Xem mẫu

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Lời mở đ ầu Trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp luôn diễn ra gay gắt. Để đ ứng vững trên thị trường đò i hỏi công ty phải không ngừng nâng cao chất lư ợng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, không ngừng đổi mới và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán, công tác tổ chức quản lý tại công ty nhằm thích nghi với sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội. Các doanh nghiệp được quyền chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của m ình, đồng thời củng cố sự điều tiết của Nhà nước. Mục tiêu mà mỗi doanh nghiệp phải đạt được là giá thành sản phẩm hạ, chất lượng cao, mẫu mã đẹp, thị trường ưa chuộng và phải có sự u y tín. Nhìn chung toàn bộ quá trình sản xuất, giai đoạn cung cấp là giai đoạn mở đầu và kết quả của giai đoạn n ày sẽ là tiền đề cho các giai đoạn sau. Trong đó nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ có vị trí quan trọng trong giai đoạn cung cấp. Chi phí NVL - CCDC đư ợc đưa vào quá trình sản xuất dưới h ình thức vật chất, m à giá trị của nó thể hiện qua quá trình hạch toán dưới hình th ức tiền tệ. Nó là một bộ phận của vốn đ ược quy ra tiền và tích lu ỹ vào giá trị của thànhphẩm, NVL - CCDC là m ột trong ba yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy công tác h ạch toán kế toán NVL - CCDC của công ty là một chỉ tiêu quan trọng và được ban lãnh đ ạo của công ty đặc biệt quan tâm. Việc hạch toán NVL - CCDC đúng, đ ầy đủ, kịp thời sẽ tạo điều kiện cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất và h ạ giá thành sản phẩm. Chính vì tầm quan trọng của công tác hạch toán NVL - CCDC nên trong thời gian thực tập tại Công ty em đã đ i sâu vào tìm hiểu công tác hạch toán NVL - CCDC đ ể thực
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com hiện chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: "Tổ chức công tác hạch toán NVL - CCDC tại Công ty Xây d ựng Thương mại Thanh Thu". Chuyên đề gồm 3 phần: Phần I. Một số vấn đ ề cơ bản về công tác hạch toán NVL - CCDC. Phần II. Tình hình thực tế về công tác hạch toán NVL - CCDC tại công ty Thanh Thu. Phần III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán NVL - CCDC tại công ty. Mặc dù được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo, cũng nh ư các cô chú, anh ch ị tại phòng kế toán công ty. Với việc tiếp cận và tìm hiểu thực tế của nh à máy, công ty trong thời gian ngắn, đồng thời với kiến thức có hạn, chắc chắn chuyên đề không tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong được sự giúp đỡ của thầy cô giáo và các anh ch ị. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn th ầy, cô đ ã giảng dạy h ướng dẫn, cảm ơn ban lãnh đ ạo cơ quan và anh chị cán bộ công nhân viên tại công ty đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đ ề n ày. PHẦN I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NVL - CCDC I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VÀ QUẢN LÝ NVL - CCDC TRONG DOANH NGHIỆP: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp muốn tiến hành được thì đồng thời phải có ba yếu tố đó là: đối tượng lao động, tư liệu lao động, lao động. Trong đó đối tượng lao động là quan trọng nhất, nếu không có NVL-CCDC thì ho ạt động sản xuất kinh doanh không thể tiến hành được và không có sản phẩm. Vì NVL- CCDC là cơ sở vật chất cấu th ành nên sản phẩm, chi phí NVL-CCDC h ợp lý sẽ hạ được giá thành sản phẩm. Việc quản lý và sử dụng NVL-CCDC hợp lý, tiết kiệm thì hạ được giá th ành sản phẩm, hạ giá th ành là cơ sở cho việc hạ giá bán. 1. Khái niệm NVL-CCDC:
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1.1. Khái niệm nguyên vật liệu: a. Khái niệm: Nguyên vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất là cơ sở vật chất cấu thành nên th ực thể sản phẩm. b. Đặc đ iểm: Trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm mới nguyên vật liệu được tiêu hao toàn bộ và cấu th ành nên thực thể sản phẩm, giá trị vật liệu được chuyển dịch một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Nguyên vật liệu bao gồm nhiều thứ, nhiều loại nên ph ải quản lý theo từng thứ, từng loại. Nhu cầu sử dụng thường xuyên nên phải dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành liên tục. c. Nhiệm vụ: Xu ất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý NVL, vị trí của kế toán trong hệ thống quản lý kinh tế, Nhà nước đ ã xác định nhiệm vụ kế toán NVL. Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời chính xác số lượng, chất lư ợng và giá trị thực tế của từng thứ, từng loại NVL. Vận dụng đúng đắn ph ương pháp h ạch toán NVL, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu ở phân xưởng và phòng ban khác. Tính toán chính xác về số lượng, giá trị NVL tiêu hao trong quá trình sử dụng, đồng thời phân bổ cho các đối tượng liên quan. Kiểm kê và đánh giá NVL theo chế độ quy đ ịnh. Lập các báo cáo về tình hình vật liệu phục vụ cho công tác quản lý. Kế toán có thể lựa chọn một trong hai hệ thống phương pháp hạch toán:
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Hệ thống kê khai thường xuyên. + Hệ thống kiểm kê định kỳ. 1.2. Khái niệm, đặc điểm CCDC: a. Khái niệm: CCDC là tư liệu lao động nh ưng không hội tụ đủ các tiêu chu ẩn quy đ ịnh đối với TSCĐ theo chế độ tài chính hiện h ành. b. Đặc đ iểm: Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái hiện vật ban đầu cho đ ến khi hư hỏng cần phải loại bỏ vì vậy giá trị của CCDC cần ph ải phân bổ đều vào chi phí sản xuất kinh doanh trong các kỳ sử dụng. CCDC bao gồm nhiều thứ, nhiều loại và nhu cầu sử dụng thường xuyên nên phải quản lý theo từng thứ, từng loại và ph ải có dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường và liên tục. 2. Phân lo ại NVL - CCDC: 2.1. Phân loại nguyên vật liệu: Căn cứ vào công cụ NVL thì NVL được chia th ành các lo ại sau: - NVL chính: là những thứ NV, VL m à khi tham gia vào quá trình sản xuất sẽ là thành phẩm chủ yếu cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. - Vật liệu phụ: là loại vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất kinh doanh như làm tăng chất lượng sản phẩm tăng giá trị sử dụng sản phẩm như ng không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm. - Nhiên liệu: là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt n ăng trong quá trình sản xuất kinh doanh tồn tại ở nhiều thể khác nhau: + Thể rắn: than, củi...
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Thể lỏng: xăng, dầu... + Thể khí: khí đ ốt... - Phụ tùng thay thế: là nh ững thứ phụ tùnh phục vụ cho việc thay th ế các bộ phận máy móc thiết bị. - Vật liệu xây dựng cơ bản: là những vật liệu và thiết bị phục vụ cho việc lắp đặt và lắp đặt cho nó công trình xây dựng cơ b ản. - Phế liệu: là những vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất và thanh lý TSCĐ, có thể dùng lại được hoặc bán ra ngo ài. 2.2. Phân loại CCDC: Tu ỳ theo thời gian sử dụng của CCDC, CCDC được phân thành 2 lo ại sau: - Loại phân bổ một lần: thời gian sử dụng ngắn và giá trị nhỏ hạch toán toàn bộ giá trị vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Loại phân bổ nhiều lần: là loại CCDC có giá trị tương đối cao, thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Do vậy giá trị phải phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong các kỳ sử dụng (2 lần và 3 lần) II. NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ NVL - CCDC: Dùng thước đo tiền tệ để đánh giá thực tế nhập kho. 1. Đối với NVL - CCDC mua ngoài: Giá thực tế NVL - CCDC = Giá mua ghi trên hoá đơn (không thu ế ) + Chi Các khoản chiết khấu giảm trừ (nếu có) phí mua - 2. Đối với NVL - CCDC do doanh nghiệp tự sản xuất: Giá thực tế NVL - CCDC SX Giá thực tế NVL-CCDC xuất để SX = + Chi phí sản xuất 3. Đối với NVL - CCDC gia công:
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Thuê ngoài: Giá trị thực tế NVL - CCDC Giá trị thực tế NVL-CCDC xuất gia công = CP vận chuyển bốc dỡ đi và về CP ph ải trả cho bên gia công + + - Tự gia công: Giá thực tế NVL - CCDC SX Giá thực tế NVL-CCDC xuất gia công = + Chi phí gia công phát sinh 4. Vật liệu nhập kho do nhận góp vốn liên doanh: Giá trị vật liệu nhập kho là giá trị được hội đồng liên doanh thống nhất thực hiện. 5. Tính giá xuất kho thực tế: Để xác định giá trị VL - CCDC xuất khi sử dụng trong kỳ, kế toán có thể sử dụng một trong 4 phương pháp sau: * Phương pháp đ ơn giá bình quân: - Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Đơn giá thực tế BQ NVL-CCDC = Giá trị thực tế tồn kho ĐK + Giá trị thực tế nhập kho trong kỳ SL thực tế tồn đầu kỳ + SL thực tế nhập kho trong kỳ Giá thực tế NVL - CCDC xuất trong kỳ = Số lượng xuất kho NVL-CCDC x Đơn giá thực tế bình quân NVL-CCDC - Phương pháp bình quân thời điểm: * Phương pháp nhập trước - xuất trước: Theo phương pháp này dựa trên giả thuyết NVL-CCDC nào được nhập kho trước thì được xuất trước tiên. Như vậy đơn giá của NVL-CCDC tồn kho đ ầu kỳ được giả định là đơn giá của NVL-CCDC xuất kho trước tiên. * Phương pháp nhập sau - xu ất trước:
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Phương pháp này được dựa trên giả thuyết là NVL-CCDC nào nhập kho sau cùng thì được xuất kho trước tiên. Phương pháp này tính được trị giá xuất sát với giá thực tế, nhưng trị giá của những lô hàng tồn kho đầu kỳ th ì còn tồn đọng m ãi. * Phương pháp th ực tế đích danh: Trong phương pháp này khi mua hàng hoá vật tư vào thì doanh nghiệp cần biết một số thông tin: ngày mua, tên hàng, tên người bán, kích cỡ, trọng lượng và màu sắc... VL- CCDC thuộc lô hàng nào, lo ại nào thì khi xu ất phải lấy đ úng đơn giá của lô đó loại đó . 6. Đánh giá theo giá hạch toán: Trong thực tế tại các doanh nghiệp, vật liệu có nhiều loại khác nhau biến động thường xuyên nên đ ể tính được giá thực tế của vật liệu h àng ngày là một vấn đề khá phức tạp. Vì vậy, người ta có thể sử dụng một loại giá có tính chất ổn định gọi là giá hạch toán. Giá h ạch toán có thể là giá kế hoạch hoặc là giá ổn định trong kỳ hạch toán. Giá trị hạch toán VL-CCDC xuất kho Số lượng VL-CCDC xu ất kho = x Đơn giá hạch toán CCDC-VL Đến cuố i kỳ, kế toán tiến hành điều chỉnh giá trị hạch toán về giá trị thực tế thông qua hệ số chênh lệch giá. Giá trị thực tế NVL - CCDC xuất kho GT hạch toán vật tư xuất kho = x Hệ số chênh lệch giá (Hi) Trong đó : Giá trị thực tế VL-CCDC GT thực tế VL-CCDC Hi = tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ Giá trị hạch toán VL GT hạch toán VL-CCDC CCDC tồn kho đ ầu kỳ nhập kho trong kỳ III. HẠCH TOÁN CHI TIẾT NVL - CCDC:
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1. Hạch toán theo phương pháp ghi th ẻ song song: * Nguyên tắc hạch toán: Ở kho: theo dõi về mặt số lượng. Ở bộ phận kế toán: theo dõi về mặt số lượng và giá trị. * Trình tự hạch toán: - Ở kho: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất, vào th ẻ kho theo từng thứ từng loại liênq uan (thẻ kho mở chi tiết cho từng thứ loại). Sau đó tính số lư ợng tồn sau mỗi nghiệp vụ. Hàng ngày (hoặc đ ịnh kỳ) sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ về phòng kế toán (kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập) - Ở bộ phận kế toán: mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết cho từng thứ từng loại tương ứng với thẻ kho mở kho. Căn cứ vào chứng từ ở kho gửi lên kế toán tiến h ành kiểm tra đối chiếu và ghi đơn giá trên từng chứng từ nhập xuất đó . Trên cơ sở đó kế toán ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối kỳ, kế toán tính tổng số nhập xuất tồn kho của từng thứ từng loại đ em đối chiếu với thẻ kho. Nếu thấy khớp đúng, kế toán lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư. * Ưu nhược điểm: phương pháp ghi thẻ song song. - Ưu điểm: tính chính xác của số liệu cao, do cùng một nghiệp vụ kinh tế nhưng 2 bộ phận khác nhau cùng theo dõi. - Nh ược điểm: số liệu ghi chép phản ánh bị trùng lặp, tốn kém về chi phí vật chất và lao động sống. 2. Hạch toán theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: * Ngu yên tắc hạch toán: - Ở kho: theo dõi về mặt số lượng.
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Ở bộ phận kế toán: theo dõi về mặt số lượng và giá trị . * Trình tự ghi chép: - Ở kho: tương tự phương pháp ghi th ẻ song song. - Ở bộ phận kế toán: không mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển, sổ n ày được ghi vào cuối tháng trên cơ sở bảng tổng hợp chứng từ nhập và bảng tổng hợp chứng từ xuất. 3. Hạch toán theo phương pháp sổ sổ dư: * Nguyên tắc hạch toán: - Ở kho: theo dõi về số lượng. - Ở bộ phận kế toán: theo dõi về giá trị * Trình tự ghi chép: - Ở kho : h àng ngày, căn cứ chứng từ nhập , xuất thủ kho ghi vào thẻ kho tương tự như phương pháp trên. Sau khi ghi th ẻ kho xong, thủ kho tập hợp các chứng từ rồi tiến hành phân loại theo từng loại chứng từ, loại vật tư và lập phiếu giao nhận chứng từ (ch ứng từ nhập 1 bảng, chứng từ xuất 1 bảng) rồi chuyển cho phòng kế toán. Cuối kỳ, căn cứ vào thẻ kho đã được kiểm tra tính số NVL - CCDC tồn cuối kỳ và ghi vào sổ số dư, chuyển cho phòng kế toán. - Ở bộ phận kế toán: căn cứ chứng từ ở thủ kho đưa lên tiến hành kiểm tra lại chứng từ, ghi đ ơn giá và tính thành tiền cho từng chứng từ trên trái phiếu giao nhận chứng từ. Sau đó căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ kế toán ghi số tiền vào bảng luỹ kế nhập xuất tồn. Cuối tháng, căn cứ với số liệu trên bảng luỹ kế nhập xuất tồn lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn và đối chiếu với sổ sổ dư. * Ưu nhược đ iểm :
nguon tai.lieu . vn