Xem mẫu

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020) ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI CÁ Ở VỊNH XUÂN ĐÀI, TỈNH PHÚ YÊN VÀ ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG BỀN VỮNG Hoàng Đình Trung Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế Email: hoangtrung_na_0208@yahoo.com Ngày nhận bài: 4/3/2020; ngày hoàn thành phản biện: 16/3/2020; ngày duyệt đăng: 02/4/2020 TÓM TẮT Cho đến nay đã xác định được được 209 loài cá thuộc 147 giống, 71 họ, 31 bộ của 02 lớp (cá Sụn - Chondrichthyes và cá Vây tia - Actinopterygii) ở vịnh Xuân Đài, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên. Trong đó 114 loài cá có giá trị thực tiễn, ghi nhận 58 loài có giá trị bảo tồn theo các thứ hạng khác nhau; 13 loài cá thuộc bộ cá Bàng chài (Labriformes) và bộ Liệt (Chaetodontiformes) có giá trị giải trí, dùng trong nuôi làm cảnh, lặn ngắm cá và sử dụng trong câu cá thư giãn; 08 loài nuôi và 07 loài có khả năng gây nuôi; 30 loài có thể gây hại cho con người thông qua sát thương bằng gai vây và bằng vây đuôi, thuộc nhóm này là các loài trong bộ cá Đuối ó (Myliobatiformes), bộ cá Vược (Perciformes); thông qua gây ngộ độc thức ăn là các loài thuộc bộ cá Nóc (Tetraodontiformes). Bước đầu đề xuất một số định hướng nhằm sử dụng, khai thác hợp lý nguồn lợi cá có giá trị thực tiễn phục vụ phát triển du lịch vịnh Xuân Đài, phát triển tổng hợp và bền vững kinh tế - xã hội thị xã Sông Cầu. Từ khóa: cá, vịnh Xuân Đài, giá trị thực tiễn, tỉnh Phú Yên. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Vịnh Xuân Đài là một vùng sinh thái đa dạng, có tiềm năng rất lớn về nuôi trồng và khai thác hải sản mang lại lợi ích kinh tế không nhỏ cho nhân dân trong vùng, điển hình như tôm, cua, cá, mực và một số loài động vật thân mềm, giáp xác có giá trị kinh tế và quý hiếm. Ngày 29/12/2017, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 2127/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch Quốc gia vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên đến năm 2030. Sự đa dạng các loài cá biển được thấy rõ nhất ở vùng biển ven bờ, nơi cung cấp nguồn thức ăn phong phú và hình thành các bãi đẻ quan trọng cho nhiều loài cá kinh tế. Cho đến nay, các nhà ngư loại học trong và ngoài nước tiến hành nghiên cứu trên vùng biển Việt Nam đã xác định được khoảng 2.471 loài cá biển, thuộc 200 họ, trong đó có khoảng 100 loài cá kinh tế, 50 loài có giá trị 177
  2. Đa dạng thành phần loài cá ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên và định hướng sử dụng bền vững kinh tế cao. Hiện nay, những thông tin về thành phần loài cá khai thác, có giá trị kinh tế và bảo tồn ở vùng vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên chưa được nghiên cứu đầy đủ. Trong bài báo này, tác giả công bố kết quả nghiên cứu về thành phần loài nhóm cá có giá trị thực tiễn và định hướng sử dụng chúng nhằm phát triển tổng hợp kinh tế biển và quản lý tài nguyên bền vững ở vịnh Xuân Đài, thị xã sông Cầu, tỉnh Phú Yên. 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là thành phần loài cá ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên. Trên toàn bộ vịnh chọn điểm để điều tra, thu m u theo quy trình quy phạm nghiên cứu cơ bản của UBKH Kỹ thuật Nhà nước (1981) nay là Bộ Khoa học và Công nghệ. Bảng 1. Vị trí các điểm thu m u cá vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên Ký Tọa độ Stt Độ sâu Địa điểm hiệu Kinh độ Vĩ độ 1 M1 5 - 10 m Xã Xuân Phương, thị xã Sông Cầu 13 28 45 N 0 ' '' 109014'23''E Vũng Chào, Xuân Phương, thị xã Sông 2 M2 03 - 05 m 13027'20''N 109016'18''E Cầu 3 M3 1,5 - 05 m Phường Xuân Yên, thị xã Sông Cầu 13027'30''N 109015'02''E 4 M4 1,7 - 06 m Phường Xuân Phú, thị xã Sông Cầu 13026'48''N 109014'40''E 5 M5 11 - 18 m Phường Xuân Thành, thị xã Sông Cầu 13025'59''N 109014'14''E Vũng Chùa, Xuân Phương, thị xã Sông 6 M6 10 - 20 m 13027'03''N 109014'18''E Cầu 7 M7 12 - 23m Phường Xuân Đài, thị xã Sông Cầu 13025'03''N 109014'10''E 8 M8 12 - 25 m Vũng La, Xuân Phương, thị xã Sông Cầu 13027'30''N 109014'20''E 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp thu u ở th c địa M u được thu bằng nhiều cách khác nhau: Trực tiếp tham gia đánh bắt cùng ngư dân, mua m u cá từ thuyền ngư dân khai thác theo đủ loại nghề đang hoạt động trong vùng. Đặt các bình pha sẵn hoá chất định hình để nhờ các hộ ngư dân khai thác thu thập thường xuyên trong thời gian nghiên cứu, thu mua m u ở các chợ thuộc khu vực nghiên cứu. Các m u được định hình trong formol 4 ngay sau khi thu. Phƣơng pháp phân tích u Phân tích 55 m u cá thu được trong các đợt thu m u từ tháng 6/2017 đến tháng 12/2019 tại vịnh Xuân Đài, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên. Định tên khoa học các loài theo tài liệu của các tác giả: Mai Đình Yên và cs. (1992) [12], Nguyễn Nhật Thi 178
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020) (1991) [11], Nguyễn Văn Hảo (2005a, 2005b) [8], [9]. Hệ thống phân loại các taxon bậc bộ, họ theo Betancur et al. (2017) [1]; tên khoa học các loài cập nhật theo Fishbase (2019) [6]. M u cá sau khi phân tích được lưu giữ tại phòng thí nghiệm Bộ môn Tài nguyên và Môi trường, Khoa Sinh học, trường Đại học Khoa học Huế. 3. KẾT QUẢ 3.1. Danh sách thành phần loài cá có giá trị th c tiễn Kết quả nghiên cứu đã xác định được 209 loài thuộc 147 giống, 71 họ, 31 bộ của 02 lớp (cá Sụn - Chondrichthyes và cá Vây tia - Actinopterygii). Danh sách cá được xếp theo hệ thống phân loại của Betancur et al. (2017) [1]. Trong đó, xác định được 114 loài cá có giá trị thực tiễn (Bảng 1). Bảng 1. Danh sách các loài cá có giá trị ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên Loài Loài Loài Loài Loài Loài Sinh Stt Tên Việt Nam Tên khoa học (1),(2) gây KT GT Nuôi CH cảnh (3),(4) nuôi A LỚP CÁ SỤN CHONDRICHTHYES I BỘ CÁ NHÁM RÂU ORECTOLOBIFORMES (1) Họ cá Nhám râu Hemiscylliidae Chiloscyllium griseum 1 Cá Nhám trúc vằn xám NT(1) Rsh Müller & Henle, 1838 2 Cá Nhám trúc ấn độ Chiloscyllium indicum (Gmelin, 1789) NT(1) Đ II BỘ CÁ MẬP CARCHARHINIFORMES (2) Họ cá Mập trắng Carcharhinidae Carcharhinus melanopterus 3 Cá Mập đen NT(1) St Rsh (Quoy & Gaimard, 1824) Cá Nhám răng chếch Rhizoprionodon acutus 4 LC(1) Gđ dài (Rüppell, 1837) III BỘ CÁ ĐUỐI Ó MYLIOBATIFORMES (3) Họ cá Đuối bồng Dasyatidae Dasyatis akajei 5 Cá Đuối bông đỏ NT(1) Gn Đ (Müller & Henle, 1841) Cá Đuối bồng mõm Dasyatis zugei 6 NT(1) + Đ nhọn (Müller & Henle, 1841) Himantura imbricata 7 Cá Đuối bồng ngói DD(1) Gn Đ (Bloch & Schneider, 1801) Cá Đuối bồng thân Himantura jenkinsii 8 LC(1) Đ trơn (Annandale, 1909) 9 Cá Đuối bồng hoa vện Himantura uarnak (Gmelin, 1789) VU(1) Gn Rsh 10 Cá Đuối vàng Pastinachus sephen (Forsskål, 1775) DD(1) Gn Rsh Urogymnus asperrimus 11 Cá Đuối bồng da gai VU(1) St Rsh (Bloch & Schneider, 1801) (4) Họ cá Đuối ó Myliobatidae 12 Cá Ó sao Aetobatus narinari (Euphrasen, 1790) NT(1) St Rsh B LỚP CÁ VÂY TIA ACTINOPTERYGII IV BỘ CÁ MÒI ĐƢỜNG ALBULIFORMES 179
  4. Đa dạng thành phần loài cá ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên và định hướng sử dụng bền vững Loài Loài Loài Loài Loài Loài Sinh Stt Tên Việt Nam Tên khoa học (1),(2) gây KT GT Nuôi CH cảnh (3),(4) nuôi (5) Họ cá Mòi đƣờng Albulidae 13 Cá Mòi đường Albula vulpes (Linnaeus, 1758) VU(2) Rsh V BỘ CÁ CHÌNH ANGUILLIFORMES (6) Họ cá Chình rắn Ophichthidae 14 Cá Nhệch bô rô Pisodonophis boro (Hamilton, 1822) LC(1) Đ (7) Họ cá Dƣa Muraenesocidae 15 Cá Dưa Muraenesox cinereus (Forsskål, 1775) + Đ VI BỘ CÁ TRÍCH CLUPEIFORMES (8) Họ cá Trích Clupeidae Anodontostoma chacunda VU(2) 16 Cá Mòi không răng Ngb (Hamilton, 1822) VU(3) LC(1) 17 Cá Mòi mõm tròn Nematalosa nasus (Bloch, 1795) VU(2) Ngb VU(3) (9) Họ cá Trỏng Engraulidae 18 Cá Tốp xuôi Lycothrissa crocodilus (Bleeker, 1850) LC(1) Ngb Stolephorus commersonnii 19 Cá Cơm thường + Ngb Lacepède, 1803 Stolephorus indicus 20 Cá Cơm ấn độ + Ngb (Van Hasselt, 1823) 21 Cá Cơm sọc tiêu Stolephorus tri (Bleeker, 1852) + Ngb Cá Lẹp vàng vây ngực 22 Setipinna taty (Valenciennes, 1848) EN(3) Ngb dài Thryssa mystax LC(1) 23 Cá Lẹp hai quai Nk (Bloch & Schneider, 1801) EN(3) VII BỘ CÁ MĂNG SỮA GONORYNCHIFORMES (10) Họ cá Măng sữa Chanidae VU(1) 24 Cá Măng sữa Chanos chanos (Forsskål, 1775) + + Gđ VU(3) VIII BỘ CÁ NHEO SILURIFORMES (11) Họ cá Tra Pangasiidae Pangasius polyuranodon 25 Cá Dứa DD(1) Gđ Bleeker, 1852 (12) Họ cá Úc Ariidae 26 Cá Úc Arius arius (Hamilton, 1822) LC(1) Đ 27 Cá Úc thường Netuma thalassina (Rüppell, 1837) + Đ BỘ CÁ TRÁP MẮT IX HOLOCENTRIFORMES VÀNG (13) Họ cá Sơn đá Holocentridae Sargocentron cornutum 28 Cá Sơn đá sừng LC(1) Gn Rsh (Bleeker, 1854) X BỘ CÁ CÓC BATRACHOIDIFORMES (14) Họ cá Cóc Batrachoididae Allenbatrachus grunniens 29 Cá Cóc Gn Đ (Linnaeus, 1758) XI BỘ CÁ THU SCOMBRIFORMES (15) Họ cá Thu ngừ Scombridae 30 Cá Bạc má Rastrelliger brachysoma DD(1) + Ngb 180
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020) Loài Loài Loài Loài Loài Loài Sinh Stt Tên Việt Nam Tên khoa học (1),(2) gây KT GT Nuôi CH cảnh (3),(4) nuôi (Bleeker, 1851) Scomberomorus guttatus 31 Cá Thu chấm LC(1) + Ngb (Bloch & Schneider, 1801) (16) Họ cá Hố Trichiuridae 32 Cá Hố Trichiurus lepturus Linnaeus, 1758 + Gđ XII BỘ CÁ CHÌA VÔI SYNGNATHIFORMES (17) Họ cá Phèn Mullidae 33 Cá Phèn một sọc Upeneus moluccensis (Bleeker, 1855) + Rsh 34 Cá Phèn hai sọc Upeneus sulphureus Cuvier, 1829 + Đ 35 Cá Phèn sọc đen Upeneus tragula Richardson, 1846 + Rsh (18) Họ cá Chìa vôi Syngnathidae VU(1) 36 Cá Ngựa đen Hippocampus kuda Bleeker, 1852 EN(2) + Rsh PLII(4) Hippocampus spinosissimus VU(1) 37 Cá Ngựa gai Rsh Weber, 1913 PLII(4) XIII BỘ CÁ SƠN KURTIFORMES (19) Họ cá Sơn Apogonidae 38 Cá Sơn bắp đuôi chấm Apogon amboinensis Bleeker, 1853 DD(1) Rsh XIV BỘ CÁ BỐNG GOBIIFORMES (20) Họ cá Bống trắng Gobiidae Pseudapocryptes elongatus 39 Cá kèo LC(1) + Đ (Cuvier, 1816) XV BỘ CÁ KHẾ CARANGIFORMES (21) Họ cá Nhụ Polynemidae Eleutheronema tetradactylum 40 Cá Nhụ lớn + Ngb (Shaw, 1804) (22) Họ cá Bớp Rachycentridae Rachycentron canadum 41 Cá Bớp + + Rsh (Linnaeus, 1766) (23) Họ cá Nục heo Coryphaenidae 42 Cá Nục heo cờ Coryphaena hippurus Linnaeus, 1758 LC(1) + Ngb (24) Họ cá Nhồng Sphyraenidae 43 Cá Nhồng vằn Sphyraena jello Cuvier, 1829 + Rsh 44 Cá Nhồng đuôi vàng Sphyraena obtusata Cuvier, 1829 + Rsh (25) Họ cá Khế Carangidae 45 Cá Tráo Atule mate (Cuvier, 1833) + Rsh Carangoides chrysophrys 46 Cá Khế mõm dài + Rsh (Cuvier, 1833) 47 Cá Khế vây vàng Caranx ignobilis (Forsskål, 1775) + + Rsh Caranx sexfasciatus 48 Cá Háo sáu sọc LC(1) Rsh Quoy & Gaimard, 1825 Scomberoides ommersonnianus 49 Cá Bè xước + Rsh Lacepède, 1801 50 Cá Bè Scomberoides lysan (Forsskål, 1775) + Rsh 51 Cá Chỉ vàng Selaroides leptolepis (Cuvier, 1833) + Rsh Seriolina nigrofasciata 52 Cá Cam vân + Rsh (Rüppell, 1829) 181
  6. Đa dạng thành phần loài cá ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên và định hướng sử dụng bền vững Loài Loài Loài Loài Loài Loài Sinh Stt Tên Việt Nam Tên khoa học (1),(2) gây KT GT Nuôi CH cảnh (3),(4) nuôi 53 Cá Sòng chấm Trachinotus baillonii (Lacepède, 1801) + Rsh (26) Họ cá Chẽm Latidae 54 Cá Chẽm (cá Vược) Lates calcarifer (Bloch, 1790) + + Đ XVI BỘ CÁ SUỐT ATHERINIFORMES (27) Họ cá Sơn biển Ambassidae Ambassis gymnocephalus 55 Cá Sơn đầu trần LC(1) Đ (Lacepède, 1802) 56 Cá Sơn biển đuôi sọc Ambassis urotaenia Bleeker, 1852 LC(1) Đ XVII BỘ CÁ KÌM BELONIFORMES (28) Họ cá Kìm Hemiramphidae Hyporhamphus limbatus (Valenciennes, 57 Cá Kìm trung hoa LC(1) Ngb 1847) XVII BỘ CÁ ĐỐI MUGILIFORMES I (29) Họ cá Đối Mugilidae Osteomugil cunnesius 58 Cá Đối đầu nhọn + Đ (Valenciennes, 1836) 59 Cá Đối mục Mugil cephalus Linnaeus, 1758 + + Gđ XIX BỘ CÁ MÓM GERREIFORMES (30) Họ cá Móm Gerreidae 60 Cá Móm gai dài Gerres filamentosus Cuvier, 1829 LC(1) Đ XX BỘ CÁ BÀNG CHÀI LABRIFORMES (31) Họ cá Bàng chài Labridae Choerodon schoenleinii (Valenciennes, 61 Cá Bàng chài tro NT(1) + Rsh 1839) Coris gaimard 62 Cá Bàng chài gai-ma LC(1) + Rsh (Quoy & Gaimard, 1824) Halichoeres prosopeion 63 Cá Bàng chài trung LC(1) + Rsh (Bleeker, 1853) Hemigymnus melapterus 64 Cá Bàng chài trợt LC(1) + Rsh (Bloch, 1791) Cá Bàng chài vây lưng Iniistius dea 65 LC(1) + Đ dài (Temminck & Schlegel, 1845) Iniistius pentadactylus 66 Cá Bàng chài vằn LC(1) + Rsh (Linnaeus, 1758) Iniistius trivittatus 67 Cá Bàng chài ba vạch DD(1) + Rsh (Randall & Cornish, 2000) Leptoscarus vaigiensis 68 Cá Bàng chài vân LC(1) + Rsh (Quoy & Gaimard, 1824) Oxycheilinus orientalis 69 Cá Bàng chài đỏ LC(1) + Rsh (Günther, 1862) Stethojulis bandanensis 70 Cá Bàng chài chấm đỏ LC(1) + Rsh (Bleeker, 1851) 71 Cá Mó lừa Scarus ghobban Forsskål, 1775 LC(1) + Rsh XXI BỘ CÁ LIỆT CHAETODONTIFORMES Họ cá Liệt/ Họ cá (32) Leiognathidae Ngãng 72 Cá Liệt gai lưng dài Aurigequula fasciata (Lacepède, 1803) LC(1) Đ 182
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020) Loài Loài Loài Loài Loài Loài Sinh Stt Tên Việt Nam Tên khoa học (1),(2) gây KT GT Nuôi CH cảnh (3),(4) nuôi 73 Cá Liệt xanh Eubleekeria splendens (Cuvier, 1829) LC(1) + Đ 74 Cá Liệt lớn Leiognathus equulus (Forsskål, 1775) LC(1) + Đ (33) Họ cá Bƣớm Chaetodontidae 75 Cá Bướm môi nhọn Chelmon rostratus (Linnaeus, 1758) LC(1) + Rsh Heniochus acuminatus 76 Cá Bướm cờ hai vạch LC(1) + Rsh (Linnaeus, 1758) XXII BỘ CÁ HỒNG LUTJANIFORMES (34) Họ cá Sạo Haemulidae 77 Cá Sạo bạc Pomadasys argenteus (Forsskål, 1775) LC(1) Đ 78 Cá Sạo chấm Pomadasys maculatus (Bloch, 1793) LC(1) + Rsh (35) Họ cá Hồng Lutjanidae Lutjanus argentimaculatus 79 Cá Hồng bạc + + Rsh (Forsskål, 1775) 80 Cá Hồng vảy ngang Lutjanus johnii (Bloch, 1792) + Rsh 81 Cá Hồng chấm đen Lutjanus russellii (Bleeker, 1849) + Rsh Lutjanus vitta 82 Cá Hồng dải đen + Rsh (Quoy & Gaimard, 1824) XXIII BỘ CÁ TRÁP SPARIFORMES (36) Họ cá Hè Lethrinidae 83 Cá Hè Lethrinus lentjan (Lacepède, 1802) + Rsh 84 Cá Hè mõm dài Lethrinus miniatus (Forster, 1801) + Rsh (37) Họ cá Tráp Sparidae Acanthopagrus berda 85 Cá Tráp đen + Đ (Forsskål, 1775) 86 Cá Tráp vây vàng Acanthopagrus latus (Houttuyn, 1782) + Đ XXIV BỘ CÁ NÓC TETRAODONTIFORMES (38) Họ cá Nóc Tetraodontidae Cá Nóc chuột vân 87 Arothron hispidus (Linnaeus, 1758) Đo Rsh bụng Cá Nóc chuột vằn Arothron immaculatus 88 Đo Rsh mang (Bloch & Schneider, 1801) Cá Nóc chuột chấm Arothron stellatus 89 Đo Rsh sao (Anonymous, 1798) Chelonodon patoca 90 Cá Nóc răng rùa Đo Rsh (Hamilton, 1822) Lagocephalus lunaris 91 Cá Nóc tro Đo Đ (Bloch & Schneider, 1801) Lagocephalus spadiceus 92 Cá Nóc vàng Đo Đ (Richardson, 1845) 93 Cá Nóc sọc bên Takifugu ocellatus (Linnaeus, 1758) Đo Đ 94 Cá Nóc vằn Takifugu oblongus (Bloch, 1786) Đo Đ Torquigener hypselogeneion 95 Cá Nóc đầu vằn Đo Đ (Bleeker, 1852) (39) Họ cá Nóc nhím Diodontidae 96 Cá Nóc nhím vằn đen Diodon holocanthus Linnaeus, 1758 Đo Rsh Cá Nóc nhím chấm 97 Diodon hystrix Linnaeus, 1758 Đo Rsh đen 98 Cá Nóc nhím năm vằn Diodon liturosus Shaw, 1804 Đo Rsh 183
  8. Đa dạng thành phần loài cá ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên và định hướng sử dụng bền vững Loài Loài Loài Loài Loài Loài Sinh Stt Tên Việt Nam Tên khoa học (1),(2) gây KT GT Nuôi CH cảnh (3),(4) nuôi XXV BỘ CÁ CĂNG CENTRARCHIFORMES (40) Họ cá Căng Terapontidae 99 Cá Ong (cá Rù rì) Terapon jarbua (Forsskål, 1775) LC(1) + + Đ 100 Cá Căng Terapon theraps Cuvier, 1829 LC(1) Rsh XXVI BỘ CÁ VƢỢC PERCIFORMES (41) Họ cá Đục Sillaginidae 101 Cá Đục bạc Sillago sihama (Forsskål, 1775) + Rsh (42) Họ cá Dìa Siganidae 102 Cá Kình Siganus canaliculatus (Park, 1797) Gn Rsh 103 Cá Dìa trơn Siganus fuscescens (Houttuyn, 1782) Gn Rsh 104 Cá Dìa công Siganus guttatus (Bloch, 1787) + + Gn Rsh 105 Cà Dìa Siganus virgatus (Valenciennes, 1835) Gn Rsh (43) Họ cá Nâu Scatophagidae 106 Cá Nâu Scatophagus argus (Linnaeus, 1766) + + Rsh (44) Họ cá Mú Serranidae 107 Cá Song sọc ngang Epinephelus fasciatus (Forsskål, 1775) LC(1) + Rsh Epinephelus poecilonotus 108 Cá Mú nâu chấm LC(1) + + Rsh (Temminck & Schlegel, 1842) (45) Họ cá Chai Platycephalidae 109 Cá Chai ấn độ Platycephalus indicus (Linnaeus, 1758) DD(1) + Rsh (46) Họ cá Mao quỷ Synanceiidae 110 Cá Quỷ râu Inimicus didactylus (Pallas, 1769) Gn Rsh 111 Cá Mao quỷ Synanceia horrida (Linnaeus, 1766) Gn Rsh (47) Họ cá Mù làn Scorpaenidae 112 Cá Mù làn lông Rhinopias frondosa (Günther, 1892) Gn Rsh Scorpaena neglecta 113 Cá Mù làn khoang Gn Đ Temminck & Schlegel, 1843 (48) Họ cá Mù làn chấm Apistidae Apistus carinatus 114 Cá Mù làn vây chấm Gn Đ (Bloch & Schneider, 1801) 58 44 13 08 07 30 Ghi chú: (1)-IUCN; (2)-SĐVN; (3)-QĐ 2/200 và TT 01/2011; (4)-CITES CR - Rất nguy cấp; EN - Nguy cấp; VU - Sẽ nguy cấp; NT - Sắp bị đe dọa; DD - Thiếu d n liệu; LC - Ít lo ngại KT - Giá trị kinh tế; GT - Giá trị giải trí; CH - Có hại ST: Sát thương - có khả năng làm con người bị thương; Gn: Gai nhọn - có gai nhọn; Đo: Độc - có độc (nếu ăn phải). Rsh - Rạn san hô; Đ - Đáy; Gđ - Gần đáy; Ngb - Nổi gần bờ; Nk - Nổi khơi 3.1.1. Loài có giá trị kinh tế Cá kinh tế là những loài vừa có sản lượng cao vừa có chất lượng tốt, giá trị thương phẩm lớn được nhiều người ưa chuộng, khai thác phục vụ cho nhiều mục đích của đời sống, trước hết dùng làm thức ăn và xuất khẩu [5]. Trong thành phần loài cá ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên, đã thống kê được 44 loài cá có giá trị kinh tế (Bảng 1). Trong đó, bộ cá Khế (Carangiformes) có 13 loài (chiếm 6,22% tổng số loài cá khu vực nghiên cứu), tiếp đến là bộ cá Vược (Perciformes) có 06 loài (chiếm 2,87%), bộ cá Hồng 184
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020) (Lutjaniformes) có 05 loài (chiếm 2,39%). Một số loài cho giá trị cao: cá Giò (Rachycentron canadum), cá Khế vây vàng (Caranx ignobilis), cá Nâu (Scatophagus argus), các loài cá Mú (Epinephelus), cá Dìa (Siganus). 3.1.2. Loài có giá trị khoa học và bảo tồn Trong 114 loài cá có giá trị thực tiễn ở vịnh Xuân Đài, ghi nhận 58 loài có giá trị bảo tồn theo các thứ hạng khác nhau (Bảng 1). Trong đó: 04 loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007) [2] (chiếm 1,91% tổng số loài cá ở vịnh Xuân Đài), có 01 loài ở phân hạng bảo tồn EN và 03 loài ở phân hạng bảo tồn VU. Ghi nhận 05 loài có giá trị bảo tồn tại Quyết định 82/2008 [3] và Thông tư 01/2011 [4] của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn, gồm: 03 loài ở phân hạng bảo tồn EN, 02 loài ở phân hạng bảo tồn VU. Khi đối chiếu với Danh lục Đỏ Thế giới IUCN (2018) [10] có tên của 55 loài (Bảng 1), trong đó 05 loài ở phân hạng VU, 07 loài ở phân hạng bảo tồn NT, 07 loài ở phân hạng bảo tồn DD, 36 loài ở phân hạng bảo tồn LC. Nghiên cứu cũng đã xác định được 02 loài có tên trong Phụ lục II của Công ước CITES (2017) [7] (Bảng 1) cá Ngựa đen (Hippocampus kuda) và cá Ngựa gai (Hippocampus spinosissimus). 3.1.3. Loài cá có giá trị giải trí (làm cảnh, lặn ngắm cá, câu cá thư giãn) Xác định được 13 loài cá thuộc bộ cá Bàng chài (Labriformes) và bộ Liệt (Chaetodontiformes) có giá trị giải trí, dùng trong nuôi làm cảnh, lặn ngắm cá và sử dụng trong câu cá thư giãn. Đa số các loài có màu sắc đẹp và sống trong Hệ sinh thái san hô. Cá bàng chài tro (Choerodon schoenleinii), cá Bàng chài đỏ (Oxycheilinus orientalis), cá Bướm cờ hai vạch (Chelmon rostratus), cá Bướm cờ môi nhọn (Heniochus acuminatus). 3.1.4. Loài nuôi và khả năng gây nuôi Nghiên cứu đã xác định được 08 loài nuôi và 07 loài có khả năng gây nuôi (Bảng 1). Đây là các loài thích hợp với điều kiện môi trường ở vịnh Xuân Đài, cho sản lượng và giá trị kinh tế cao, có khả năng xuất khẩu. Một số loài nuôi phổ biến: cá Bớp (Rachycentron canadum), cá Vược (Lates calcarifer), cá Nâu (Scatophagus argus), cá Dìa công (Siganus guttatus). 3.1.5. Nhóm gây hại cho con người (cá độc, sát thương) Ở vịnh Xuân Đài xác định được 30 loài trong nghiên cứu này có thể gây hại cho con người thông qua sát thương bằng gai vây và bằng vây đuôi, thuộc nhóm này là các loài trong bộ cá Đuối ó (Myliobatiformes), bộ cá Vược (Perciformes); thông qua gây ngộ độc thức ăn là các loài thuộc bộ cá Nóc (Tetraodontiformes). 185
  10. Đa dạng thành phần loài cá ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên và định hướng sử dụng bền vững Hình 1. Biểu đồ số lượng các loài cá có giá trị thực tiễn ở vịnh Xuân Đài 3.2. Một số định hƣớng sử dụng nguồn lợi cá có giá trị th c tiễn ở vịnh Xuân Đài - Nuôi trồng và khai thác nguồn lợi: Chuyển từ nuôi trồng, khai thác hải sản theo phương thức truyền thống sang công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao. Tổ chức lại hoạt động khai thác hải sản theo hướng giảm khai thác gần bờ, đẩy mạnh khai thác tại các vùng biển xa bờ. Thúc đẩy các hoạt động nuôi trồng, khai thác bền vững, tăng cường bảo vệ, tái sinh nguồn lợi hải sản, nghiêm cấm các hoạt động khai thác mang tính tận diệt (khai thác bãi đẻ, mùa sinh sản và con non). Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong nuôi trồng, khai thác, bảo quản, chế biến, tạo ra các sản phẩm chủ lực, có chất lượng, giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường. - Chú trọng phát triển du lịch thể thao biển và du lịch khám phá trên vịnh: Về du lịch thể thao biển, đây là loại hình du lịch có tiềm năng phát triển, nhưng thực sự còn mới mẻ, chưa phát triển tại vịnh Xuân Đài. Một số hoạt động thể thao biển tiêu biểu được ưu tiên phát triển ở các thành phố biển trên thế giới như lặn ngắm san hô, câu cá, thuyền buồm, lướt sóng, các trò chơi trên biển. Đối tượng tham gia là những người thích cảm giác mạnh, các doanh nghiệp, các vận động viên chuyên và không chuyên. Định hướng mở tour du lịch câu cá biển trên vịnh để phục vụ du khách là một sản phẩm du lịch thú vị, thu hút thêm lượng khách đến tham quan. Để loại hình du lịch câu cá biển phát triển, Sở Văn hóa thể thao và Du lịch Phú Yên cần xây dựng những khu du lịch sinh thái bền vững, điểm du lịch cộng đồng; các cơ quan chức năng của thị xã Sông Cầu cần có biện pháp hạn chế việc đánh bắt cá trong vùng vịnh gần bờ để giảm sự suy thoái về nguồn lợi thủy sản, tập huấn ngư dân trở thành người hướng d n, người bạn đồng hành với khách câu. Về phát triển du lịch khám phá kết hợp sinh thái: Việc xây dựng loại hình du lịch này xuất phát từ lợi thế vịnh Xuân Đài số lượng loài san hô khá lớn và đây là một trong số ít vùng biển có thảm cỏ biển phát triển, tạo nên một bức tranh về thảm thực 186
  11. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020) vật dưới đáy biển hết sức sinh động. Tổ chức chương trình lặn biển, khám phá thiên đường san hô và những loài cá rạn san hô muôn màu sắc dưới lòng vịnh Xuân Đài là loại hình du lịch cần đầu tư phát triển. Một số loài cá rạn san hô thuộc họ cá Họ cá Bàng chài (Labridae): Cá Bàng chài tro (Choerodon schoenleinii), Cá Bàng chài vây lưng dài (Iniistius dea), Cá Bàng chài vằn (Iniistius pentadactylus), Cá Bàng chài ba vạch (Iniistius trivittatus), Cá Bàng chài vân (Leptoscarus vaigiensis), Cá Bàng chài đỏ (Oxycheilinus orientalis) và Họ cá Bướm (Chaetodontidae): Cá Bướm môi nhọn (Chelmon rostratus), Cá Bướm cờ hai vạch (Heniochus acuminatus) có màu sắc sặc sỡ phục vụ nhu cầu lặn biển hoặc trang bị tàu có kính để quan sát san hô. Đó chính là một thế mạnh mà thiên nhiên đã ban tặng cho vịnh Xuân Đài.Với các loại hình du lịch như: khám phá đảo, dã ngoại thám hiểm, du lịch lặn ngắm san hô, quần hệ cá rạn san hô, thảm cỏ biển< Đối tượng du khách là các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, học sinh, sinh viên, du khách thích khám phá, ưa mạo hiểm. Tuy nhiên, để mô hình lặn biển phát triển có tính bền vững, nhiệm vụ trước tiên mà các Ban, Ngành du lịch của Phú Yên và thị xã Sông Cầu cần phải thực hiện là: Quy hoạch lại các thảm san hô và thảm cỏ biển đưa vào khai thác du lịch; Xây dựng trang trại san hô tại các bãi san hô nhằm bảo tồn rạn san hô và các loài cá. Đẩy mạnh đào tạo đội ngũ thợ lặn chuyên nghiệp, vừa lặn giỏi, vừa thông thạo các dòng biển, cấu trúc địa chất đáy biển, đảm bảo tuyệt đối an toàn về tính mạng cho du khách.Với lợi thế về tiềm năng đa dạng cá, động vật thân mềm cho phát triển du lịch khám phá, nếu được đầu tư đúng hướng trong tương lai gần vịnh Xuân Đài xứng đáng trở thành một trung tâm du lịch sinh thái biển - đảo và dịch vụ thương mại tầm quốc gia và quốc tế, là điểm đón khách du lịch trong nước và quốc tế. - Chuyển đổi nghề tạo sinh kế bền vững: Hỗ trợ, tạo điều kiện để người dân chuyển đổi nghề từ các hoạt động có nguy cơ xâm hại, tác động tiêu cực đến vịnh sang bảo vệ, bảo tồn, tạo sinh kế bền vững, việc làm mới ổn định, nâng cao thu nhập cho người dân. Sinh kế của đa số người dân ven vịnh thường không ổn định và sống phụ thuộc vào nguồn lợi biển. Khi khu du lịch phát triển, đời sống của một số hộ dân có thể được cải thiện nhờ chuyển đổi mô hình sinh kế từ đánh bắt, nuôi trồng thủy sản sang kinh doanh phục vụ khách du lịch hoặc một số công việc khác có liên quan, nhưng bên cạnh những lợi ích đó là những tác động làm suy thoái môi trường ven vịnh cũng như hệ thống rạn san hô, thảm cỏ biển vốn có. Chuyển đổi tư duy khai thác nguồn lợi thủy sản rạn san hô từ khái niệm “đánh bắt” sang khái niệm “ngắm nhìn” thông qua các hoạt động du lịch, giải trí từ các dự án đầu tư du lịch (Phát triển các dịch vụ du lịch đặc trưng như: lặn biển, câu cá biển, du thuyền có đáy kính để ngắm san hô, thảm cỏ biển, cá rạn san hô), nghỉ dưỡng. Mô hình trang trại nuôi cá biển quy mô công nghiệp, hiện đại theo hình thức quảng canh và bán thâm canh cho một số đối tượng: cá Bớp (Rachycentron canadum), cá Vược (Lates calcarifer), cá Hồng mỹ (Sciaenop ocellatus), cá Hồng (Lutjanus spp.), cá Mú (Epinephelus spp.) 187
  12. Đa dạng thành phần loài cá ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên và định hướng sử dụng bền vững - Xây dựng Văn hóa sinh thái biển: Văn hóa sinh thái biển được hiểu như là hệ thống các tri thức về môi trường sinh thái biển cùng các giá trị, biểu trưng và ứng xử của con người với biển một cách tích cực nhất nhằm làm cho môi trường biển ngày càng trong lành hơn, đẹp hơn, phát triển bền vững hơn. Chính sự bảo vệ tự nhiên sinh thái đó cũng là sự bảo đảm cho cuộc sống bền vững của con người. Văn hóa sinh thái biển được biểu hiện cụ thể trong nếp sống: từ lối tư duy sinh thái đến hành vi ứng xử cụ thể của con người. Có thể hiểu đó là tình yêu đối với biển - đảo với thái độ tôn tạo, bảo vệ vẻ đẹp và sự trong sạch của thiên nhiên. Khi nếp sống văn hóa sinh thái được biểu hiện dưới những quy ước, chuẩn mực của con người đối với biển, nhằm đảm bảo sự cùng tồn tại, phát triển của tự nhiên và xã hội thì được gọi là đạo đức sinh thái biển. 4. KẾT LUẬN - Đã xác định được 209 loài cá ở vịnh Xuân Đài, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên. Trong đó, có 114 loài có giá trị thực tiễn: 44 loài có giá trị kinh tế, 58 loài có giá trị bảo tồn, 13 loài có giá trị giải trí, 08 loài nuôi và 07 loài cho khả năng gây nuôi, 30 loài có thể gây hại cho con người. - Bước đầu đề xuất một số định hướng nhằm sử dụng, khai thác hợp lý nguồn lợi cá có giá trị phục vụ phát triển du lịch vịnh Xuân Đài, phát triển tổng hợp và bền vững kinh tế - xã hội thị xã Sông Cầu. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Betancur, R., Wiley, E. O., Arratia, G., Acero, A., Bailly, N., Miya, M., Lecointre, G. and Ortí, G., 2017. "Phylogenetic classification of bony fishes". BMC Evolutionary Biology, 40 pages. [2]. Bộ Khoa học và Công nghệ, 2007. Sách đỏ Việt Nam, Phần II - Động vật học. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội. [3]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2008. Quyết định số 2/200 /QĐ-BNNPTNT, ngày 17/7/2008 về việc “Ban hành Danh mục các loài thuỷ sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển”. [4]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2011. Thông tư số 01/2011/TT-BNNPTNT, ngày 05/11/2011 về việc “Quy định về việc sửa đổi, bổ sung Danh mục các loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển ban hành kèm theo Quyết định số 2/200 /QĐ-BNN ngày 17/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”. [5]. Bộ thủy sản, 1996. Nguồn lợi thủy sản Việt Nam, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, 323 trang. [6]. Catalog of Fishes, 2019. Accessed on 10 May 2019. Available from http://researcharchive.calacademy.org/research/ichthyology/catalog/fishcatmain.asp [7]. Convention on International Trade in Endangered Species of Wild Fauna and Flora 188
  13. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020) (CITES), 2017. Appendices I, II and III. Accessed on 10 May 2018. Available from http://www.cites.org/eng/app/appendices.php [8]. Nguyễn Văn Hảo, 2005a. Cá nước ngọt Việt Nam, Tập II, Lớp cá sụn và bốn liên bộ của nhóm cá xương. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội, 760 trang. [9]. Nguyễn Văn Hảo, 2005b. Cá nước ngọt Việt Nam, Tập III, Ba liên bộ của nhóm cá xương. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội, 759 trang. [10]. The IUCN Red List of Threatened Species, 2017. Accessed on June 2018. Available from http://www.iucnredlist.org/search [11]. Nguyễn Nhật Thi, 1991. Cá biển Việt Nam (cá xương vịnh Bắc bộ), Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. [12]. Mai Đình Yên, 1992. Định loại cá nước ngọt Nam Bộ. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật. Hà Nội. 189
  14. Đa dạng thành phần loài cá ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên và định hướng sử dụng bền vững DIVERSITY SPECIES COMPOSITION OF FISH AT XUAN DAI GULF, PHU YEN PROVINCE AND RATIONAL USE FOR SUSTAINABLE DEVELOPMENT Hoang Dinh Trung University of Sciences, Hue University Email: hoangtrung_na_0208@yahoo.com ABSTRACT Through the study, 209 fish species of 147 genera, 71 families, 31 orders and 02 classes have been identified (Chondrichthyes and Actinopterygii) in Xuan Dai gulf, Song Cau town, Phu Yen province. Of those, 114 fish species have practical values. Of these 114 fish species, there are 58 species with high conservation values at different rankings; 13 species of fish with recreational value belonging to the orders of Labriformes and Chaetodontiformes and being used in ornamental fish farming, scuba diving and recreational fishing; 08 species being reared and 07 species being likely to be reared; 30 species that can be harmful to humans through being damaged by fin spines and tail fins of these fish species (including species of Myliobatiformes, Perciformes) as well as through food poisoning (such as species of Tetraodontiformes). The study proposes several solutions for rational use and sustainable exploitation of fish resources, especially those with socio-economic development of Song Cau town. Keywords: Fish, Xuan Dai gulf, practical values, Phu Yen province. Hoàng Đình Trung sinh ngày 02/0 /19 2. Ông tốt nghiệp đại học năm 2005 ngành Sinh học, tốt nghiệp thạc sĩ năm 201 và tiến sĩ năm 2012 tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế chuyên ngành Động vật học. Hiện ông đang công tác tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Lĩnh vực nghiên cứu: Đa dạng về Động vật thủy sinh; Chỉ thị sinh học môi trường nước; Đánh giá thực trạng sinh vật ngoại lai xâm hại và giải pháp phòng trừ; Đánh giá nguồn lợi động vật Thân mềm và giáp xác có giá trị kinh tế ở các thủy vực nội địa và vùng ven bờ. 190
  15. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020) PHỤ LỤC Hình ảnh cá có giá trị th c tiễn ở vịnh Xuân Đài Hình 1. Cá Ngựa đen -Hippocampus kuda Bleeker, Hình 2. Cá Mù làn khoang - Scorpaena neglecta 1852 Temminck & Schlegel, 1843 Hình 3. Cá Mù làn vây chấm - Apistus carinatus Hình 4. Cá Quỷ râu - Inimicus didactylus (Bloch & Schneider, 1801) (Pallas, 1769) Hình 5. Cá Mao quỷ - Synanceia horrida (Linnaeus, Hình 6. Cá Chai nhám -Grammoplites scaber 1766) (Linnaeus, 1758) Hình 7. Cá Chai ấn độ - Platycephalus indicus Hình 8. Cá Sơn biển đuôi sọc - Ambassis urotaenia (Linnaeus, 1758) Bleeker, 1852 191
  16. Đa dạng thành phần loài cá ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên và định hướng sử dụng bền vững Hình 9. Cá Sơn đầu trần- Ambassis gymnocephalus Hình 10. Cá Chẽm- Lates calcarifer (Lacepède, 1802) (Bloch, 1790) Hình 11. Cá Song gọc ngang - Epinephelus fasciatus Hình 12. Cá Mú chấm nâu -Epinephelus poecilonotus (Forsskål, 1775) (Temminck & Schlegel, 1842 Hình 13. Cá Căng bốn sọc- Pelates quadrilineatus Hình 14. Cá Ong căng - Terapon jarbua (Bloch, 1790) (Forsskål, 1775) Hình 15. Cá Căng vảy to - Terapon theraps Hình 16. Cá Sơn bắp đuôi chấm- Apogon Cuvier, 1829 amboinensis Bleeker, 1853 192
  17. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020) Hình 17. Cá Hồng trơn- Lutjanus fulvus Hình 18. Cá Hồng chấm đen - Lutjanus russellii (Forster, 1801) (Bleeker, 1849) Hình 19. Cá Hồng vảy ngang- Lutjanus johnii Hình 20. Cá Hồng dải đen- Lutjanus vitta (Bloch, 1792) (Quoy & Gaimard, 1824) Hình 21. Cá Móm lưng xanh- Gerres erythrourus Hình 22. Cá Móm gai dài -Gerres filamentosus (Bloch, 1791) Cuvier, 1829 Hình 23. Cá Nhụ lớn - Eleutheronema tetradactylum Hình 24. Cá Nhụ gộc - Polydactylus plebeius (Shaw, 1804) (Broussonet, 1782) 193
  18. Đa dạng thành phần loài cá ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên và định hướng sử dụng bền vững Hình 25. Cá Đối môi dày - Crenimugil crenilabis Hình 26. Cá Đối đuôi bằng - Ellochelon vaigiensis (Forsskål, 1775) (Quoy & Gaimard, 1825) Hình 27. Cá Đối đầu nhọn - Moolgarda cunnesius Hình 28. Cá Đối mục - Mugil cephalus (Valenciennes, 1836) Linnaeus, 1758 Hình 29. Cá Bàng chài tro- Choerodon schoenleinii Hình 30. Cá Bàng chài trợt - Hemigymnus melapterus (Valenciennes, 1839) (Bloch, 1791) Hình 31. Cá Bàng chài ba vạch- Iniistius Hình 32. Cá Nâu - Scatophagus argus trivittatus (Randall & Cornish, 2000) (Linnaeus, 1766) 194
  19. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020) Hình PL199. Cá Dìa trơn- Siganus fuscescens Hình PL200. Cá Dìa công - Siganus guttatus (Houttuyn, 1782) (Bloch, 1787) 195
  20. Đa dạng thành phần loài cá ở vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên và định hướng sử dụng bền vững 196
nguon tai.lieu . vn