Xem mẫu
- TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 117–129
DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14125
SPECIES DIVERSITY OF EARTHWORMS
IN DONG NAI PROVINCE, VIETNAM
Nguyen Quoc Nam1, Nguyen Van Thang2, Duong Chi Trong3,
Le Van Nhan4, Nguyen Thanh Tung5,*
1
Biotechnology Research and Development Institute, Can Tho University, Can Tho, Vietnam
2
Trung An High School, Can Tho, Vietnam
3
An Khanh Primary School, Can Tho, Vietnam
4
Tan Phu High School, Can Tho, Vietnam
5
School of Education, Can Tho University, Can Tho, Vietnam
Received 7 August 2019, accepted 28 September 2019
ABSTRACT
The biodiversity inventory of earthworms was conducted in Dong Nai Province during the period
of 2012–2016. Earthworms were collected in four habitats: natural forests, long-term tree
plantation, short-term tree cultivation and shrush + bushes from three topological types: low
mountains, hills and plains. As a result, a total of 24 earthworm species belonging to 7 genera, 3
families were recorded from Dong Nai Province. Among them, seven were recently described as
new to science: Polypheretima cattienensis, P. militium, P. cordata, Metaphire mangophiloides,
M. malayanoides, M. grandiverticulata and M. xuanlocensis. Taxonomic structure of earthworms
in Dong Nai province is in accordance with the faunistic characteristics of Vietnam.
Megascolecidae is the most abundant family with 22 recorded species. Of 24 species in this
study, Amynthas polychaetiferus, M. campanulata and Pontoscolex corethrurus are three
abundant species in the study area. Regarding the distribution pattern, hilly area has the highest
number of recorded species and diversity index (20 species and H‟ = 3.37). The area is
considered to be a transition region between low mountain and plain in Dong Nai Province. This
is the reason why hilly area have more recorded species than others. The diversity index of
earthworms is decreasing from long-term tree plantation to bushes+shrubs, short-term tree
cultivation and natural forests.
Keywords: Diversity, distribution, earthworms, Dong Nai, Vietnam.
Citation: Nguyen Quoc Nam, Nguyen Van Thang, Duong Chi Trong, Le Van Nhan, Nguyen Thanh Tung, 2019.
Species diversity of earthworms in Dong Nai Province, Vietnam. Tap chi Sinh hoc, 41(2se1&2se2): 117–129.
https://doi.org/10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14125.
*
Corresponding author email: thanhtung@ctu.edu.vn
©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST)
117
- TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 117–129
DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14125
ĐA DẠNG LOÀI GIUN ĐẤT Ở TỈNH ĐỒNG NAI, VIỆT NAM
Nguyễn Quốc Nam1, Nguyễn Văn Thẳng2, Dƣơng Chí Trọng3,
Lê Văn Nhãn4, Nguyễn Thanh Tùng5,*
1
Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Sinh học, Đại học Cần Thơ
2
Trường Phổ thông trung học Trung An, Cần Thơ
3
Trường Tiểu học cơ sở An Khánh, Cần Thơ
4
Trường Trung học phổ thông Tân Phú, Cần Thơ
5
Khoa Sư phạm, Đại học Cần Thơ, Cần Thơ
Ngày nhận bài 7-8-2019, ngày chấp nhận 28-9-2019
TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên kết quả phân tích các mẫu giun đất thu trong 4 năm
(2012–2016) từ 4 sinh cảnh rừng, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây ngắn ngày và bãi hoang
của các vùng núi thấp, đồi và đồng bằng ở tỉnh Đồng Nai). Kết quả cho thấy, có 24 loài giun đất
thuộc 7 giống, 3 họ được ghi nhận ở khu vực nghiên cứu, gần đây đã có 7 loài được mô tả mới
cho khoa học từ khu hệ này, đó là Polypheretima cattienensis, P. militium, P. cordata, Metaphire
mangophiloides, M. malayanoides, M. grandiverticulata và M. xuanlocensis. Họ Megascolecidae
chiếm ưu thế với 22 (chiếm 91,67%). Có 3 loài ưu thế là Amynthas polychaetiferus, Metaphire
campanulata và Pontoscolex corethrurus. Đến thời điểm hiện nay, vùng đồi có sự đa dạng cao
nhất (20 loài, H‟ = 3,37), có lẽ đây là nơi chuyển tiếp giữa núi thấp và đồng bằng. So sánh chỉ số
đa dạng (H‟) của giun đất có giá trị giảm dần, cụ thể sinh cảnh đất trồng cây lâu năm (H‟ = 3,33),
n bãi hoang (H‟ = 3,25), đất trồng cây ngắn ngày (H‟= 3,16) và sinh cảnh rừng (H‟ = 3,06).
Từ khóa: Đa dạng loài, phân bố, giun đất, Đồng Nai, Việt Nam.
*Địa chỉ liên hệ email: thanhtung@ctu.edu.vn
MỞ ĐẦU bố một số loài mới ở tỉnh Đồng Nai; Nguyễn
Thanh Tùng et al. (2017) công bố về đa dạng
Những nghiên cứu đầu tiên về khu hệ giun đất ở tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Bài báo
giun đất Việt Nam được xuất phát từ vùng này tổng kết thành phần loài và đặc điểm
Đông Nam bộ do Perrier (1872, 1875) và phân bố của giun đất ở tỉnh Đồng Nai và nằm
Omodeo (1957) công bố. Tuy nhiên, cho đến trong hệ thống các công bố của khu hệ giun
trước năm 2014 các nghiên cứu ở vùng này đất Đông Nam bộ, Việt Nam.
còn rất hạn chế so với nhiều vùng khác trên
cả nước, chỉ có một vài công bố của Thái VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
Trần Bái (1996) và Thái Trần Bái et al. CỨU
(2004) ở Côn Đảo. Từ năm 2014, khu hệ Mẫu giun đất được thu vào mùa mưa
Đông Nam bộ được tập trung nghiên cứu và (giữa tháng 10 từ năm 2012 đến năm 2016) ở
liên tục công bố các kết quả như: Nguyễn 66 điểm của 3 dạng địa hình (núi thấp, đồi và
Thị Ngọc Nhi (2014) và Nguyễn Thị Mai et đồng bằng) trong 4 dạng sinh cảnh (rừng, đất
al. (2015) công bố về đa dạng giun đất ở trồng cây lâu năm, đất trồng cây ngắn ngày và
Bình Dương; Nguyen et al. (2015a), Nguyen bãi hoang). Tọa độ các điểm thu được xác
et al. (2015b) và Nguyen & Lam (2017) công định bằng máy GPS Garmin 72H (hình 1).
118
- Đa dạng loài giun đất
Hình 1. Các điểm thu mẫu giun đất ở Đồng Nai từ năm 2012–2016
Giun đất được đào bằng xẻng và thu trực như chỉ số đa dạng loài Shannon-Weiner
tiếp bằng tay. Sau khi thu, mẫu được rửa sạch (H‟), chỉ số ưu thế Simpson (λ), tần suất bắt
trong nước, làm chết trong dung dịch formol gặp (C) và độ phong phú (n% và p%) được xử
2%, sau đó duỗi thẳng và trữ mẫu nghiên cứu lý bằng phần mềm PRIMER 5 (Clarke &
trong dung dịch formol 4% ở phòng thí Warwick, 1994).
nghiệm Động vật, Bộ môn Sư phạm Sinh học,
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Trường Đại học Cần Thơ.
Giun đất được định loại dựa theo khóa Đa dạng loài giun đất ở Đồng Nai
định loại và mô tả của Sims & Easton (1972), Kết quả phân tích 4.075 mẫu cho thấy, có
Gates (1972), Easton (1979) và một số tài liệu 24 loài thuộc 7 giống của 3 họ giun đất được
công bố gần đây. Các chỉ số về độ đa dạng ghi nhận ở Đồng Nai. Trong số đó, có 7 loài
119
- Nguyen Quoc Nam et al.
Polypheretima cattienensis, Po. militium, Po. Đồng Nai (Nguyen et al., 2015a; Nguyen et
cordata, Metaphire mangophiloides, M. al., 2015b; Nguyen & Lam, 2017), có 2 loài,
malayanoides, M. grandiverticulata và M. Amynthas exiguus austrinus và Metaphire
xuanlocensis được mô tả mới cho khoa học ở neoexilis, mới ghi nhận ở Đông Nam Bộ.
Bảng 1. Tần suất bắt gặp và độ phong phú của các loài giun đất ở Đồng Nai và các vùng lân cận
Đồng Nai BRVT(1) ĐBSCL(2)
STT Taxon
n n% p p% C C C
Họ RHINODRILIDAE (Benham, 1890)
Giống Pontoscolex Schmarda, 1861
1 Pontoscolex corethrurus (Müller, 1857) 762 18,70 328,42 4,70 0,70 0,24 0,69
Họ MONILIGASTRIDAE Claus, 1880
Giống Drawida Michaelsen, 1900
2 Drawida sp. 119 2,92 119,70 1,71 0,12 0,03 -
Họ MEGASCOLECIDAE (part Rosa, 1891)
Giống Lampito Kinberg, 1866
3 L. mauritii Kinberg, 1867 66 1,62 46,81 0,67 0,09 0,24 0,14
Giống Perionyx Kinberg, 1867
4 P. excavatus Perrier, 1872 2 0,05 0,33 0,00 0,03 - 0,10
Giống Amynthas Kinberg, 1867
5 A. exiguus austrinus (Gates, 1932)* 17 0,42 24,86 0,36 0,05 - -
6 A. polychaetiferus (Thai, 1984) 492 12,07 2.599,16 37,20 0,74 0,48 0,21
7 Amynthas sp. 53 1,30 18,19 0,26 0,02 - -
Giống Metaphire Sims & Easton, 1972
8 M. anomala (Michaelsen, 1907) 42 1,03 115,30 1,65 0,14 0,26 0,08
9 M. bahli (Gates, 1945) 427 10,48 523,72 7,50 0,38 0,48 0,21
10 M. planata (Gates, 1926) 269 6,60 289,78 4,15 0,26 0,16 0,03
11 M. campanulata (Rosa, 1890) 793 19,46 1.708,40 24,45 0,73 0,17 0,26
12 M. easupana (Thai & Huynh, 1993) 55 1,35 67,86 0,97 0,12 0,12 0,09
13 M. grandiverticulata Nguyen & Lam, 2017 32 0,79 17,88 0,26 0,03 - 0,01
14 M. houlleti (Perrier, 1872) 481 11,80 335,05 4,79 0,61 0,41 0,45
15 M. malayanoides Nguyen & Lam, 2017 145 3,56 229,55 3,29 0,18 - -
16 M. mangophiloides Nguyen & Le, 2015 2 0,05 2,40 0,03 0,02 - -
17 M. neoexilis (Thai & Samphon, 1988)* 32 0,79 41,85 0,60 0,06 - -
18 M. pacseana (Thai & Samphon, 1988) 9 0,22 86,07 1,23 0,03 - -
19 M. peguana peguana (Rosa, 1890) 167 4,10 274,58 3,93 0,14 0,02 0,13
20 M. posthuma (Vaillant, 1868) 13 0,32 17,06 0,24 0,02 - 0,47
21 M. xuanlocensis Nguyen & Lam, 2017 33 0,81 43,96 0,63 0,08 0,05 -
Giống Polypheretima Michaelsen, 1934
Po. cattienensis Nguyen, Tran & Nguyen,
22 7 0,17 26,88 0,38 0,02 - -
2015
23 Po. cordata Nguyen, Tran & Nguyen, 2015 35 0,86 44,00 0,63 0,11 - -
24 Po. militium Nguyen, Tran & Nguyen, 2015 22 0,54 25,71 0,37 0,05 - -
Tổng 4075 100 6.987,52 100 - - -
Ghi chú: n: Số lượng cá thể (con); n%: Độ phong phú theo n; p: Tổng khối lượng (gam); p% độ phong
phú theo p; “-”: Chưa được ghi nhận; (1): Theo Nguyễn Thanh Tùng et al. (2017); (2): Theo Nguyễn
Thanh Tùng (2014); C: Tần suất bắt gặp; *: Ghi nhận mới ở Đông Nam Bộ.
Dựa trên số lượng cá thể, độ phong phú phong phú thấp (0,05–6,60). Tuy nhiên, xét về
của M. campanulata chiếm tỉ lệ (%) cao nhất sinh khối (p%), A. polychaetiferus chiếm ưu
(19,46), kế đến là Pont. corethrurus (18,70), thế tuyệt đối (37,20) do kích thước mỗi cá thể
A. polychaetiferus (12,07), M. houlleti (11,80) của loài này lớn nên khối lượng cũng lớn (từ
và M. bahli (10,48), các loài còn lại có độ 2,44–5,11 g) và lớn hơn đáng kể so với các
120
- Đa dạng loài giun đất
loài khác, kế đến là M. campanulata (24,25) loại đất ưu thế ở Đồng Nai và BRVT là đỏ
và M. bahli (7,50). Dựa vào tần suất bắt gặp, vàng (chiếm 40,24% đến 48,46%) (Viện Quy
có 4 loài thuộc nhóm thường gặp (chiếm hoạch và thiết kế Nông nghiệp, 2004). Ngoài
16,67%), cụ thể A. polychaetiferus (C = 0,74), ra, do khu vực ĐBSCL có nhiều nơi tiếp giáp
M. campanulata (C = 0,73), Pont. corethrurus với biển, là môi trường sống phù hợp cho
(C = 0,70) và M. houlleti (0,61); nhóm loài ít Lampito mauritii (Nguyễn Văn Thuận, 1994).
gặp có 2 loài (chiếm 8,33%) là M. bahli và M. Riêng Pont. corethrurus là loài ngoại lai, tuy
planata, các loài còn lại là loài ngẫu nhiên có nguồn gốc ở vùng đồi nhưng chúng thích
(chiếm đến 75%). Kết quả trên cho thấy, khu nghi cao với môi trường sống mới, do đó, loài
hệ giun đất Đồng Nai có 3 loài ưu thế A. này phân bố khá phổ biến ở Nam bộ nói chung
polychaetiferus, M. campanulata và Pont. và vùng Đông Nam bộ nói riêng.
corethrurus. Kết quả này khác biệt với các Trong tổng số 24 loài giun đất ở khu vực
khu hệ lân cận như: Bà Rịa-Vũng Tàu nghiên cứu, họ Megascolecidae chiếm ưu thế
(BRVT) có loài ưu thế là M. bahli và A.
tuyệt đối với 22 loài (chiếm 91,67%), họ
polychaetiferus (Nguyễn Thanh Tùng và nnk.,
Rhinodrilidae và Moniligastridae mỗi họ chỉ
2017), khu hệ Đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL) loài ưu thế là Pont. corethrurus, M. có 1 loài (chiếm 4,17%). Trong họ
posthuma và Lampito mauritii (Nguyễn Megascolecidae, nhóm Pheretimoid chiếm ưu
Thanh Tùng, 2014). Điểm khác biệt này có thế tuyệt đối với 20 loài thuộc 3 giống
thể được giải thích do giữa các khu vực khác Metaphire (14 loài), Amynthas (3 loài) và
nhau loại đất và điều kiện môi trường không Polypheretima (3 loài) (hình 2); điều này phù
giống nhau. ĐBSCL có đến 87% là đất phù sa hợp với nhận định của Hendrix et al. (2002)
nên M. posthuma chiếm ưu thế, trong khi đó về đặc trưng khu hệ giun đất ở Đông Dương.
Hình 2. Cấu trúc thành phần loài giun đất ở Đồng Nai
Khu hệ giun đất ở Đồng Nai đặc trưng bởi Thị Hồng Hà, 1995). Có 3 loài thuộc nhóm
3 nhóm loài Pheretimoid là nhóm không có peguana phân bố ở Đồng Nai (M. peguana
manh tràng thuộc giống Polypheretima, nhóm peguana, M. bahli và M. pacseana) ít hơn so
peguana và nhóm houlleti. Nhóm không có với khu hệ giun đất ở ĐBSCL, nơi được cho
manh tràng chiếm 12,50% (3/24 loài) trong rằng có thể là vùng phân bố gốc của nhóm
tổng số loài, chỉ đứng sau khu hệ đảo ở phía loài này (Nguyễn Thanh Tùng, 2014). Nhóm
Tây ĐBSCL (21,43%) và Quảng Nam - Đà houlleti có 2 loài M. houlleti và M.
Nẵng (14,58%) (Nguyen et al., 2017; Phạm campanulata. tương đồng với các khu hệ xung
121
- Nguyen Quoc Nam et al.
quanh. Đặc biệt, nhóm loài posthuma khá phổ thêm nhận định nhóm loài posthuma có nguồn
biến ở ĐBSCL nhưng chỉ tìm thấy loài M. gốc từ lưu vực sông Mêkông (Thái Trần Bái
posthuma, phân bố rất hạn chế ở khu vực này & Samphon, 1991).
(n% = 0,32; C = 0,02), điều này đã củng cố
Hình 3. 1A-12B. Hình thái giải phẫu giun đất (1: Pontoscolex corethrurus; 2: Drawida sp.; 3:
Lampito mauritii; 4: P. excavatus; 5: Amynthas exiguus austrinus; 6: A. polychaetiferus; 7: A.
sp.; 8: Metaphire anomala; 9: M. bahli; 10: M. planata; 11: M. campanulata; 12: M. easupana)
ghi nhận ở Đồng Nai
A: Vùng đực và đai sinh dục nhìn từ phía bụng; B: Bộ túi nhận tinh; ag = tuyến phụ sinh dục; cl = đai sinh
dục; gm = nhú phụ sinh dục; mp = lỗ đực; ps = tơ giao phối; sp = lỗ nhận tinh; st = tơ; Thước tỉ lệ = 1 mm.
122
- Đa dạng loài giun đất
Hình 4. 13A-24B: Hình thái giải phẫu giun đất (13: M. grandiverticulata; 14: M. houlleti; 15:
M. malayanoides; 16: M. mangophiloides; 17: M. neoexilis; 18: M. pacseana; 19: M. peguana;
20: M. posthuma; 21: M. xuanlocensis; 22: P. cattienensis; 23: P. cordata; 24: P. militium) ghi
nhận ở Đồng Nai
A: Vùng đực và đai sinh dục nhìn từ phía bụng; B: Bộ túi nhận tinh; ag = tuyến phụ sinh dục; gm = nhú
phụ sinh dục; mp = lỗ đực; Thước tỉ lệ = 1 mm.
Đặc điểm phân bố của giun đất Đồng Nai là vùng chuyển tiếp từ cao
nguyên Nam Trung bộ đến đồng bằng Nam bộ
Phân bố giun đất theo dạng địa hình nhưng tương đối bằng phẳng, độ dốc thấp,
123
- Nguyen Quoc Nam et al.
được chia thành 3 dạng địa hình chính: vùng polychaetiferus (n% = 16,69). Vùng đồi là
đồi có diện tích lớn nhất (chiếm khoảng 80%), vùng chuyển tiếp giữa địa hình núi thấp và
kế đến là vùng đồng bằng (12%) và vùng núi đồng bằng nên có độ đa dạng loài ở mức độ
thấp (8%) (Thạch Phương & Nguyễn Trọng cao nhất là phù hợp với thực tế. Sự chuyển
Minh, 2005). Kết quả nghiên cứu cho thấy, độ tiếp về thành phần loài này được thể hiện ở 4
đa dạng loài giảm dần từ vùng đồi (20 loài, H‟ loài chung nhau giữa địa hình núi thấp với
= 3,37) đến núi thấp (17 loài, H‟ = 3,09) và vùng đồi: M. malayanoides, M. anomala, Po.
đồng bằng (15 loài, H‟ = 3,06). Vùng đồi có cordata và A. exiguus austrinus, 2 loài chung
chỉ số ưu thế thấp nhất (λ = 0,13) do đó không nhau giữa vùng đồi và vùng đồng bằng: M.
có loài nào chiếm ưu thế tuyệt đối, cao nhất là pacseana và M. grandiverticulata.
M. campanulata (n% = 24,62) và kế đến là A.
Bảng 2. So sánh chỉ số đa dạng của giun đất giữa các dạng địa hình ở Đồng Nai
STT Địa hình S N H‟ λ
1 Đồi 20 1917 3,37 0,13
2 Núi thấp 17 1271 3,09 0,15
3 Đồng bằng 15 887 3,06 0,15
Ngoài 11 loài giun đất phân bố rộng ở tất 0,43) nhưng lại rất thấp ở vùng núi thấp và
cả các địa hình trong khu vực nghiên cứu, có vùng đồi (C = 0,1 và 0,03). Như vậy, có thể
3 loài chỉ gặp ở vùng đồi mà không gặp ở thấy, vùng núi thấp và vùng đồi không chỉ
những địa hình khác, đó là Amynthas sp., P. tương đồng về thành phần loài mà còn tương
militium và M. mangophiloides. Có 2 loài M. đồng về mức độ ưu thế của các loài, do vùng
posthuma và P. cattienensis chỉ phân bố ở đồi là nơi chuyển tiếp giữa núi thấp và đồng
vùng núi thấp. Trong đó, P. cattienensis có bằng. Ngoài ra, xét về tính chất đất, vùng đồi
vùng phân bố rất hẹp (chỉ mới được ghi nhận và núi thấp có đất xám và đỏ vàng chiếm ưu
ở VQG. Cát Tiên), M. posthuma là loài phổ thế, trong khi loại đất phù sa lại chiếm ưu thế
biến ở đồng bằng nhưng trước đây cũng gặp ở vùng đồng bằng.
rải rác ở một vài vùng núi do các hoạt động
của con người (Nguyễn Thanh Tùng, 2014). Phân bố của giun đất theo sinh cảnh
Có 2 loài chỉ gặp ở đồng bằng là M. neoexilis Sinh cảnh ở tỉnh Đồng Nai cũng khá đa
và Perionyx excavatus, trong đó P. excavatus dạng, bao gồm rừng, đất trồng cây lâu năm
có thể được phát tán từ môi trường nuôi vì (ĐTCLN), đất trồng cây ngắn ngày
chúng được nuôi khá phổ biến ở khu vực (ĐTCNN) và bãi hoang (BH). Diện tích rừng
nghiên cứu. chiếm khoảng 179,7 nghìn ha (cả rừng tự
Mối tương quan về thành phần loài giữa nhiên và rừng trồng), tập trung chủ yếu ở
hai địa hình đồi và núi thấp cao hơn so với vùng núi thấp có độ dốc lớn và vùng đồi (Lê
đồng bằng. Xét về số loài chung nhau, giữa Thông và nnk., 2010; UBND Đồng Nai,
vùng đồi và núi thấp có 15 loài nhưng giữa 2005). Sinh cảnh đất trồng cây lâu năm
đồi và đồng bằng chỉ có 13 loài, giữa núi thấp thường là vườn cây tạp quanh nhà, hồ tiêu,
và đồng bằng chỉ có 11 loài (tất cả những loài
cà phê, điều, chôm chôm,… chỉ gặp ở đồng
này đều là loài phân bố phổ biến trên cả 3 địa
hình). Ở vùng núi thấp và đồi A. bằng và vùng đồi. đất trồng cây ngắn ngày
polychaetiferus có tần suất bắt gặp cao nhất chủ yếu là sắn và ngô trồng trên các đồi có tỉ
(C = 0,95 và 0,87), trong khi đó ở đồng bằng lệ cát cao, thường xuyên bị tác động của con
loài này có tần suất bắt gặp rất thấp (C = người. BH gồm những khu đất trống (bãi rác
0,14). Ngược lại, M. peguana peguana là loài hay bãi thả gia súc) nằm ven đường, có diện
có tần suất bắt gặp cao ở đồng bằng (C = tích tương đối nhỏ.
124
- Đa dạng loài giun đất
Bảng 3. Thành phần loài, độ phong phú và tần số xuất hiện theo địa hình và sinh cảnh ở khu hệ giun đất Đồng Nai
Địa hình Sinh cảnh
STT Loài Núi thấp (21) Đồi (31) Đồng bằng (14) BH (13) ĐTCNN (9) ĐTCLN (28) Rừng (16)
n% p% C n% p% C n% p% C n% p% C n% p% C n% p% C n% p% C
1 A. polychaetiferus 12,43 41,00 0,95 16,69 43,06 0,87 1,58 5,64 0,14 11,30 26,89 0,54 14,81 42,06 0,78 13,51 41,50 0,79 8,82 29,84 0,81
2 M. campanulata 19,51 26,36 0,76 24,62 24,54 0,77 8,23 19,11 0,57 15,85 28,31 0,54 10,37 15,21 0,67 19,04 21,56 0,82 24,74 33,52 0,75
3 M. bahli 11,57 7,72 0,29 8,66 5,79 0,35 12,85 13,23 0,57 9,44 8,54 0,46 21,11 10,90 0,22 13,23 8,98 0,46 2,59 2,74 0,25
4 Pont. corethrurus 24,31 5,46 0,76 11,58 3,01 0,61 26,04 8,96 0,79 13,32 2,87 0,62 8,15 1,69 0,33 18,72 4,53 0,79 24,45 6,27 0,81
5 M. houlleti 13,53 4,18 0,62 12,73 5,39 0,65 7,33 4,22 0,50 8,26 3,67 0,46 12,59 4,27 0,56 10,56 4,16 0,64 16,20 7,18 0,69
6 M. planata 3,23 2,58 0,19 4,12 2,24 0,26 16,80 15,27 0,36 16,53 8,32 0,15 6,30 3,36 0,22 6,87 4,83 0,39 0,48 0,69 0,13
7 Drawida sp. 4,17 1,73 0,19 2,50 1,71 0,10 2,03 1,67 0,07 2,70 3,03 0,15 - - - 4,56 2,33 0,18 0,38 0,13 0,06
8 M. easupana 2,05 1,43 0,10 1,30 0,84 0,16 0,45 0,28 0,07 0,67 0,30 0,08 - - - 0,92 0,80 0,14 2,97 2,04 0,19
9 M. xuanlocensis 0,71 0,71 0,05 0,63 0,43 0,06 1,35 1,16 0,14 - - - 0,74 0,61 0,11 1,01 0,60 0,11 0,86 1,06 0,06
10 M. peguana peguana 0,39 0,54 0,10 1,30 1,11 0,03 15,45 23,16 0,43 9,11 11,02 0,15 - - - 3,78 3,04 0,18 2,97 3,49 0,13
11 Lampito mauritii 0,16 0,06 0,05 2,76 1,02 0,10 1,24 0,97 0,14 9,44 4,57 0,23 - - - 0,46 0,16 0,11 - - -
12 M. malayanoides 4,33 3,85 0,24 4,69 3,77 0,23 - - - - - - 12,59 9,44 0,33 2,40 2,21 0,18 5,66 5,83 0,25
13 M. anomala 1,42 2,31 0,19 1,25 1,63 0,16 - - - 0,17 0,01 0,08 6,30 7,23 0,33 0,37 0,67 0,07 1,53 2,67 0,19
14 Po. cordata 0,31 0,17 0,10 1,62 1,13 0,16 - - - 1,35 0,66 0,15 - - - 0,60 0,47 0,07 1,34 1,02 0,19
15 A. exiguus austrinus 0,31 0,15 0,05 0,68 0,60 0,06 - - - - - - 3,70 4,00 0,11 0,14 0,04 0,04 0,38 0,22 0,06
16 M. grandiverticulata - - - 0,47 0,28 0,03 2,59 0,82 0,07 - - - - - - 1,06 0,20 0,04 0,86 0,60 0,06
17 M. pacseana - - - 0,37 2,14 0,03 0,23 1,09 0,07 - - - - - - 0,41 2,22 0,07 - - -
18 A. sp. - - - 2,76 0,51 0,03 - - - - - - - - - - - - 5,08 1,09 0,06
19 Po. militium - - - 1,15 0,73 0,10 - - - - - - - - - 1,01 0,66 0,11 - - -
20 M. mangophiloides - - - 0,10 0,07 0,03 - - - - - - - - - 0,09 0,06 0,04 - - -
21 M. posthuma 1,02 0,68 0,05 - - - - - - - - - - - - 0,60 0,44 0,04 - - -
22 Po. cattienensis 0,55 1,08 0,05 - - - - - - - - - - - - - - - 0,67 1,61 0,06
23 M. neoexilis - - - - - - 3,61 4,37 0,29 1,69 1,78 0,15 3,33 1,24 0,11 0,60 0,51 0,04 - - -
24 Perionyx excavatus - - - - - - 0,23 0,03 0,14 0,17 0,02 0,08 - - - 0,05 0,00 0,04 - - -
Ghi chú: n%: Độ phong phú tính theo số lượng; p%: Độ phong phú tính theo khối lượng; C: Tần số xuất hiện; -: Chưa được ghi nhận; (): Số điểm thu mẫu.
125
- Nguyen Quoc Nam et al.
Bảng 4. So sánh các chỉ số đa dạng sinh học giun đất giữa các dạng sinh cảnh ở Đồng Nai
STT Sinh cảnh S N H‟ λ
1 ĐTCLN 22 2169 3,33 0,13
2 BH 14 593 3,25 0,12
3 ĐTCNN 11 270 3,16 0,13
4 Rừng 17 1043 3,06 0,16
Bảng 4 cho thấy, sinh cảnh ĐTCLN đa Giữa các sinh cảnh không có sự khác biệt
dạng nhất (22 loài, H‟ = 3,33), kế đến là BH lớn về mức độ ưu thế của các loài, ba loài, M.
(14 loài, H‟ = 3,25), ĐTCNN (11 loài, H‟ = campanulata, A. polychaetiferus và Pont.
3,16) và rừng (17 loài nhưng H‟ = 3,06). Tuy corethrurus gần như chiếm ưu thế trong tất cả
số lượng loài ở sinh cảnh rừng cao hơn sinh các sinh cảnh. Trong khi đó, M. campanulata
cảnh BH và ĐTCNN nhưng chỉ số đa dạng có tần suất bắt gặp và độ phong phú cao nhất
thấp hơn do sự chênh lệch lớn về số lượng cá ở sinh cảnh BH và ĐTCLN, A.
thể giữa các loài trong sinh cảnh này. Chỉ số
polychaetiferus chiếm ưu thế cao ở sinh cảnh
đa dạng ở sinh cảnh rừng thấp nhất trong số
các sinh cảnh cũng có thể do phần lớn diện ĐTCNN, Pont. corethrurus chiếm ưu thế cao
tích rừng tập trung ở sườn núi có độ dốc cao, ở sinh cảnh rừng. Kế đến là các loài M.
không có thảm mục hoặc có rất mỏng. Điều houlleti, M. bahli và M. planata có tần suất
kiện môi trường này không thuận lợi để giun bắt gặp và độ phong phú thuộc nhóm trung
đất phát triển về cả số lượng loài lẫn số lượng bình, các loài còn lại chiếm tỉ lệ tương đối
cá thể của mỗi loài, đặc biệt là những loài có thấp (bảng 3).
nhu cầu cao về độ ẩm. Đặc điểm phân bố của Khóa định loại các loài giun đất ở Đồng Nai
giun đất theo sinh cảnh ở Đồng Nai không
tuân theo quy luật về mức độ nhân tác càng Khóa định loại các loài giun đất ở Đồng
cao thì độ đa dạng càng thấp như một số Nai được xây dựng dựa trên các đặc điểm
nghiên cứu trước đây về giun đất ở Việt Nam chẩn loại có tính ổn định cao ở mức độ giống
(Thái Trần Bái, 2000). và loài.
1. - Có 4 đôi tơ trên mỗi đốt…………………………………………………………………... 2
- Có nhiều tơ xếp thành vành trên mỗi đốt………………………………………………….. 3
2. - Chỉ có vùng đai từ x-xiii………………………………………………………. Drawida sp.
- Đai hở từ xv-xxi…………………………………………………... Pontoscolex corethrurus
3. - Đai chiếm 5 đốt xiii-xvii, túi nhận tinh có 2 diverticulum………………….Lampito mauriti
- Đai chiếm 4 đốt xiv-xvii, túi nhận tinh không có diverticulum…………Perionyx excavatus
- Đai chiếm 3 đốt xiv-xvi, túi nhận tinh có 1 diverticulum…………………………………. 4
4. - Không có manh tràng……………………………………………………………………… 5
- Có manh tràng……………………………………………………………………………... 7
5. - Polythecal, túi tinh hoàn thông nhau………………………………………………………. 6
- Intermediate, túi tinh hoàn không thông nhau…………………………………..Po. cordata
6. - Có buồng nhận tinh, miệng buồng giao phối hình lưỡi liềm………………..Po. cattienensis
- Không có buồng nhận tinh, miệng buồng giao phối hình tròn………………….Po. militium
7. - Không có buồng giao phối………………………………………………………………… 8
- Có buồng giao phối………………………………………………………………………. 10
126
- Đa dạng loài giun đất
8. - Có 1 đôi lỗ nhận tinh ở 5/6…………………………………………………….Amynthas sp.
- Có 4 đôi lỗ nhận tinh ở 5/6/7/8/9………………………………………………………….. 9
9. - Có đám tơ ở phía bụng đốt xix……………………………………………A. polychaetiferus
- Không có đám tơ ở phía bụng đốt xix………………………………….A. exiguus austrinus
10. - Lỗ sinh dục đực ở xix…………………………………………………………………….. 11
- Lỗ sinh dục đực ở xviii…………………………………………………………………... 12
11. - Không có nhú phụ sinh dục ở vùng đực, túi tinh hoàn không thông nhau……...M. anomala
- Có 1 đôi nhú phụ sinh dục ở xviii, túi tinh hoàn thông nhau…………………...M. neoexilis
12. - Manh tràng phức tạp……………………………………………………………………... 13
- Manh tràng đơn giản……………………………………………………………………... 15
13. - Polythecal, 1 đốt nhận tinh………………………………………………M. mangophiloides
- Bithecal, nhiều hơn 1 đốt nhận tinh……………………………………………………… 14
14. - Có 3 đôi lỗ nhận tinh 6/7/8/9, có nhú phụ sinh dục ở vùng đực………………..M. pacseana
- Có 2 đôi lỗ nhận tinh 5/6/7, không có nhú phụ sinh dục ở vùng đực…………..M. easupana
15. - Lỗ nhận tinh bắt đầu từ 5/6………………………………………………………………. 16
- Lỗ nhận tinh bắt đầu từ 6/7………………………………………………………………. 18
- Lỗ nhận tinh bắt đầu từ 7/8…………………………………………………M. xuanlocensis
16. - Vách 8/9 dày, có 2 đôi nhú phụ sinh dục ở xvii và xix………………………...M. posthuma
- Vách 8/9 tiêu giảm, không có nhú phụ sinh dục ở xvii và xix…………………………… 17
17. - Có 1 đôi nhú phụ ở xviii, túi tinh hoàn không thông nhau…………….M. grandiverticulata
- Có 2–6 đôi nhú phụ từ 19/20 về sau, túi tinh hoàn thông nhau……………M. malayanoides
18. - Có 2 đôi lỗ nhận tinh ở 6/7/8……………………………………………………..M. planata
- Có 3 đôi lỗ nhận tinh ở 6/7/8/9…………………………………………………………... 19
19. - Có 2 đôi nhú phụ sinh dục ở 17/18 và 18/19, túi tinh hoàn không thông nhau………….. 20
- Không có nhú phụ sinh dục ở vùng đực, túi tinh hoàn thông nhau……………………… 21
20. - Vùng đực lõm vào thành cơ thể, nhú phụ sinh dục ẩn bên trong…………………...M. bahli
- Vùng đực không lõm, nhú phụ sinh dục lộ ra bên ngoài……………...M. peguana peguana
21. - Ampun hình nấm đặc trưng, lỗ lưng đầu tiên 11/12………………………..M. campanulata
- Ampun hình oval, lỗ lưng đầu tiên 10/11………………………………………...M. houlleti
KẾT LUẬN núi thấp với đồng bằng. Sinh cảnh rừng có
Họ Megascolecidae mang đặc trưng của độ đa dạng thấp nhất (17 loài, H‟ = 3,06).
khu hệ giun đất vùng Phương Đông, họ này Điều này dường như trái với quy luật chung
chiếm ưu thế tuyệt đối (với 22/24 loài). về phân bố của giun đất theo sinh cảnh được
Trong đó, có 3 loài ưu thế là A. đề cập trước đây.
polychaetiferus, M. campanulata và Pont. Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi
corethrurus. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc
Vùng đồi có độ đa dạng cao nhất (20 gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số 160.05-
loài, H‟ = 3,37) vì là vùng chuyển tiếp giữa 2018.04.
127
- Nguyen Quoc Nam et al.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyen T. T., Trinh T. K. B., Le V. N.,
Clarke K. R. and Warwick R. M., 1994. Nguyen D. A., 2015. On the polythecate
Change in marine communities: an earthworms of the genus Metaphire
approach to statistical analysis and (Oligochaeta: Megascolecidae) from
Vietnam, with descriptions of three new
interpretation. Plymouth Marine
species. Raffles Bulletin of Zoology, 63:
Laboratory, Plymouth, 144.
461–470.
Easton E. G., 1979. A revision of the Nguyễn Thanh Tùng, 2014. Danh lục và một
„acaecate‟ earthworms of the Pheretima số nhận xét về tính chất khu hệ giun đất ở
group (Megascolecidae: Oligochaeta): ĐBSCL, Việt Nam. Tạp chí Khoa học
Archipheretima, Metapheretima, Trường Đại học Cần Thơ, 32: 106–119.
Planapheretima, Pleionogaster and
Polypheretima. Bull. Br. Mus. Nat. Hist. Nguyen T. T., Lam H. D., 2017. Three new
Zool., 35: 1–126. earthworm species of the genus
Metaphire Sims & Easton, 1972
Gates G. E., 1972. Burmese Earthworms - (Oligochaeta, Megascolecidae) from
Anintroduction to the systematics and Dong Nai Province, Viet Nam. Tạp chí
biology of megadrile oligochaetes with Sinh học, 39(4): 406–415.
special reference to southeast Asia. Trans. Nguyễn Thanh Tùng, Nguyễn Quốc Nam,
Am. Phil. Soc., 62(7): 1–326. Trương Thúy Ái, Nguyễn Phúc Hậu,
Hendrix P. F., Bohlen P. J., 2002. Exotic 2017. Đa dạng loài và đặc điểm phân bố
earthworm invasions in North America: giun đất ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Tạp
ecological and policy implications: chí Khoa học Đại học Cần Thơ, 53(A):
expanding global commerce may be 96–107.
increasing the likelihood of exotic Nguyễn Thị Mai, Cao Văn Luân, Nguyễn
earthworm invasions, which could have Thanh Hoài, Nguyễn Thị Ngọc Nhi, 2015.
negative implications for soil processes, Thành phần loài giun đất ở huyện Phú
other animal and plant species, and Giáo tỉnh Bình Dương. Tạp chí Khoa học
importation of certain pathogens. Trường Đại học Thủ Dầu 1, 5(24): 34–38.
Bioscience, 52(9): 801–811. Nguyễn Thị Ngọc Nhi, 2014. Thành phần loài
Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ, Lê Huỳnh, và đặc điểm phân bố giun đất ở huyện
Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Quý Thao, Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương. Tạp chí
Nguyễn Thị Sơn, Hoàng Phúc Lâm, Trần Khoa học Trường Đại học Thủ Dầu 1,
Ngọc Điệp, Thành Ngọc Linh, 2010. Việt 5(18): 48–54.
Nam các tỉnh và thành phố. Nxb Giáo Nguyễn Văn Thuận, 1994. Nhận xét bước đầu
Dục, Việt Nam, 801–805. về khu hệ giun đất Bình Trị Thiên. Thông
Nguyen T. T., Tran T. T. B., Nguyen D. A., báo khoa học Đại học Sư Phạm Hà Nội 1,
2015. Three new earthworm species of the 2: 80–84.
genus Polypheretima Michaelsen, 1934 Omodeo P., 1957. Oligocheti dell‟ Indocina e
(Oligochaeta: Megascolecidae) from del Mediterraneo Orientale. Memorie del
Vietnam. Zootaxa, 3905(4): 593–600. Musceo Civico di Storia Naturale, 5:
Nguyen T. T., Trinh K. B. T., Nguyen H. L. 321–336.
T., Nguyen A. D., 2017. Earthworms Perrier E., 1872. Recherches pour servir à
(Annelida: Oligochaeta) from islands of L‟histoire des Lumbriciens terrestres -
Kien Hai District, Kien Giang Province, nouv. Archis. Mus. Hist. Nat. Paris., 81:
Vietnam, with descriptions of two new 85–198.
species and one subspecies. Journal of Perrier E., 1875. Sur les vers de terre des rôles
Natural History, 51(15–16): 883–915. Philippines et de la cochinchine. C. R.
128
- Đa dạng loài giun đất
Hebd. Seanc. Acad. Sci., Paris (D), 81: Thái Trần Bái, 2000. Đa dạng loài giun đất ở
1043–1046. Việt Nam. Những vấn đề nghiên cứu cơ
Phạm Thị Hồng Hà, 1995. Khu hệ giun đất bản trong sinh học. Nxb Khoa học và Kỹ
Quảng Nam - Đà Nẵng. Luận án Phó Tiến thuật, Hà Nội: 307–311.
sĩ khoa học Sinh học, Đại học Sư phạm Thái Trần Bái, Huỳnh Thị Kim Hối, Nguyễn
Hà Nội, Việt Nam.
Đức Anh, 2004. Một vài nhận định về
Sims R. W., Easton E. G., 1972. A numerical giun đất trên các đảo phía Nam Việt Nam.
revision of the earthworm genus Kỷ yếu hội nghị toàn quốc lần thứ 3:
Pheretima auct. (Megascolecidae:
Những vấn đề cơ bản trong khoa học sự
Oligochaeta) with the recognition of new
genera and an appendix on the sống, Hà Nội: 757−776.
earthworms collected by the Royal Thái Trần Bái, Samphon K., 1991. Giun đất
Society North Borneo Expedition. dọc trung lưu sông Mêkông từ Viên Chăn
Biological Journal of the Linnean Society, đến Pắc Xế (Lào). Tạp chí Sinh học,
4(3): 169–268. 13(4): 1–10.
Thái Trần Bái, 1983. Giun đất Việt Nam (Hệ Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Đồng Nai, 2005. Địa
thống học, khu hệ, phân bố và địa lý động chí Đồng Nai. Nxb Tổng Hợp.
vật). Luận án Tiến sĩ khoa học, Đại học
M. V. Lomonosov, Nga Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (Bộ
Thái Trần Bái, 1996. Mô tả các loài Pheretima Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn),
không có manh tràng (Acoecata) mới gặp ở 2004. Điều tra bổ sung, chỉnh lý xây dựng
Việt Nam và khoá định loại Acoecata ở bản đồ đất tỉ lệ 1/50.000-1/100.000 các
khu vực Đông Dương. Tạp chí Sinh học, tỉnh vùng Đông Nam Bộ. Nxb TP. Hồ Chí
18(1): 1–6. Minh: 33–59.
129
nguon tai.lieu . vn