Xem mẫu

  1. TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 419–426 DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14127 GENETIC DIVERSITY OF Michelia tonkinensis A.Chev. (Magnoliaceae) AT THE EXPERIMENTAL FOREST, VIETNAM NATIONAL UNIVERSITY OF FORESTRY BASED ON RAPD MARKERS Vu Quang Nam*, Nguyen Thi Tho, Nguyen Thi Hai Ha, Tran Van Dang College of Forestry Biotechnology, Vietnam National University of Forestry, Ha Noi, Vietnam Received 12 August 2019, accepted 29 September 2019 ABSTRACT Twenty two samples of Michelia tonkinensis at 5, 8, 18 years old, originated from Ha Noi (Ba Vi), Hoa Binh and Ninh Bình provinces, and were introduced into Experimental Forest, Vietnam National University of Forestry (VNUF) were used to study genetic diversity based on 09 RAPD primers (OPAC14, OPF9, OPA7, OPA20, OPB10, RA142, RA159, OPD11 and RA46). The results showed that the total 1138 bands generated, 786 of which were found to be polymorphic. The number of amplification products ranged from 5 to 11 for different primers. Polymorphic Information Content (PIC) of these primers are low from 0.183 (OPA7 primer) to 0.571 (OPAC14 primer) with average of 0.329. Genetic similarity coefficients are ranged from 0.57 to 0.94 with average of 0.876. This shows the degree of genetic similarity of the Michelia tonkinensis samples in the experimental forest of VNUF is high. Thus it is created to be heterotic in sexual reproduction, but it is difficult to make the genetic disversity in the group of Michelia tonkinensis in VNUF. UPGMA cluster analysis place these samples into two main groups, of which group I had only G6 sample, group II consisted of remain 21 samples and further devided into two subgroups with subgroup 1 including G1 and G16, and subgroup 2 with the remaining 19 samples and further devided into 2 clusters (cluster 1: G2, G3, G4, G5, G19 and cluster 2: G8, G10, G13, G14, G7, G9, G11, G12, G15, G17 G18, G20, G21, G22). The study reveals the limitation of genetic basis of the current Michelia tonkinensis in VNUF and the need to genetically diversity by using new sources from different germplasm/origins. Keywords: Michelia tonkinensis, genetic diversity, RAPD. Citation: Vu Quang Nam, Nguyen Thi Tho, Nguyen Thi Hai Ha, Tran Van Dang, 2019. Genetic diversity of Michelia tonkinensis A.Chev. (Magnoliaceae) at the experimental forest, Vietnam National University of Forestry based on rapd markers. Tap chi Sinh hoc, 41(2se1&2se2): 419–426. https://doi.org/10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14127. * Corresponding author email: namvq@vnuf.edu.vn/namvq1975@gmail.com ©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST) 419
  2. TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 419–426 DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14127 ĐA DẠNG DI TRUYỀN LOÀI GIỔI ĂN HẠT (Michelia tonkinensis) TẠI KHU RỪNG THỰC NGHIỆM, TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP DỰA TRÊN CHỈ THỊ PHÂN TỬ RAPD Vũ Quang Nam*, Nguyễn Thị Thơ, Nguyễn Thị Hải Hà, Trần Văn Đáng Viện Công nghệ sinh học Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp Ngày nhận bài 12-8-2019, ngày chấp nhận 29-9-2019 TÓM TẮT Với 22 mẫu giổi ăn hạt (Michelia tonkinensis A. Chev.) ở các tuổi 5, 8, 18 có xuất xứ từ Hà Nội (Ba Vì), Hòa Bình và Ninh Bình được đánh giá tính đa dạng di truyền với 9 mồi RAPD (OPAC14, OPF9, OPA7, OPA20, OPB10, RA142, RA159, OPD11 và RA46). Kết quả cho thấy trong tổng số 1138 băng thu được có 786 băng là đa hình. Số phân đoạn ADN được nhân bản dao động từ 5 đến 11 đối với các mồi khác nhau. Các mồi này có hệ số đa dạng PIC thấp, trong khoảng 0,183 (mồi OPA7) đến 0,571 (mồi OPAC14) và trung bình đạt 0,329. Các mẫu giổi ăn hạt có hệ số tương đồng di truyền từng cặp nằm trong khoảng 0,57 đến 0,94 và trung bình là 0,876. Điều này cho thấy mức độ tương đồng di truyền của các mẫu giổi ăn hạt ở khu rừng thực nghiệm, trường Đại học Lâm nghiệp là khá cao, cho thấy khả năng tạo ưu thế lai khi sinh sản hữu tính nhưng khó tạo nên sự đa dạng di truyền trong tập đoàn mẫu. Trên sơ đồ hình cây, 22 mẫu giổi ăn hạt được chia làm 2 nhóm chính, trong đó nhóm I chỉ có duy nhất 01 mẫu (G6); nhóm II bao gồm 21 mẫu còn lại và tiếp tục phân thành 2 nhánh phụ (N1 và N2): Nhánh phụ 1 (G1 và G16) và nhánh phụ 2 (N2) gồm 19 mẫu còn lại và tiếp tục chia thành 2 cụm, cụm 1 (G2, G3, G4, G5, G19) và cụm 2 (G8, G10, G13, G14, G7, G9, G11, G12, G15, G17 G18, G20, G21, G22). Nghiên cứu này đã cho thấy những giới hạn về mặt di truyền của các cá thể giổi ăn hạt và sự cần thiết phải làm đa dạng nó bằng cách sử dụng thêm nguồn giống với các xuất xứ khác nhau. Từ khóa: Michelia tonkinensis, đa dạng di truyền, RAPD. *Địa chỉ email liên hệ: namvq@vnuf.edu.vn/namvq1975@gmail.com MỞ ĐẦU loại gia vị truyền thống của nhân dân vùng núi Giổi ăn hạt, Michelia tonkinensis A.Chev., phía Bắc, hạt dùng làm thuốc chữa đau bụng, thuộc họ Ngọc Lan (Magnoliaceae) đặc trưng ăn uống không tiêu, xoa bóp khi đau nhức, tê với các đặc điểm: lá không có sẹo lá kèm trên thấp. Vỏ cây dùng làm thuốc chữa sốt, ăn cuống lá, các lá noãn ít (thường dưới 10), các uống không tiêu (Đỗ Tất Lợi, 2006; Vu & Xia, đại trưởng thành hình thuôn dài, có cuống quả 2011). Hiện nay các quần thể giổi ăn hạt trong và có các eo thắt hình củ lạc (Hình 1). Giổi ăn rừng tự nhiên đang bị suy giảm nghiêm trọng hạt là loài cây gỗ đa tác dụng, có giá trị kinh do bị khai thác cạn kiệt và số lượng cây tái tế và bảo tồn cao. Tại Việt Nam, loài cây này sinh tự nhiên thấp do hạt bị thu hái quá mức. phân bố từ Lào Cai đến các tỉnh Bắc Trung Mặc dù cây giổi ăn hạt là loài cây mang Bộ và Tây Nguyên (Vũ Quang Nam & Đào lại rất nhiều giá trị, nhưng cho đến nay các Ngọc Chương, 2017). Gỗ giổi ăn hạt là một nghiên cứu về loài cây này còn hạn chế, nhất trong những loài gỗ được ưa chuộng trong xây là trong lĩnh vực di truyền phân tử. Bài viết dựng nhà cửa, đóng đồ đạc. Hạt có tinh dầu là này là kết quả nghiên cứu về đa dạng di 420
  3. Đa dạng di truyền loài giổi ăn hạt truyền của Michelia tonkinensis bằng chỉ thị thực nghiệm, trường Đại học Lâm nghiệp – RAPD - một kỹ thuật cho phép phát hiện nơi lưu giữ và bảo tồn hơn 200 loài cây gỗ nhanh tính đa dạng di truyền của loài/quần thể. bản địa của Việt Nam và là nơi được thiết kế Phương pháp này khá đơn giản, không đòi hỏi để trở thành Vườn thực vật của Việt Nam kỹ thuật cao, không phải sử dụng đồng vị trong tương lai không xa. Kết quả của nghiên phóng xạ, có thể phát hiện ra nhiều locus một cứu sẽ góp phần quan trọng trong lĩnh vực bảo lúc, nên được sử dụng rộng rãi trong việc tồn và sử dụng nguồn gen hiệu quả bởi những đánh giá đa dạng di truyền ngày nay. Các mẫu giá trị kinh tế mà loài cây này mang lại. vật của loài giổi ăn hạt được thu từ khu rừng Hình 1. Cành lá mang hoa với bộ nhụy mang ít lá noãn (bên trái) và quả trưởng thành với các đại mang cuống ngắn và eo thắt (bên phải) của Michelia tonkinensis [Ảnh: Vũ Quang Nam] VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN tuổi và nguồn gốc giống của các cá thể M. CỨU tonkinensis ở KV1, KV2, KV3 lần lượt là 22 mẫu lá bánh tẻ loài M. tonkinensis 1,5–3 m, 5 tuổi, Hà Nội (Ba Vì); 7–10 m, 8 được lấy từ 3 nhóm tuổi, trồng ở 3 khu vực tuổi, Hòa Bình; 18–25 m, 18 tuổi, Ninh Bình. (KV) khác nhau trong khu rừng thực nghiệm, Tất cả các cây đều được nhân giống từ hạt. Ký trường Đại học Lâm nghiệp. Chiều cao, độ hiệu các mẫu được thể hiện trong bảng 1. Bảng 1. Bảng ký hiệu các mẫu M. tonkinensis sử dụng trong nghiên cứu STT Ký hiệu mẫu Địa điểm tu mẫu STT Ký hiệu mẫu Địa điểm thu mẫu 1 G1 KV1 12 G12 KV3 2 G2 KV1 13 G13 KV3 3 G3 KV1 14 G14 KV3 4 G4 KV1 15 G15 KV3 5 G5 KV1 16 G16 KV3 6 G6 KV1 17 G17 KV3 7 G7 KV2 18 G18 KV3 8 G8 KV2 19 G19 KV3 9 G9 KV2 20 G20 KV3 10 G10 KV2 21 G21 KV3 11 G11 KV3 22 G22 KV3 421
  4. Vu Quang Nam et al. Phương pháp tách chiết AND mix solution (10 µl), mồi RAPD (1 µl), ADN được tách chiết bằng phương pháp ADN (1 µl). CTAB theo Doyle & Doyle (1990) có cải tiến Trộn đều các thành phần hỗn hợp rồi theo điều kiện phòng thí nghiệm. chuyển vào máy PCR sau đó chạy theo chương trình đã cài sẵn với 35 chu kỳ, gồm Phương pháp PCR các bước: 1. 94oC trong 3 phút; 2. 94oC trong Phản ứng PCR với các mồi RAPD được 45 giây; 3. 34oC trong 45 giây; 4. 72oC trong thực hiện trên máy System 9700 (Appied 1 phút; 5. 72oC trong 7 phút. Lặp lại 35 chu kỳ Biosystem, Hoa Kỳ) với tổng thể tích là 25 từ bước 2 đến bước 4; 6. Giữ nhiệt độ 4oC. µl/mẫu gồm những thành phần sau: nước Trong nghiên cứu này chúng tôi đã sử dụng 9 khử ion vô trùng (3 µl), 2 x PCR Master mồi RAPD được trình bày ở bảng 2. Bảng 2. Trình tự các cặp mồi RAPD sử dụng trong nghiên cứu STT Tên mồi Trình tự (5’-3’) Nhiệt độ gắn mồi (oC) 1 OPAC14 GTCGGTTGTC 32,8 2 OPF9 CCAAGCTTCC 32,3 3 OPA7 GAAACGGGTG 33,2 4 OPA20 AACGGTGACC 33,5 5 OPB10 CTGCTGGGAC 36,6 6 RA142 CAATCGCCGT 36,7 7 RA159 GTCCACACGG 37,3 8 OPD11 AGCGCCATTG 37,1 9 RA46 CCAGACCCTG 35,1 Phương pháp phân tích số liệu RAPD hiện ký hiệu là 0. Các số liệu nhị phân này Kiểm tra ADN tổng số và sản phẩm PCR được đưa vào xử lý theo chương trình bằng phương pháp điện di trên gel agarose 1% NTSYSpc 2.11X (Rohlf, 2000) để tính ma (đối với ADN tổng số) và agarose 1,2% (đối trận tương đồng (Similarity matrix) hoặc ma với sản phẩm PCR), sử dụng đệm TAE 1X, trận khoảng cách (Distance matrix) giữa các nhuộm gel bằng RedsafeTM Nucleic acid gel cặp mẫu (Nei & Li, 1979). Dij = 2nij/(ni+nj). stain, thực hiện trên thiết bị điện di của hãng Trong đó, nij là số băng chung của cả hai cá Bio-Rad (USA). Sản phẩm PCR được nhuộm thể, ni và nj là số băng của cá thể i và j, Dij là và chụp ảnh để phân tích. hệ số tương đồng di truyền giữa 2 cá thể i và j. Việc xác định băng đơn hình và đa hình Ngoài ra, mức độ đa dạng gen (allen) còn dựa vào sự xuất hiện và không xuất hiện của được đánh giá dựa vào mức độ cho đa hình ở băng đó giữa các dòng mẫu nghiên cứu theo các chỉ thị phân tử và được thể hiện bằng Hàm ADN thang chuẩn (ADN marker). Nếu một lượng thông tin đa hình (PIC - Polymorphic phân đoạn ADN (có kích thước cụ thể) xuất Information Content) hay Hệ số đa hình di hiện ở mẫu i nhưng không xuất hiện ở mẫu j truyền cho mỗi locus (i), được tính theo công hoặc xuất hiện đồng thời ở cả 2 mẫu i và j thức của Saal & Wricke (1999): PICi =1 - nhưng không xuất hiện ở mẫu khác thì phân ΣPij2. Trong đó, Pij là tần số xuất hiện của đoạn ADN này gọi là phân đoạn đa hình. allen thứ j của kiểu gen i được kiểm tra. Tổng Ngược lại, nếu phân đoạn ADN nào xuất hiện số các băng ADN có cùng kích thước (được ở tất cả các mẫu nghiên cứu thì gọi là phân coi là cùng một alllen) được nhập vào phần đoạn đơn hình. Các đoạn được mã hóa bằng mềm này và sẽ đưa ra được hệ số PIC. Phạm số tự nhiên 0 và 1, khi đó mẫu nào xuất hiện vi giá trị PIC từ 0 (không đa hình) tới 1 (đa đoạn ADN thì ký hiệu là 1, còn không xuất hình hoàn toàn). 422
  5. Đa dạng di truyền loài giổi ăn hạt KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN gẫy. Kết quả đo OD cho chỉ số OD260/OD280 của các mẫu luôn nằm trong khoảng 1,8 đến Kết quả tách chiết ADN tổng số các mẫu 2,0. Vì vậy, ADN tổng số thu được có độ M. tonkinensis như hình 2 sau đây. sạch và nguyên vẹn cao hoàn toàn đáp ứng Hình 2 cho thấy, ADN của các mẫu để thực hiện phản ứng PCR-RAPD tiếp theo. nghiên cứu đã được tách chiết thành công với AD N được pha loãng để sử dụng cho phản các băng vạch thu được đều gọn và khá rõ ứng PCR-RAPD với nồng độ sau pha loãng nét, không xuất hiện băng phụ, không bị đứt là 25 ng/µl. Kết quả tách chiết ADN tổng số các mẫu M. tonkinensis như Hình 2 sau đây: 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 Hình 2. Hình Ảnh điện 2. Ảnh điện di di sản sản phẩm phẩm tách tách chiết chiết ADN ADN tổng tổng số số của của các các mẫu mẫu giổi ăn hạt giổi ăn hạt Ghi chú: GhiGiếng 1–22 tương chú: Giếng tương 1-22ứng với ứng 22 mẫu vớiM. 22tonkinensis nghiên cứu nghiên mẫu M. tonkinensis trong bảng cứu1.trong bảng 1. KếtHình quả 2phân cho tích thấy,đa ADN của dạng dicác mẫu nghiên cứu đãTiến truyền được hành tách chiết phảnthành ứngcông PCRvớivới các 9 mồi Hiệu quả sử dụng các mồi RAPD trong RAPD. Sản phẩm PCR được kiểm tra trên gel phân tích sự đa dạng di truyền các mẫu M. agarose cho thấy các phân đoạn ADN thu tonkinensis: được có sự đa hình cao (ví dụ ở hình 3). Hình 3. Ảnh điện di sản phẩm PCR các mồi RAPD 22 các mẫu M. tonkinensis. Mồi OPAC14 (ảnh bên trái), Mồi RA142 (ảnh bên phải); MK: Marker - thang ADN chuẩn 1 kb; Giếng 1–22: 22 mẫu giổi ăn hạt theo thứ tự trên bảng 1 Phân tích ảnh điện di qua việc nhị phân nhất là 0,183 (mồi OPA7), cao nhất là 0,571 hóa sự xuất hiện của các phân đoạn ADN và (mồi OPAC14) và trung bình đạt 0,329. Qua xử lý thống kê được tổng hợp và đánh giá ở đây thấy rằng các mồi cho sự đa hình với 22 bảng 3. mẫu giổi ăn hạt là không cao. Tuy nhiên, sự Bảng 3 cho thấy trong tổng số 1138 băng đa hình của các mồi không tỷ lệ với số lượng ADN được nhân bản có 786 băng ADN đa các phân đoạn ADN được nhân bản. Chẳng hình, trung bình đạt 7,7%. Tương tự, trong hạn đối với mồi OPF9 chỉ có 7 phân đoạn tổng số 66 phân đoạn ADN thu được có 50 nhưng cho giá trị PIC là 0,428, còn mồi phân đoạn ADN đa hình, trung bình đạt 8,4%. RA142 có tới 11 phân đoạn nhưng cho giá trị Tỷ lệ phân đoạn đa hình nằm trong khoảng PIC chỉ 0,271. 42,9% (với mồi RA159) đến 100% (với các Qua số liệu ở bảng trên cũng cho thấy, mồi OPAC14, OPF9, OPA7 và RA46). Hàm hầu hết các mồi đều cho tính đa hình thấp lượng thông tin đa hình (PIC) của mồi thấp (PIC < 0,5). Trong 09 mồi thể hiện tính đa 423
  6. Vu Quang Nam et al. hình về phân đoạn ADN được nhân bản chỉ (PIC > 0,5). có mồi OPAC14 là thể hiện tính đa hình cao Bảng 3. Số phân đoạn, băng đa hình, hệ số PIC của 09 mồi RAPD trong phân tích các mẫu M. tonkinensis Số loại phân Phân đoạn đa hình Số băng Băng đa hình STT Tên mồi đoạn được Số Tỷ lệ được Số Tỷ lệ PIC nhân bản lượng (%) nhân bản lượng (%) 1 OPAC14 10 10 100 134 134 100 0,571 2 OPF9 7 7 100 111 111 100 0,428 3 OPA7 8 8 100 159 159 100 0,183 4 OPA20 5 2 40 81 37 45,7 0,386 5 OPB10 5 3 60 91 25 27,5 0,254 6 RA142 11 6 54,5 200 90 45 0,271 7 RA159 7 3 42,9 130 42 32,3 0,237 8 OPD11 7 5 71,42 129 85 65,9 0,281 9 RA46 6 6 100 103 103 100 0,354 Tổng 66 50 75,8 1138 786 69,1 - Trung bình - - 8,4 7,7 0,329 Mối quan hệ di truyền và đa dạng di truyền số tương đồng di truyền và xây dựng sơ đồ của các mẫu M. tonkinensis nghiên cứu hình cây thể hiện mối quan hệ di truyền Số liệu nhị phân tiếp tục được sử lý giữa các mẫu nghiên cứu như bảng 4 bằng phần mềm NTSYSpc 2.11X để tính hệ sau đây: Bảng 4. Hệ số tương đồng của 22 mẫu M. tonkinensis nghiên cứu Trên bảng 4 cho thấy hệ số di truyền tương đồng di truyền thấp nhất là cặp mẫu G1 - G6 đồng từng cặp từ 0,57 đến 0,94. Hệ số tương (0,57) và cao nhất là cặp mẫu G21 - G22 (0,94). 424
  7. Đa dạng di truyền loài giổi ăn hạt Hệ số tương đồng trung bình là 0,876, điều này thể do nguồn cây giống được di thực về trồng cho thấy mức độ tương đồng di truyền của các là khá đồng đều nguồn gốc. mẫu giổi ăn hạt ở khu rừng thực nghiệm, Xử lý bằng phần mềm trên cũng thu được Trường Đại học Lâm nghiệp là khá cao; hay kết quả phân nhóm các mẫu nghiên cứu theo nói cách khác độ đa dạng di truyền giữa các mẫu nghiên cứu tương đối thấp. Điều này có dạng sơ đồ hình cây (hình 4). Hình 4. Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ di truyền giữa các mẫu M. tonkinensis Sơ đồ hình cây biểu diễn mối quan hệ di nghiệm, Trường Đại học Lâm nghiệp. Các truyền ở hình 4 được tạo ra khi phân tích 22 mồi này có hệ số đa dạng PIC thấp, trong mẫu giổi ăn hạt với 09 mồi RAPD ngẫu nhiên khoảng 0,183 (mồi OPA7) đến 0,571 (mồi được chia làm 2 nhóm chính: Nhóm I: Chỉ có OPAC14) và trung bình đạt 0,329. duy nhất mẫu G6 có hệ số di truyền sai khác so 22 mẫu M. tonkinensis có hệ số tương với các mẫu khác thuộc nhóm II là 31% (1 - đồng di truyền từng cặp nằm trong khoảng 0,69). Nhóm II: bao gồm 21 mẫu còn lại và 0,57 đến 0,94. Hệ số tương đồng trung bình là tiếp tục phân thành 2 nhánh phụ (N1 và N2): 0,876, điều này cho thấy mức độ tương đồng Nhánh phụ 1 (N1) gồm 2 mẫu G1 và G16 có di truyền khá cao của các mẫu M. tonkinensis hệ số tương đồng là 0,82, nhánh phụ 1 có hệ số ở Khu rừng thực nghiệm, Trường Đại học di truyền sai khác với các mẫu ở nhánh phụ 2 Lâm nghiệp, và cho thấy khả năng tạo ưu thế là 28,6% (1 - 0,71). Nhánh phụ 2 (N2) gồm 19 lai khi sinh sản hữu tính nhưng khó tạo nên sự mẫu còn lại và chia thành 2 cụm, cụm 1 (G2, đa dạng di truyền trong tập đoàn mẫu. G3, G4, G5, G19) và cụm 2 (G8, G10, G13, G14, G7, G9, G11, G12, G15, G17 G18, G20, Trên sơ đồ hình cây, 22 mẫu giổi ăn hạt G21, G22) có hệ số di truyền sai khác với nhau với 9 mồi ngẫu nhiên được chia làm 2 nhóm là 26.2% (1 - 0,738); đáng chú ý trong cụm 2 chính, trong đó nhóm I chỉ có duy nhất mẫu có cặp G21-G22 tương đối giống nhau, hệ số G6; nhóm II bao gồm 21 mẫu còn lại và tiếp sai khác giữa chúng là 6% (1 - 0,94). tục phân thành 2 nhánh phụ (N1 và N2): Nhánh phụ 1 (G1 và G16) và nhánh phụ 2 KẾT LUẬN (N2) gồm 19 mẫu còn lại và tiếp tục chia Chín mồi RAPD đã được sử dụng hiệu thành 2 cụm, cụm 1 (G2, G3, G4, G5, G19) và quả trong đánh giá mối qua hệ di truyền của cụm 2 (G8, G10, G13, G14, G7, G9, G11, 22 mẫu M. tonkinensis ở khu rừng thực G12, G15, G17 G18, G20, G21, G22). 425
  8. Vu Quang Nam et al. Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Rohlf F. J., 2000. NTSYSpc: Numerical Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc taxonomy and multivariate analysis gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số 106.03- system, Version 2.11. Exeter Software, 2017.16. Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn New York. Viện Công nghệ sinh học Lâm nghiệp, Saal B., Wricke G., 1999. Development of Trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện simple sequence repeat markers in rye về cơ sở vật chất và phòng thí nghiệm cho sự (Secale cereal L.). Genome, 42(5): thành công của nghiên cứu này. 964–972. TÀI LIỆU THAM KHẢO Vũ Quang Nam, Đào Ngọc Chương, 2017. Doyle J. J., Doyle J. L., 1990. Isolation of Một số loài giổi ăn hạt (Michelia spp.) ở plant DNA from fresh tissue. Focus 12(1): Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo quốc gia về 13–15. Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, lần thứ 7. Đỗ Tất Lợi, 2006. Những cây thuốc và vị Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà thuốc Việt Nam. Nxb Y học. Nội: 283–288. Nei M., Li W. H., 1979. Mathematical model Vu Q. N., Xia N. H., 2011. Notes on the type for studying generic variation in terms of of Michelia tonkinensis (Magnoliaceae) restriction endonucleases. Proc. Natl. from Vietnam. J. Trop. Subtrop. Bot., Acad. Sci., 76: 5269–5273. 19(6): 549–553. 426
nguon tai.lieu . vn