÊN
VÀ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG BỀN VỮNG
Hoàng Đình Trung
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
Email: hoangtrung_na_0208@yahoo.com
Ngày nhận bài: 4/3/2020; ngày hoàn thành phản biện: 16/3/2020; ngày duyệt đăng: 02/4/2020
TÓM TẮT
Cho đến nay đã xác định được được 209 loài cá thuộc 147 giống, 71 họ, 31 bộ của
02 lớp (cá Sụn - Chondrichthyes và cá Vây tia - Actinopterygii) ở vịnh Xuân Đài,
thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên. Trong đó 114 loài cá có giá trị thực tiễn, ghi nhận 58
loài có giá trị bảo tồn theo các thứ hạng khác nhau; 13 loài cá thuộc bộ cá Bàng chài
(Labriformes) và bộ Liệt (Chaetodontiformes) có giá trị giải trí, dùng trong nuôi
làm cảnh, lặn ngắm cá và sử dụng trong câu cá thư giãn; 08 loài nuôi và 07 loài có
khả năng gây nuôi; 30 loài có thể gây hại cho con người thông qua sát thương bằng
gai vây và bằng vây đuôi, thuộc nhóm này là các loài trong bộ cá Đuối ó
(Myliobatiformes), bộ cá Vược (Perciformes); thông qua gây ngộ độc thức ăn là các
loài thuộc bộ cá Nóc (Tetraodontiformes). Bước đầu đề xuất một số định hướng
nhằm sử dụng, khai thác hợp lý nguồn lợi cá có giá trị thực tiễn phục vụ phát triển
du lịch vịnh Xuân Đài, phát triển tổng hợp và bền vững kinh tế - xã hội thị xã Sông
Cầu.
Từ khóa: cá, vịnh Xuân Đài, giá trị thực tiễn, tỉnh Phú Yên.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vịnh Xuân Đài là một vùng sinh thái đa dạng, có tiềm năng rất lớn về nuôi
trồng và khai thác hải sản mang lại lợi ích kinh tế không nhỏ cho nhân dân trong vùng,
điển hình như tôm, cua, cá, mực và một số loài động vật thân mềm, giáp xác có giá trị
kinh tế và quý hiếm. Ngày 29/12/2017, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số
2127/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch Quốc gia
vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên đến năm 2030. Sự đa dạng các loài cá biển được thấy rõ
nhất ở vùng biển ven bờ, nơi cung cấp nguồn thức ăn phong phú và hình thành các bãi
đẻ quan trọng cho nhiều loài cá kinh tế. Cho đến nay, các nhà ngư loại học trong và
ngoài nước tiến hành nghiên cứu trên vùng biển Việt Nam đã xác định được khoảng
2.471 loài cá biển, thuộc 200 họ, trong đó có khoảng 100 loài cá kinh tế, 50 loài có giá trị
177
- Đa dạng thành phần loài cá ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên và định hướng sử dụng bền vững
kinh tế cao. Hiện nay, những thông tin về thành phần loài cá khai thác, có giá trị kinh
tế và bảo tồn ở vùng vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Trong bài báo này, tác giả công bố kết quả nghiên cứu về thành phần loài nhóm cá có
giá trị thực tiễn và định hướng sử dụng chúng nhằm phát triển tổng hợp kinh tế biển
và quản lý tài nguyên bền vững ở vịnh Xuân Đài, thị xã sông Cầu, tỉnh Phú Yên.
2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thành phần loài cá ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên.
Trên toàn bộ vịnh chọn điểm để điều tra, thu m u theo quy trình quy phạm nghiên
cứu cơ bản của UBKH Kỹ thuật Nhà nước (1981) nay là Bộ Khoa học và Công nghệ.
Bảng 1. Vị trí các điểm thu m u cá vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên
Ký Tọa độ
Stt Độ sâu Địa điểm
hiệu Kinh độ Vĩ độ
1 M1 5 - 10 m Xã Xuân Phương, thị xã Sông Cầu 13 28 45 N
0 ' '' 109014'23''E
Vũng Chào, Xuân Phương, thị xã Sông
2 M2 03 - 05 m 13027'20''N 109016'18''E
Cầu
3 M3 1,5 - 05 m Phường Xuân Yên, thị xã Sông Cầu 13027'30''N 109015'02''E
4 M4 1,7 - 06 m Phường Xuân Phú, thị xã Sông Cầu 13026'48''N 109014'40''E
5 M5 11 - 18 m Phường Xuân Thành, thị xã Sông Cầu 13025'59''N 109014'14''E
Vũng Chùa, Xuân Phương, thị xã Sông
6 M6 10 - 20 m 13027'03''N 109014'18''E
Cầu
7 M7 12 - 23m Phường Xuân Đài, thị xã Sông Cầu 13025'03''N 109014'10''E
8 M8 12 - 25 m Vũng La, Xuân Phương, thị xã Sông Cầu 13027'30''N 109014'20''E
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp thu u ở th c địa
M u được thu bằng nhiều cách khác nhau: Trực tiếp tham gia đánh bắt cùng
ngư dân, mua m u cá từ thuyền ngư dân khai thác theo đủ loại nghề đang hoạt động
trong vùng. Đặt các bình pha sẵn hoá chất định hình để nhờ các hộ ngư dân khai thác
thu thập thường xuyên trong thời gian nghiên cứu, thu mua m u ở các chợ thuộc khu
vực nghiên cứu. Các m u được định hình trong formol 4 ngay sau khi thu.
Phƣơng pháp phân tích u
Phân tích 55 m u cá thu được trong các đợt thu m u từ tháng 6/2017 đến
tháng 12/2019 tại vịnh Xuân Đài, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên. Định tên khoa học các
loài theo tài liệu của các tác giả: Mai Đình Yên và cs. (1992) [12], Nguyễn Nhật Thi
178
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020)
(1991) [11], Nguyễn Văn Hảo (2005a, 2005b) [8], [9]. Hệ thống phân loại các taxon bậc
bộ, họ theo Betancur et al. (2017) [1]; tên khoa học các loài cập nhật theo Fishbase (2019)
[6]. M u cá sau khi phân tích được lưu giữ tại phòng thí nghiệm Bộ môn Tài nguyên và
Môi trường, Khoa Sinh học, trường Đại học Khoa học Huế.
3. KẾT QUẢ
3.1. Danh sách thành phần loài cá có giá trị th c tiễn
Kết quả nghiên cứu đã xác định được 209 loài thuộc 147 giống, 71 họ, 31 bộ của
02 lớp (cá Sụn - Chondrichthyes và cá Vây tia - Actinopterygii). Danh sách cá được xếp
theo hệ thống phân loại của Betancur et al. (2017) [1]. Trong đó, xác định được 114 loài
cá có giá trị thực tiễn (Bảng 1).
Bảng 1. Danh sách các loài cá có giá trị ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên
Loài Loài
Loài Loài Loài Loài Sinh
Stt Tên Việt Nam Tên khoa học (1),(2) gây
KT GT Nuôi CH cảnh
(3),(4) nuôi
A LỚP CÁ SỤN CHONDRICHTHYES
I BỘ CÁ NHÁM RÂU ORECTOLOBIFORMES
(1) Họ cá Nhám râu Hemiscylliidae
Chiloscyllium griseum
1 Cá Nhám trúc vằn xám NT(1) Rsh
Müller & Henle, 1838
2 Cá Nhám trúc ấn độ Chiloscyllium indicum (Gmelin, 1789) NT(1) Đ
II BỘ CÁ MẬP CARCHARHINIFORMES
(2) Họ cá Mập trắng Carcharhinidae
Carcharhinus melanopterus
3 Cá Mập đen NT(1) St Rsh
(Quoy & Gaimard, 1824)
Cá Nhám răng chếch Rhizoprionodon acutus
4 LC(1) Gđ
dài (Rüppell, 1837)
III BỘ CÁ ĐUỐI Ó MYLIOBATIFORMES
(3) Họ cá Đuối bồng Dasyatidae
Dasyatis akajei
5 Cá Đuối bông đỏ NT(1) Gn Đ
(Müller & Henle, 1841)
Cá Đuối bồng mõm Dasyatis zugei
6 NT(1) + Đ
nhọn (Müller & Henle, 1841)
Himantura imbricata
7 Cá Đuối bồng ngói DD(1) Gn Đ
(Bloch & Schneider, 1801)
Cá Đuối bồng thân Himantura jenkinsii
8 LC(1) Đ
trơn (Annandale, 1909)
9 Cá Đuối bồng hoa vện Himantura uarnak (Gmelin, 1789) VU(1) Gn Rsh
10 Cá Đuối vàng Pastinachus sephen (Forsskål, 1775) DD(1) Gn Rsh
Urogymnus asperrimus
11 Cá Đuối bồng da gai VU(1) St Rsh
(Bloch & Schneider, 1801)
(4) Họ cá Đuối ó Myliobatidae
12 Cá Ó sao Aetobatus narinari (Euphrasen, 1790) NT(1) St Rsh
B LỚP CÁ VÂY TIA ACTINOPTERYGII
IV BỘ CÁ MÒI ĐƢỜNG ALBULIFORMES
179
- Đa dạng thành phần loài cá ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên và định hướng sử dụng bền vững
Loài Loài
Loài Loài Loài Loài Sinh
Stt Tên Việt Nam Tên khoa học (1),(2) gây
KT GT Nuôi CH cảnh
(3),(4) nuôi
(5) Họ cá Mòi đƣờng Albulidae
13 Cá Mòi đường Albula vulpes (Linnaeus, 1758) VU(2) Rsh
V BỘ CÁ CHÌNH ANGUILLIFORMES
(6) Họ cá Chình rắn Ophichthidae
14 Cá Nhệch bô rô Pisodonophis boro (Hamilton, 1822) LC(1) Đ
(7) Họ cá Dƣa Muraenesocidae
15 Cá Dưa Muraenesox cinereus (Forsskål, 1775) + Đ
VI BỘ CÁ TRÍCH CLUPEIFORMES
(8) Họ cá Trích Clupeidae
Anodontostoma chacunda VU(2)
16 Cá Mòi không răng Ngb
(Hamilton, 1822) VU(3)
LC(1)
17 Cá Mòi mõm tròn Nematalosa nasus (Bloch, 1795) VU(2) Ngb
VU(3)
(9) Họ cá Trỏng Engraulidae
18 Cá Tốp xuôi Lycothrissa crocodilus (Bleeker, 1850) LC(1) Ngb
Stolephorus commersonnii
19 Cá Cơm thường + Ngb
Lacepède, 1803
Stolephorus indicus
20 Cá Cơm ấn độ + Ngb
(Van Hasselt, 1823)
21 Cá Cơm sọc tiêu Stolephorus tri (Bleeker, 1852) + Ngb
Cá Lẹp vàng vây ngực
22 Setipinna taty (Valenciennes, 1848) EN(3) Ngb
dài
Thryssa mystax LC(1)
23 Cá Lẹp hai quai Nk
(Bloch & Schneider, 1801) EN(3)
VII BỘ CÁ MĂNG SỮA GONORYNCHIFORMES
(10) Họ cá Măng sữa Chanidae
VU(1)
24 Cá Măng sữa Chanos chanos (Forsskål, 1775) + + Gđ
VU(3)
VIII BỘ CÁ NHEO SILURIFORMES
(11) Họ cá Tra Pangasiidae
Pangasius polyuranodon
25 Cá Dứa DD(1) Gđ
Bleeker, 1852
(12) Họ cá Úc Ariidae
26 Cá Úc Arius arius (Hamilton, 1822) LC(1) Đ
27 Cá Úc thường Netuma thalassina (Rüppell, 1837) + Đ
BỘ CÁ TRÁP MẮT
IX HOLOCENTRIFORMES
VÀNG
(13) Họ cá Sơn đá Holocentridae
Sargocentron cornutum
28 Cá Sơn đá sừng LC(1) Gn Rsh
(Bleeker, 1854)
X BỘ CÁ CÓC BATRACHOIDIFORMES
(14) Họ cá Cóc Batrachoididae
Allenbatrachus grunniens
29 Cá Cóc Gn Đ
(Linnaeus, 1758)
XI BỘ CÁ THU SCOMBRIFORMES
(15) Họ cá Thu ngừ Scombridae
30 Cá Bạc má Rastrelliger brachysoma DD(1) + Ngb
180
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020)
Loài Loài
Loài Loài Loài Loài Sinh
Stt Tên Việt Nam Tên khoa học (1),(2) gây
KT GT Nuôi CH cảnh
(3),(4) nuôi
(Bleeker, 1851)
Scomberomorus guttatus
31 Cá Thu chấm LC(1) + Ngb
(Bloch & Schneider, 1801)
(16) Họ cá Hố Trichiuridae
32 Cá Hố Trichiurus lepturus Linnaeus, 1758 + Gđ
XII BỘ CÁ CHÌA VÔI SYNGNATHIFORMES
(17) Họ cá Phèn Mullidae
33 Cá Phèn một sọc Upeneus moluccensis (Bleeker, 1855) + Rsh
34 Cá Phèn hai sọc Upeneus sulphureus Cuvier, 1829 + Đ
35 Cá Phèn sọc đen Upeneus tragula Richardson, 1846 + Rsh
(18) Họ cá Chìa vôi Syngnathidae
VU(1)
36 Cá Ngựa đen Hippocampus kuda Bleeker, 1852 EN(2) + Rsh
PLII(4)
Hippocampus spinosissimus VU(1)
37 Cá Ngựa gai Rsh
Weber, 1913 PLII(4)
XIII BỘ CÁ SƠN KURTIFORMES
(19) Họ cá Sơn Apogonidae
38 Cá Sơn bắp đuôi chấm Apogon amboinensis Bleeker, 1853 DD(1) Rsh
XIV BỘ CÁ BỐNG GOBIIFORMES
(20) Họ cá Bống trắng Gobiidae
Pseudapocryptes elongatus
39 Cá kèo LC(1) + Đ
(Cuvier, 1816)
XV BỘ CÁ KHẾ CARANGIFORMES
(21) Họ cá Nhụ Polynemidae
Eleutheronema tetradactylum
40 Cá Nhụ lớn + Ngb
(Shaw, 1804)
(22) Họ cá Bớp Rachycentridae
Rachycentron canadum
41 Cá Bớp + + Rsh
(Linnaeus, 1766)
(23) Họ cá Nục heo Coryphaenidae
42 Cá Nục heo cờ Coryphaena hippurus Linnaeus, 1758 LC(1) + Ngb
(24) Họ cá Nhồng Sphyraenidae
43 Cá Nhồng vằn Sphyraena jello Cuvier, 1829 + Rsh
44 Cá Nhồng đuôi vàng Sphyraena obtusata Cuvier, 1829 + Rsh
(25) Họ cá Khế Carangidae
45 Cá Tráo Atule mate (Cuvier, 1833) + Rsh
Carangoides chrysophrys
46 Cá Khế mõm dài + Rsh
(Cuvier, 1833)
47 Cá Khế vây vàng Caranx ignobilis (Forsskål, 1775) + + Rsh
Caranx sexfasciatus
48 Cá Háo sáu sọc LC(1) Rsh
Quoy & Gaimard, 1825
Scomberoides ommersonnianus
49 Cá Bè xước + Rsh
Lacepède, 1801
50 Cá Bè Scomberoides lysan (Forsskål, 1775) + Rsh
51 Cá Chỉ vàng Selaroides leptolepis (Cuvier, 1833) + Rsh
Seriolina nigrofasciata
52 Cá Cam vân + Rsh
(Rüppell, 1829)
181
- Đa dạng thành phần loài cá ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên và định hướng sử dụng bền vững
Loài Loài
Loài Loài Loài Loài Sinh
Stt Tên Việt Nam Tên khoa học (1),(2) gây
KT GT Nuôi CH cảnh
(3),(4) nuôi
53 Cá Sòng chấm Trachinotus baillonii (Lacepède, 1801) + Rsh
(26) Họ cá Chẽm Latidae
54 Cá Chẽm (cá Vược) Lates calcarifer (Bloch, 1790) + + Đ
XVI BỘ CÁ SUỐT ATHERINIFORMES
(27) Họ cá Sơn biển Ambassidae
Ambassis gymnocephalus
55 Cá Sơn đầu trần LC(1) Đ
(Lacepède, 1802)
56 Cá Sơn biển đuôi sọc Ambassis urotaenia Bleeker, 1852 LC(1) Đ
XVII BỘ CÁ KÌM BELONIFORMES
(28) Họ cá Kìm Hemiramphidae
Hyporhamphus limbatus (Valenciennes,
57 Cá Kìm trung hoa LC(1) Ngb
1847)
XVII
BỘ CÁ ĐỐI MUGILIFORMES
I
(29) Họ cá Đối Mugilidae
Osteomugil cunnesius
58 Cá Đối đầu nhọn + Đ
(Valenciennes, 1836)
59 Cá Đối mục Mugil cephalus Linnaeus, 1758 + + Gđ
XIX BỘ CÁ MÓM GERREIFORMES
(30) Họ cá Móm Gerreidae
60 Cá Móm gai dài Gerres filamentosus Cuvier, 1829 LC(1) Đ
XX BỘ CÁ BÀNG CHÀI LABRIFORMES
(31) Họ cá Bàng chài Labridae
Choerodon schoenleinii (Valenciennes,
61 Cá Bàng chài tro NT(1) + Rsh
1839)
Coris gaimard
62 Cá Bàng chài gai-ma LC(1) + Rsh
(Quoy & Gaimard, 1824)
Halichoeres prosopeion
63 Cá Bàng chài trung LC(1) + Rsh
(Bleeker, 1853)
Hemigymnus melapterus
64 Cá Bàng chài trợt LC(1) + Rsh
(Bloch, 1791)
Cá Bàng chài vây lưng Iniistius dea
65 LC(1) + Đ
dài (Temminck & Schlegel, 1845)
Iniistius pentadactylus
66 Cá Bàng chài vằn LC(1) + Rsh
(Linnaeus, 1758)
Iniistius trivittatus
67 Cá Bàng chài ba vạch DD(1) + Rsh
(Randall & Cornish, 2000)
Leptoscarus vaigiensis
68 Cá Bàng chài vân LC(1) + Rsh
(Quoy & Gaimard, 1824)
Oxycheilinus orientalis
69 Cá Bàng chài đỏ LC(1) + Rsh
(Günther, 1862)
Stethojulis bandanensis
70 Cá Bàng chài chấm đỏ LC(1) + Rsh
(Bleeker, 1851)
71 Cá Mó lừa Scarus ghobban Forsskål, 1775 LC(1) + Rsh
XXI BỘ CÁ LIỆT CHAETODONTIFORMES
Họ cá Liệt/ Họ cá
(32) Leiognathidae
Ngãng
72 Cá Liệt gai lưng dài Aurigequula fasciata (Lacepède, 1803) LC(1) Đ
182
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020)
Loài Loài
Loài Loài Loài Loài Sinh
Stt Tên Việt Nam Tên khoa học (1),(2) gây
KT GT Nuôi CH cảnh
(3),(4) nuôi
73 Cá Liệt xanh Eubleekeria splendens (Cuvier, 1829) LC(1) + Đ
74 Cá Liệt lớn Leiognathus equulus (Forsskål, 1775) LC(1) + Đ
(33) Họ cá Bƣớm Chaetodontidae
75 Cá Bướm môi nhọn Chelmon rostratus (Linnaeus, 1758) LC(1) + Rsh
Heniochus acuminatus
76 Cá Bướm cờ hai vạch LC(1) + Rsh
(Linnaeus, 1758)
XXII BỘ CÁ HỒNG LUTJANIFORMES
(34) Họ cá Sạo Haemulidae
77 Cá Sạo bạc Pomadasys argenteus (Forsskål, 1775) LC(1) Đ
78 Cá Sạo chấm Pomadasys maculatus (Bloch, 1793) LC(1) + Rsh
(35) Họ cá Hồng Lutjanidae
Lutjanus argentimaculatus
79 Cá Hồng bạc + + Rsh
(Forsskål, 1775)
80 Cá Hồng vảy ngang Lutjanus johnii (Bloch, 1792) + Rsh
81 Cá Hồng chấm đen Lutjanus russellii (Bleeker, 1849) + Rsh
Lutjanus vitta
82 Cá Hồng dải đen + Rsh
(Quoy & Gaimard, 1824)
XXIII BỘ CÁ TRÁP SPARIFORMES
(36) Họ cá Hè Lethrinidae
83 Cá Hè Lethrinus lentjan (Lacepède, 1802) + Rsh
84 Cá Hè mõm dài Lethrinus miniatus (Forster, 1801) + Rsh
(37) Họ cá Tráp Sparidae
Acanthopagrus berda
85 Cá Tráp đen + Đ
(Forsskål, 1775)
86 Cá Tráp vây vàng Acanthopagrus latus (Houttuyn, 1782) + Đ
XXIV BỘ CÁ NÓC TETRAODONTIFORMES
(38) Họ cá Nóc Tetraodontidae
Cá Nóc chuột vân
87 Arothron hispidus (Linnaeus, 1758) Đo Rsh
bụng
Cá Nóc chuột vằn Arothron immaculatus
88 Đo Rsh
mang (Bloch & Schneider, 1801)
Cá Nóc chuột chấm Arothron stellatus
89 Đo Rsh
sao (Anonymous, 1798)
Chelonodon patoca
90 Cá Nóc răng rùa Đo Rsh
(Hamilton, 1822)
Lagocephalus lunaris
91 Cá Nóc tro Đo Đ
(Bloch & Schneider, 1801)
Lagocephalus spadiceus
92 Cá Nóc vàng Đo Đ
(Richardson, 1845)
93 Cá Nóc sọc bên Takifugu ocellatus (Linnaeus, 1758) Đo Đ
94 Cá Nóc vằn Takifugu oblongus (Bloch, 1786) Đo Đ
Torquigener hypselogeneion
95 Cá Nóc đầu vằn Đo Đ
(Bleeker, 1852)
(39) Họ cá Nóc nhím Diodontidae
96 Cá Nóc nhím vằn đen Diodon holocanthus Linnaeus, 1758 Đo Rsh
Cá Nóc nhím chấm
97 Diodon hystrix Linnaeus, 1758 Đo Rsh
đen
98 Cá Nóc nhím năm vằn Diodon liturosus Shaw, 1804 Đo Rsh
183
- Đa dạng thành phần loài cá ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên và định hướng sử dụng bền vững
Loài Loài
Loài Loài Loài Loài Sinh
Stt Tên Việt Nam Tên khoa học (1),(2) gây
KT GT Nuôi CH cảnh
(3),(4) nuôi
XXV BỘ CÁ CĂNG CENTRARCHIFORMES
(40) Họ cá Căng Terapontidae
99 Cá Ong (cá Rù rì) Terapon jarbua (Forsskål, 1775) LC(1) + + Đ
100 Cá Căng Terapon theraps Cuvier, 1829 LC(1) Rsh
XXVI BỘ CÁ VƢỢC PERCIFORMES
(41) Họ cá Đục Sillaginidae
101 Cá Đục bạc Sillago sihama (Forsskål, 1775) + Rsh
(42) Họ cá Dìa Siganidae
102 Cá Kình Siganus canaliculatus (Park, 1797) Gn Rsh
103 Cá Dìa trơn Siganus fuscescens (Houttuyn, 1782) Gn Rsh
104 Cá Dìa công Siganus guttatus (Bloch, 1787) + + Gn Rsh
105 Cà Dìa Siganus virgatus (Valenciennes, 1835) Gn Rsh
(43) Họ cá Nâu Scatophagidae
106 Cá Nâu Scatophagus argus (Linnaeus, 1766) + + Rsh
(44) Họ cá Mú Serranidae
107 Cá Song sọc ngang Epinephelus fasciatus (Forsskål, 1775) LC(1) + Rsh
Epinephelus poecilonotus
108 Cá Mú nâu chấm LC(1) + + Rsh
(Temminck & Schlegel, 1842)
(45) Họ cá Chai Platycephalidae
109 Cá Chai ấn độ Platycephalus indicus (Linnaeus, 1758) DD(1) + Rsh
(46) Họ cá Mao quỷ Synanceiidae
110 Cá Quỷ râu Inimicus didactylus (Pallas, 1769) Gn Rsh
111 Cá Mao quỷ Synanceia horrida (Linnaeus, 1766) Gn Rsh
(47) Họ cá Mù làn Scorpaenidae
112 Cá Mù làn lông Rhinopias frondosa (Günther, 1892) Gn Rsh
Scorpaena neglecta
113 Cá Mù làn khoang Gn Đ
Temminck & Schlegel, 1843
(48) Họ cá Mù làn chấm Apistidae
Apistus carinatus
114 Cá Mù làn vây chấm Gn Đ
(Bloch & Schneider, 1801)
58 44 13 08 07 30
Ghi chú:
(1)-IUCN; (2)-SĐVN; (3)-QĐ 2/200 và TT 01/2011; (4)-CITES
CR - Rất nguy cấp; EN - Nguy cấp; VU - Sẽ nguy cấp; NT - Sắp bị đe dọa; DD - Thiếu d n liệu; LC - Ít lo ngại
KT - Giá trị kinh tế; GT - Giá trị giải trí; CH - Có hại
ST: Sát thương - có khả năng làm con người bị thương; Gn: Gai nhọn - có gai nhọn; Đo: Độc - có độc (nếu ăn phải).
Rsh - Rạn san hô; Đ - Đáy; Gđ - Gần đáy; Ngb - Nổi gần bờ; Nk - Nổi khơi
3.1.1. Loài có giá trị kinh tế
Cá kinh tế là những loài vừa có sản lượng cao vừa có chất lượng tốt, giá trị
thương phẩm lớn được nhiều người ưa chuộng, khai thác phục vụ cho nhiều mục đích
của đời sống, trước hết dùng làm thức ăn và xuất khẩu [5]. Trong thành phần loài cá ở
vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên, đã thống kê được 44 loài cá có giá trị kinh tế (Bảng 1).
Trong đó, bộ cá Khế (Carangiformes) có 13 loài (chiếm 6,22% tổng số loài cá khu vực
nghiên cứu), tiếp đến là bộ cá Vược (Perciformes) có 06 loài (chiếm 2,87%), bộ cá Hồng
184
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020)
(Lutjaniformes) có 05 loài (chiếm 2,39%). Một số loài cho giá trị cao: cá Giò
(Rachycentron canadum), cá Khế vây vàng (Caranx ignobilis), cá Nâu (Scatophagus argus),
các loài cá Mú (Epinephelus), cá Dìa (Siganus).
3.1.2. Loài có giá trị khoa học và bảo tồn
Trong 114 loài cá có giá trị thực tiễn ở vịnh Xuân Đài, ghi nhận 58 loài có giá trị
bảo tồn theo các thứ hạng khác nhau (Bảng 1). Trong đó: 04 loài có tên trong Sách đỏ
Việt Nam (2007) [2] (chiếm 1,91% tổng số loài cá ở vịnh Xuân Đài), có 01 loài ở phân
hạng bảo tồn EN và 03 loài ở phân hạng bảo tồn VU. Ghi nhận 05 loài có giá trị bảo tồn
tại Quyết định 82/2008 [3] và Thông tư 01/2011 [4] của Bộ nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, gồm: 03 loài ở phân hạng bảo tồn EN, 02 loài ở phân hạng bảo tồn VU. Khi
đối chiếu với Danh lục Đỏ Thế giới IUCN (2018) [10] có tên của 55 loài (Bảng 1), trong
đó 05 loài ở phân hạng VU, 07 loài ở phân hạng bảo tồn NT, 07 loài ở phân hạng bảo
tồn DD, 36 loài ở phân hạng bảo tồn LC. Nghiên cứu cũng đã xác định được 02 loài có
tên trong Phụ lục II của Công ước CITES (2017) [7] (Bảng 1) cá Ngựa đen (Hippocampus
kuda) và cá Ngựa gai (Hippocampus spinosissimus).
3.1.3. Loài cá có giá trị giải trí (làm cảnh, lặn ngắm cá, câu cá thư giãn)
Xác định được 13 loài cá thuộc bộ cá Bàng chài (Labriformes) và bộ Liệt
(Chaetodontiformes) có giá trị giải trí, dùng trong nuôi làm cảnh, lặn ngắm cá và sử
dụng trong câu cá thư giãn. Đa số các loài có màu sắc đẹp và sống trong Hệ sinh thái
san hô. Cá bàng chài tro (Choerodon schoenleinii), cá Bàng chài đỏ (Oxycheilinus
orientalis), cá Bướm cờ hai vạch (Chelmon rostratus), cá Bướm cờ môi nhọn (Heniochus
acuminatus).
3.1.4. Loài nuôi và khả năng gây nuôi
Nghiên cứu đã xác định được 08 loài nuôi và 07 loài có khả năng gây nuôi
(Bảng 1). Đây là các loài thích hợp với điều kiện môi trường ở vịnh Xuân Đài, cho sản
lượng và giá trị kinh tế cao, có khả năng xuất khẩu. Một số loài nuôi phổ biến: cá Bớp
(Rachycentron canadum), cá Vược (Lates calcarifer), cá Nâu (Scatophagus argus), cá Dìa
công (Siganus guttatus).
3.1.5. Nhóm gây hại cho con người (cá độc, sát thương)
Ở vịnh Xuân Đài xác định được 30 loài trong nghiên cứu này có thể gây hại cho
con người thông qua sát thương bằng gai vây và bằng vây đuôi, thuộc nhóm này là các
loài trong bộ cá Đuối ó (Myliobatiformes), bộ cá Vược (Perciformes); thông qua gây
ngộ độc thức ăn là các loài thuộc bộ cá Nóc (Tetraodontiformes).
185
- Đa dạng thành phần loài cá ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên và định hướng sử dụng bền vững
Hình 1. Biểu đồ số lượng các loài cá có giá trị thực tiễn ở vịnh Xuân Đài
3.2. Một số định hƣớng sử dụng nguồn lợi cá có giá trị th c tiễn ở vịnh Xuân Đài
- Nuôi trồng và khai thác nguồn lợi: Chuyển từ nuôi trồng, khai thác hải sản theo
phương thức truyền thống sang công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao. Tổ chức lại
hoạt động khai thác hải sản theo hướng giảm khai thác gần bờ, đẩy mạnh khai thác tại
các vùng biển xa bờ. Thúc đẩy các hoạt động nuôi trồng, khai thác bền vững, tăng
cường bảo vệ, tái sinh nguồn lợi hải sản, nghiêm cấm các hoạt động khai thác mang
tính tận diệt (khai thác bãi đẻ, mùa sinh sản và con non). Đẩy mạnh ứng dụng khoa
học, công nghệ tiên tiến trong nuôi trồng, khai thác, bảo quản, chế biến, tạo ra các sản
phẩm chủ lực, có chất lượng, giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Chú trọng phát triển du lịch thể thao biển và du lịch khám phá trên vịnh: Về du lịch
thể thao biển, đây là loại hình du lịch có tiềm năng phát triển, nhưng thực sự còn mới
mẻ, chưa phát triển tại vịnh Xuân Đài. Một số hoạt động thể thao biển tiêu biểu được
ưu tiên phát triển ở các thành phố biển trên thế giới như lặn ngắm san hô, câu cá,
thuyền buồm, lướt sóng, các trò chơi trên biển. Đối tượng tham gia là những người
thích cảm giác mạnh, các doanh nghiệp, các vận động viên chuyên và không chuyên.
Định hướng mở tour du lịch câu cá biển trên vịnh để phục vụ du khách là một sản
phẩm du lịch thú vị, thu hút thêm lượng khách đến tham quan. Để loại hình du lịch
câu cá biển phát triển, Sở Văn hóa thể thao và Du lịch Phú Yên cần xây dựng những
khu du lịch sinh thái bền vững, điểm du lịch cộng đồng; các cơ quan chức năng của thị
xã Sông Cầu cần có biện pháp hạn chế việc đánh bắt cá trong vùng vịnh gần bờ để
giảm sự suy thoái về nguồn lợi thủy sản, tập huấn ngư dân trở thành người hướng
d n, người bạn đồng hành với khách câu.
Về phát triển du lịch khám phá kết hợp sinh thái: Việc xây dựng loại hình du
lịch này xuất phát từ lợi thế vịnh Xuân Đài số lượng loài san hô khá lớn và đây là một
trong số ít vùng biển có thảm cỏ biển phát triển, tạo nên một bức tranh về thảm thực
186
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020)
vật dưới đáy biển hết sức sinh động. Tổ chức chương trình lặn biển, khám phá thiên
đường san hô và những loài cá rạn san hô muôn màu sắc dưới lòng vịnh Xuân Đài là
loại hình du lịch cần đầu tư phát triển. Một số loài cá rạn san hô thuộc họ cá Họ cá
Bàng chài (Labridae): Cá Bàng chài tro (Choerodon schoenleinii), Cá Bàng chài vây lưng
dài (Iniistius dea), Cá Bàng chài vằn (Iniistius pentadactylus), Cá Bàng chài ba vạch
(Iniistius trivittatus), Cá Bàng chài vân (Leptoscarus vaigiensis), Cá Bàng chài đỏ
(Oxycheilinus orientalis) và Họ cá Bướm (Chaetodontidae): Cá Bướm môi nhọn (Chelmon
rostratus), Cá Bướm cờ hai vạch (Heniochus acuminatus) có màu sắc sặc sỡ phục vụ nhu
cầu lặn biển hoặc trang bị tàu có kính để quan sát san hô. Đó chính là một thế mạnh
mà thiên nhiên đã ban tặng cho vịnh Xuân Đài.Với các loại hình du lịch như: khám phá
đảo, dã ngoại thám hiểm, du lịch lặn ngắm san hô, quần hệ cá rạn san hô, thảm cỏ
biển< Đối tượng du khách là các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, học sinh, sinh
viên, du khách thích khám phá, ưa mạo hiểm. Tuy nhiên, để mô hình lặn biển phát
triển có tính bền vững, nhiệm vụ trước tiên mà các Ban, Ngành du lịch của Phú Yên và
thị xã Sông Cầu cần phải thực hiện là: Quy hoạch lại các thảm san hô và thảm cỏ biển
đưa vào khai thác du lịch; Xây dựng trang trại san hô tại các bãi san hô nhằm bảo tồn
rạn san hô và các loài cá. Đẩy mạnh đào tạo đội ngũ thợ lặn chuyên nghiệp, vừa lặn
giỏi, vừa thông thạo các dòng biển, cấu trúc địa chất đáy biển, đảm bảo tuyệt đối an
toàn về tính mạng cho du khách.Với lợi thế về tiềm năng đa dạng cá, động vật thân
mềm cho phát triển du lịch khám phá, nếu được đầu tư đúng hướng trong tương lai
gần vịnh Xuân Đài xứng đáng trở thành một trung tâm du lịch sinh thái biển - đảo và
dịch vụ thương mại tầm quốc gia và quốc tế, là điểm đón khách du lịch trong nước và
quốc tế.
- Chuyển đổi nghề tạo sinh kế bền vững: Hỗ trợ, tạo điều kiện để người dân chuyển
đổi nghề từ các hoạt động có nguy cơ xâm hại, tác động tiêu cực đến vịnh sang bảo vệ,
bảo tồn, tạo sinh kế bền vững, việc làm mới ổn định, nâng cao thu nhập cho người dân.
Sinh kế của đa số người dân ven vịnh thường không ổn định và sống phụ thuộc vào
nguồn lợi biển. Khi khu du lịch phát triển, đời sống của một số hộ dân có thể được cải
thiện nhờ chuyển đổi mô hình sinh kế từ đánh bắt, nuôi trồng thủy sản sang kinh
doanh phục vụ khách du lịch hoặc một số công việc khác có liên quan, nhưng bên cạnh
những lợi ích đó là những tác động làm suy thoái môi trường ven vịnh cũng như hệ
thống rạn san hô, thảm cỏ biển vốn có. Chuyển đổi tư duy khai thác nguồn lợi thủy sản
rạn san hô từ khái niệm “đánh bắt” sang khái niệm “ngắm nhìn” thông qua các hoạt
động du lịch, giải trí từ các dự án đầu tư du lịch (Phát triển các dịch vụ du lịch đặc
trưng như: lặn biển, câu cá biển, du thuyền có đáy kính để ngắm san hô, thảm cỏ biển,
cá rạn san hô), nghỉ dưỡng. Mô hình trang trại nuôi cá biển quy mô công nghiệp, hiện
đại theo hình thức quảng canh và bán thâm canh cho một số đối tượng: cá Bớp
(Rachycentron canadum), cá Vược (Lates calcarifer), cá Hồng mỹ (Sciaenop ocellatus), cá
Hồng (Lutjanus spp.), cá Mú (Epinephelus spp.)
187
- Đa dạng thành phần loài cá ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên và định hướng sử dụng bền vững
- Xây dựng Văn hóa sinh thái biển: Văn hóa sinh thái biển được hiểu như là hệ
thống các tri thức về môi trường sinh thái biển cùng các giá trị, biểu trưng và ứng xử
của con người với biển một cách tích cực nhất nhằm làm cho môi trường biển ngày
càng trong lành hơn, đẹp hơn, phát triển bền vững hơn. Chính sự bảo vệ tự nhiên sinh
thái đó cũng là sự bảo đảm cho cuộc sống bền vững của con người. Văn hóa sinh thái
biển được biểu hiện cụ thể trong nếp sống: từ lối tư duy sinh thái đến hành vi ứng xử
cụ thể của con người. Có thể hiểu đó là tình yêu đối với biển - đảo với thái độ tôn tạo,
bảo vệ vẻ đẹp và sự trong sạch của thiên nhiên. Khi nếp sống văn hóa sinh thái được
biểu hiện dưới những quy ước, chuẩn mực của con người đối với biển, nhằm đảm bảo
sự cùng tồn tại, phát triển của tự nhiên và xã hội thì được gọi là đạo đức sinh thái biển.
4. KẾT LUẬN
- Đã xác định được 209 loài cá ở vịnh Xuân Đài, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.
Trong đó, có 114 loài có giá trị thực tiễn: 44 loài có giá trị kinh tế, 58 loài có giá trị bảo
tồn, 13 loài có giá trị giải trí, 08 loài nuôi và 07 loài cho khả năng gây nuôi, 30 loài có
thể gây hại cho con người.
- Bước đầu đề xuất một số định hướng nhằm sử dụng, khai thác hợp lý nguồn
lợi cá có giá trị phục vụ phát triển du lịch vịnh Xuân Đài, phát triển tổng hợp và bền
vững kinh tế - xã hội thị xã Sông Cầu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Betancur, R., Wiley, E. O., Arratia, G., Acero, A., Bailly, N., Miya, M., Lecointre, G. and
Ortí, G., 2017. "Phylogenetic classification of bony fishes". BMC Evolutionary Biology, 40
pages.
[2]. Bộ Khoa học và Công nghệ, 2007. Sách đỏ Việt Nam, Phần II - Động vật học. Nhà xuất bản
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
[3]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2008. Quyết định số 2/200 /QĐ-BNNPTNT,
ngày 17/7/2008 về việc “Ban hành Danh mục các loài thuỷ sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt
chủng ở Việt Nam cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển”.
[4]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011. Thông tư số 01/2011/TT-BNNPTNT, ngày
05/11/2011 về việc “Quy định về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục các loài thủy sinh quý
hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển ban hành kèm theo
Quyết định số 2/200 /QĐ-BNN ngày 17/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn”.
[5]. Bộ thủy sản, 1996. Nguồn lợi thủy sản Việt Nam, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, 323 trang.
[6]. Catalog of Fishes, 2019. Accessed on 10 May 2019. Available from
http://researcharchive.calacademy.org/research/ichthyology/catalog/fishcatmain.asp
[7]. Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora
188
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020)
(CITES), 2017. Appendices I, II and III. Accessed on 10 May 2018. Available from
http://www.cites.org/eng/app/appendices.php
[8]. Nguyễn Văn Hảo, 2005a. Cá nước ngọt Việt Nam, Tập II, Lớp cá sụn và bốn liên bộ của
nhóm cá xương. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội, 760 trang.
[9]. Nguyễn Văn Hảo, 2005b. Cá nước ngọt Việt Nam, Tập III, Ba liên bộ của nhóm cá xương.
Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội, 759 trang.
[10]. The IUCN Red List of Threatened Species, 2017. Accessed on June 2018. Available from
http://www.iucnredlist.org/search
[11]. Nguyễn Nhật Thi, 1991. Cá biển Việt Nam (cá xương vịnh Bắc bộ), Nxb. Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
[12]. Mai Đình Yên, 1992. Định loại cá nước ngọt Nam Bộ. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. Hà
Nội.
189
- Đa dạng thành phần loài cá ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên và định hướng sử dụng bền vững
DIVERSITY SPECIES COMPOSITION OF FISH
AT XUAN DAI GULF, PHU YEN PROVINCE
AND RATIONAL USE FOR SUSTAINABLE DEVELOPMENT
Hoang Dinh Trung
University of Sciences, Hue University
Email: hoangtrung_na_0208@yahoo.com
ABSTRACT
Through the study, 209 fish species of 147 genera, 71 families, 31 orders and 02
classes have been identified (Chondrichthyes and Actinopterygii) in Xuan Dai gulf,
Song Cau town, Phu Yen province. Of those, 114 fish species have practical values.
Of these 114 fish species, there are 58 species with high conservation values at
different rankings; 13 species of fish with recreational value belonging to the
orders of Labriformes and Chaetodontiformes and being used in ornamental fish
farming, scuba diving and recreational fishing; 08 species being reared and 07
species being likely to be reared; 30 species that can be harmful to humans through
being damaged by fin spines and tail fins of these fish species (including species of
Myliobatiformes, Perciformes) as well as through food poisoning (such as species
of Tetraodontiformes). The study proposes several solutions for rational use and
sustainable exploitation of fish resources, especially those with socio-economic
development of Song Cau town.
Keywords: Fish, Xuan Dai gulf, practical values, Phu Yen province.
Hoàng Đình Trung sinh ngày 02/0 /19 2. Ông tốt nghiệp đại học năm
2005 ngành Sinh học, tốt nghiệp thạc sĩ năm 201 và tiến sĩ năm 2012 tại
Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế chuyên ngành Động vật học. Hiện
ông đang công tác tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế.
Lĩnh vực nghiên cứu: Đa dạng về Động vật thủy sinh; Chỉ thị sinh học môi
trường nước; Đánh giá thực trạng sinh vật ngoại lai xâm hại và giải pháp
phòng trừ; Đánh giá nguồn lợi động vật Thân mềm và giáp xác có giá trị
kinh tế ở các thủy vực nội địa và vùng ven bờ.
190
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020)
PHỤ LỤC
Hình ảnh cá có giá trị th c tiễn ở vịnh Xuân Đài
Hình 1. Cá Ngựa đen -Hippocampus kuda Bleeker, Hình 2. Cá Mù làn khoang - Scorpaena neglecta
1852 Temminck & Schlegel, 1843
Hình 3. Cá Mù làn vây chấm - Apistus carinatus Hình 4. Cá Quỷ râu - Inimicus didactylus
(Bloch & Schneider, 1801) (Pallas, 1769)
Hình 5. Cá Mao quỷ - Synanceia horrida (Linnaeus, Hình 6. Cá Chai nhám -Grammoplites scaber
1766) (Linnaeus, 1758)
Hình 7. Cá Chai ấn độ - Platycephalus indicus Hình 8. Cá Sơn biển đuôi sọc - Ambassis urotaenia
(Linnaeus, 1758) Bleeker, 1852
191
- Đa dạng thành phần loài cá ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên và định hướng sử dụng bền vững
Hình 9. Cá Sơn đầu trần- Ambassis gymnocephalus Hình 10. Cá Chẽm- Lates calcarifer
(Lacepède, 1802) (Bloch, 1790)
Hình 11. Cá Song gọc ngang - Epinephelus fasciatus Hình 12. Cá Mú chấm nâu -Epinephelus poecilonotus
(Forsskål, 1775) (Temminck & Schlegel, 1842
Hình 13. Cá Căng bốn sọc- Pelates quadrilineatus Hình 14. Cá Ong căng - Terapon jarbua
(Bloch, 1790) (Forsskål, 1775)
Hình 15. Cá Căng vảy to - Terapon theraps Hình 16. Cá Sơn bắp đuôi chấm- Apogon
Cuvier, 1829 amboinensis Bleeker, 1853
192
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020)
Hình 17. Cá Hồng trơn- Lutjanus fulvus Hình 18. Cá Hồng chấm đen - Lutjanus russellii
(Forster, 1801) (Bleeker, 1849)
Hình 19. Cá Hồng vảy ngang- Lutjanus johnii Hình 20. Cá Hồng dải đen- Lutjanus vitta
(Bloch, 1792) (Quoy & Gaimard, 1824)
Hình 21. Cá Móm lưng xanh- Gerres erythrourus Hình 22. Cá Móm gai dài -Gerres filamentosus
(Bloch, 1791) Cuvier, 1829
Hình 23. Cá Nhụ lớn - Eleutheronema tetradactylum Hình 24. Cá Nhụ gộc - Polydactylus plebeius
(Shaw, 1804) (Broussonet, 1782)
193
- Đa dạng thành phần loài cá ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên và định hướng sử dụng bền vững
Hình 25. Cá Đối môi dày - Crenimugil crenilabis Hình 26. Cá Đối đuôi bằng - Ellochelon vaigiensis
(Forsskål, 1775) (Quoy & Gaimard, 1825)
Hình 27. Cá Đối đầu nhọn - Moolgarda cunnesius Hình 28. Cá Đối mục - Mugil cephalus
(Valenciennes, 1836) Linnaeus, 1758
Hình 29. Cá Bàng chài tro- Choerodon schoenleinii Hình 30. Cá Bàng chài trợt - Hemigymnus melapterus
(Valenciennes, 1839) (Bloch, 1791)
Hình 31. Cá Bàng chài ba vạch- Iniistius Hình 32. Cá Nâu - Scatophagus argus
trivittatus (Randall & Cornish, 2000) (Linnaeus, 1766)
194
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020)
Hình PL199. Cá Dìa trơn- Siganus fuscescens Hình PL200. Cá Dìa công - Siganus guttatus
(Houttuyn, 1782) (Bloch, 1787)
195
- Đa dạng thành phần loài cá ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên và định hướng sử dụng bền vững
196
nguon tai.lieu . vn