Xem mẫu

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 49-57 CÔNG TÁC GIỐNG VẬT NUÔI CỦA VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN VỀ GIỐNG VẬT NUÔI Nguyễn Văn Đức1* 1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC GIỐNG Năng suất sữa của các giống bò lai HF và HF thuần ngày càng được tăng lên do áp VẬT NUÔI CỦA NƯỚC TA dụng các quy trình công nghệ chăn nuôi đồng 1.1. Kết quả chính trong công tác giống vật bộ phù hợp (SLS bò HF đạt 5.500 - 6.000 kg/ nuôi chu kỳ và lai HF đạt 4.500 - 4.700 kg/chu 1.1.1. Giống lợn kỳ). Các kết quả nghiên cứu khoa học và nuôi thích nghi đã khẳng định được khả năng phát Hầu hết các giống lợn chất lượng cao triển các giống bò sữa cao sản HF và lai HF của thế giới đã được nhập vào Việt Nam nên tại nhiều vùng sinh thái, SLS tăng 50% so với chất lượng giống lợn ở nước ta đã được nâng năm 2000, đóng góp tích cực vào việc định lên, nhất là tỷ lệ nạc (58 - 60%) và khả năng hướng phát triển chăn nuôi bò sữa tại các địa sinh trưởng (650 - 850 g/con/ngày). Tỷ lệ phương. Công tác giống bò thịt cũng được giống lợn ngoại nhập tại các địa phương có cải thiện đáng kể: nhiều giống mới như BBB, xu hướng ngày càng tăng (> 35%). Các cơ Senepol,... được nhập vào làm tăng năng suất sở đã lai tạo và lựa chọn được các công thức đàn bò thịt. lai phù hợp cho các phương thức chăn nuôi Các nhà khoa học chăn nuôi Việt Nam mang lại hiệu quả cao. đã làm chủ được công nghệ sản xuất tinh đông 1.1.2. Giống gia cầm lạnh và phôi chất lượng cao từ bò đực giống cao sản nhập khẩu và chọn lọc trong nước. Các giống gia cầm cơ bản đã đáp ứng Bước đầu đã ứng dụng được các phương pháp được nhu cầu sản xuất trong nước. Năng suất, tiên tiến, kỹ thuật hiện đại vào đánh giá và chất lượng giống trong nhiều năm qua cũng chọn lọc giống theo giá trị di truyền, chọn lọc đã được cải thiện đáng kể. Từ các nguyên bò đực giống hướng sữa theo quy trình kiểm liệu giống nhập khẩu kết hợp giống bản địa, tra qua đời sau. Đặc biệt, trong mấy năm gần các cơ sở nghiên cứu đã chọn tạo được nhiều đây, đã ứng dụng thành công công nghệ phối bộ giống, tổ hợp lai gia cầm phù hợp với các giống tinh bò phân ly giới tính với tỷ lệ bê phương thức chăn nuôi mang lại hiệu quả cái chuyên sữa sinh ra 87 - 92% và cấy truyền cao. Hiện tại, nước ta đã cơ bản tự chủ được phôi cho bò sữa góp phần nâng cao tốc độ các giống gà lông màu, vịt với chỉ năng suất tăng đàn và giảm giá thành bê cái sản xuất. và chất lượng ngày càng được cải thiện. Thành công nổi bật nhất trong lĩnh vực 1.1.3. Giống trâu bò di truyền giống vật nuôi năm qua là nhân bản Những năm gần đây, tầm vóc trâu và tỷ bằng kỹ thuật cấy chuyển nhân tế bào soma lệ sinh sản đã được nâng lên do áp dụng các lợn Ỉ thành công của Phòng Thí nghiệm quy trình công nghệ phù hợp. Đã nhập, phát trọng điểm Công nghệ tế bào động vật - Viện triển và sử dụng tốt đàn trâu nhập nội. Bước Chăn nuôi. đầu đã nghiên cứu sử dụng biện pháp TTNT Việc tạo thành công các động vật nhân để cải tạo và nâng cao năng suất và tầm vóc bản bằng kỹ thuật cấy chuyển nhân tế bào của trâu bản địa cũng như tạo đàn trâu lai với soma (SCNT) mở ra nhiều ứng dụng tiềm Murrah cho kết quả tốt, năng suất trâu lai cao năng trong nghiên cứu cơ bản, y học và nông hơn đại trà 15 - 20%. nghiệp. Nhân bản động vật có vú bằng SCNT 1 Trưởng Ban KHCN - Hội Chăn nuôi Việt Nam, Phó TBT Tạp chí KHKT Chăn nuôi; * Tác giả liên hệ: Nguyễn Văn Đức; Email: nvanduc48@gmail.com; ĐT: 098 642 2016 49
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 49-57 có nhiều thuận lợi hơn so với nhân bản sử vật biến đổi gen, bảo tồn và duy trì những dụng phôi có nguồn gốc từ tế bào phôi vì loài động vật quý hiếm; tạo động vật có các SCNT có thể ứng dụng cho các động vật đã cơ quan nội tạng tương thích để cấy ghép cho biết kiểu hình; nguồn tế bào cho dồi dào dễ sử người… Cấy chuyển nhân tế bào soma hiện dụng qua đó làm tăng số lượng phôi và động nay là một phương pháp đang được nghiên vật nhân bản được tạo ra. Công nghệ SCNT cứu, ứng dụng trong việc lai tạo các động vật đã tạo ra hướng đi mới cho cả nghiên cứu cơ có chất lượng tốt và bảo tồn các loài động vật bản và nghiên cứu ứng dụng như: tạo động có nguy cơ biến mất. Hình 1. Các bước cơ bản của của quá trình nhân bản trên đông vật Tại Việt Nam, lợn Ỉ có nguồn gốc từ Từ tháng 7/2017 đến tháng 12/2020, giống lợn Ỉ mỡ ở Nam Định. Qua một thời Phòng Thí nghiệm trọng điểm Công nghệ tế gian dài sinh trưởng và phát triển, hiện nay bào động vật và Trung tâm nghiên cứu lợn có hai giống lợn Ỉ chính là lợn Ỉ mỡ và lợn Ỉ Thuỵ Phương đã thực hiện đề tài “Nghiên gộc. Trước những năm 70, lợn Ỉ được nuôi ở cứu tạo lợn Ỉ bằng kỹ thuật chuyển nhân tế khắp các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Theo thống bào soma” thuộc “Chương trình trọng điểm kê năm 1969, cả hai loại hình của giống lợn nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học Ỉ còn 2 triệu con. Tuy nhiên, số lượng lợn Ỉ trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông đang ngày càng thu hẹp dần gần đến mức tuyệt thôn đến năm 2020” với mục tiêu: nghiên cứu chủng. Năm 2001 - 2003 có 50 lợn Ỉ cái và 4 ứng dụng thành công công nghệ tạo động vật đực giống bảo tồn ở khu vực này và nay chỉ nhân bản bằng cấy chuyển nhân tế bào soma còn 30 lợn cái và 4 đực. Mặc dù lợn Ỉ có thịt tại Việt Nam, tiến tới phục vụ công tác bảo thơm ngon, dễ nuôi nhưng thịt ít, mỡ nhiều (tỷ tồn và phát triển các loài vật nuôi quý hiếm. lệ nạc 36%); nuôi lợn Ỉ cả năm chỉ đạt 40 - Phòng đã xây dựng các quy trình trong công 50kg; do đó lợn Ỉ không cạnh tranh được với nghệ nhân bản lợn Ỉ như: quy trình tạo dòng các giống lợn khác và đang đứng trước nguy tế bào cho từ mô tai lợn Ỉ thuần sử dụng cho cơ tuyệt chủng. Chính vì vậy, việc tạo lợn Ỉ quá trình cấy chuyển nhân tế bào cho và tạo nhân bản bằng kỹ thuật cấy chuyển nhân tế bào phôi lợn nhân bản; quy trình tạo dòng tế bào soma không chỉ giúp bảo tồn nguồn gen lợn Ỉ nhận có màng sáng hoặc không có màng sáng mà còn mở ra hướng bảo tồn và phát triển các sử dụng cho quá trình cấy chuyển nhân tế động vật nuôi có giá trị khác tại Việt Nam. bào cho và tạo phôi lợn nhân bản; quy trình 50
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 49-57 cấy chuyển nhân tế bào cho và tạo phôi lợn mang thai an toàn và đẻ 05 lợn con trong đó 1 nhân bản với tỷ lệ tạo phôi nang lợn Ỉ nhân con chết khi sinh. Lần đầu tiên tại Việt Nam bản; quy trình cấy chuyển phôi lợn nhân bản. đã nhân bản thành công trên động vật có vú Trong quá trình nghiên cứu các cán bộ đã tìm nói chung và trên lợn nói riêng từ tế bào soma hiểu, chuẩn hoá, ứng dụng các phương pháp (trưởng thành). Bên cạnh đó, các kết quả đạt mới như tạo tế bào trứng nhận không có màng được của đề tài cũng đã được công bố trên các sáng (zona pellucida) thay vì có màng sáng tạp chí trong nước (Tạp chí công nghệ sinh như hầu hết các công bố trước đây trên thế học, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt giới. Ưu điểm của phương pháp này dễ thao Nam) và quốc tế (tạp chí Theriogenology). tác khi cấy chuyển nhân tế bào cho, vì vậy Sự thành công của việc tạo lợn Ỉ nhân bản đã tạo được nhiều phôi trong thời gian ngắn vì ở khẳng định sự làm chủ công nghệ nhân bản lợn mỗi lần cấy phôi phải cần 80 - 100 phôi. động vật, đồng thời nâng cao vị trí về trình độ Mặt khác cấy chuyển phôi lợn 5 - 6 ngày tuổi khoa học so với quốc tế của các cán bộ nghiên thay vì cấy phôi 1 - 2 tế bào đã nâng cao tỷ cứu tại Phòng Thí nghiệm trọng điểm Công lệ thụ thai. Ngày 10/3/2021 có 01 lợn nhận nghệ tế bào, Viện Chăn nuôi. Hình 2. Cấy chuyển phôi nang vào lợn nhận và đàn lợn Ỉ nhân bản từ tế bào mô tai được sinh ra 1.2. Tồn tại trong công tác giống vật nuôi năng di truyền của chúng. 1.2.1. Đối với giống lợn Một số dòng lợn ngoại đã được chọn lọc trong nước nhưng năng suất vẫn chưa Năng suất sinh sản mà chủ yếu là số con tiệm cận với thế giới và chưa ổn định về chỉ cai sữa/nái/năm của các giống, kể cả lợn cao tiêu năng suất qua các thế hệ. sản ngoại nhập vẫn còn thấp so với các nước chăn nuôi tiên tiến (chỉ đạt 75 - 80% so với 1.2.2. Đối với giống gia cầm các nước tiến tiến) là do công tác đánh giá Mặc dù năng suất một số giống gia cầm tuyển chọn những cá thể thích ứng với điều đã được cải thiện nhưng so với các nước trong kiện chăn nuôi của ta chưa thích hợp, hầu hết khu vực và thế giới còn thấp hơn 15 - 20%, đều không “giám” loại bỏ vì cho rằng giống giá thành sản phẩm vẫn còn cao. nhập khẩu chất lượng cao. Hầu hết, khối Các giống gia cầm cao sản vẫn phụ lượng lợn con sinh ra của ác dòng nái cao sản thuộc vào nước ngoài, nhất là gà công nghiệp không đều dẫn đến tỷ lệ hao hụt từ sơ sinh đến lông trắng, vịt chuyên trứng (Hàng năm ta cai sữa cao (15 - 25%). nhập khẩu khoảng 2 triệu gà ông bà, bố mẹ). Hàng năm vẫn phải nhập khẩu một số Mặc dù hàng năm đã lai tạo được một lượng lớn giống lợn ngoại chất lượng cao của số tổ hợp lai gia cầm, nhất là gà lông màu, vịt thế giới, nhưng vẫn chưa khai thác hết tiềm nhưng phần lớn năng suất của chúng chưa ổn 51
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 49-57 định, vòng đời, chu kỳ sản phẩm con giống tại nhiều địa phương đang bị chững lại và ngắn. Các giống gà phục vụ chăn nuôi nông đang có nguy cơ giảm sút, do các địa phương hộ phù hợp cho từng vùng miền vẫn còn chưa không tiếp tục chương trình Zebu hóa đàn bò đảm bảo cả lượng và chất. Vàng. Giống bò thịt chất lượng cao, kể cả lai 1.2.3. Đối với giống trâu bò Zebu vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Việc theo dõi lý lịch đàn giống bò thịt, thụ tinh nhân a. Giống trâu tạo tại các địa phương chưa tốt, dẫn đến hiện Công tác nghiên cứu cải tạo giống trâu tượng đàn bò dễ bị cận huyết. chưa được chú trọng và chưa được đầu tư 1.2.4. Đối với giống vật nuôi khác đúng mức, do vậy thành tựu chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về giống trâu còn hạn chế nhiều a. Giống dê, cừu so với các đối tượng vật nuôi khác. Hơn nữa, Một số giống dê ngoại nhập đã lâu hiện nay tầm vóc và khối lượng trưởng thành (Barbari, Jumnapari, Beetal) đến nay một của trâu đang có xu hướng giảm do hậu quả số chỉ tiêu năng suất đã giảm do thiếu đực của “chọn lọc ngược”, trâu đực to được sử giống để chọn lọc nhân thuần, tươi máu, dụng cho các lễ hội, đình đám và trâu đực phối giống tránh đồng huyết, đặc biệt hai nhỏ được dữ lại làm giống. Tỷ lệ sinh sản của giống dê Barbari và Jumnapari số lượng còn đàn trâu vẫn còn thấp, phần lớn phụ thuộc vào quá ít và không còn dê đực để phối giống giao phối tự nhiên. Việc áp dụng công nghệ nhân thuần. TTNT cho trâu còn hạn chế. b. Giống thỏ b. Giống bò sữa Một số giống ngoại nhập từ lâu nên một số chỉ tiêu năng suất đã giảm đi so với định Bò HF phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu, mức do hầu như không chọn lọc, tươi máu, chất lượng giống phụ thuộc các nhà cung cấp thiếu đực giống để phối giống nên bị đồng và phân phối, nhiều khi nguồn gốc chưa rõ huyết cao. ràng. Chất lượng đàn giống HF chưa tốt, năng suất sữa còn thấp. SLS chênh lệch giữa các cơ c. Giống ngựa sở lớn, bò HF thuần chỉ được nuôi ở các trang Ngựa ngoại nhập cho đến nay hầu như trại lớn và các công ty, chưa phát triển rộng không có, đàn ngựa của ta và đàn ngựa lai đều rãi được trong quy mô trang trại nhỏ, nhất là không có năng suất cao, hiệu quả chăn nuôi nông hộ. Bò sữa HF lai nuôi theo các phương không lớn. thức khác nhau, SLS chưa cao, hầu hết nguồn 1.3. Quản lý giống vật nuôi tại Việt Nam gốc không rõ, chưa xác định được tỷ lệ HF Khi quản lý giống vật nuôi không làm thích hợp cho từng vùng khác nhau. tốt thì chất lượng giống không thể đảm bảo, Quản lý hệ phả đàn giống chưa tốt, nhất an toàn thực phẩm khó thực hiện thành công là các trại quy mô nhỏ lẻ. Theo dõi ghi chép do việc truy xuất nguồn gốc không thể thực năng suất chưa chặt chẽ, hay bị gián đoạn nên hiện được. khó áp dụng được phương pháp cải tạo giống 1.3.1. Những điểm đã làm được hiện đại. Nhìn chung, quản lý giống vật nuôi nước Tinh nhập khẩu chưa được quản lý tốt, ta còn nhiều bất cập, mặc dầu, bước đầu đã hình chưa kiểm soát kỹ chất lượng nên dễ bị làm thành hệ thống quản lý giống từ Trung ương cho chất lượng giảm xuống và phối giống (Cục Chăn nuôi) đến địa phương (Chi Cục chồng chéo, gây đồng huyết. Chăn nuôi Thú y) có những tín hiệu khả quan, c. Giống bò thịt nhất là trong việc tái cơ cấu ngành Chăn nuôi. Nguồn giống bò thịt cao sản vẫn còn bị Ban hành được một số văn bản pháp hạn chế và phải nhập khẩu, thiếu cơ sở sản quy về quản lý giống, nhất là luật chăn nuôi. xuất giống tập trung, công nghiệp và chủ yếu Ngoài ra, các tỉnh cũng đã ban hành được các sản xuất trong dân là chính. Tỷ lệ bò lai Zebu văn bản phù hợp với địa phương. 52
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 49-57 Một số cơ sở sản xuất giống vật nuôi với giống vật nuôi bản địa thu được những lớn đã công bố tiêu chuẩn cơ sở về chất lượng kết quả nhất định. Song, công tác giống vẫn giống. Một số địa phương đã tổ chức kiểm chưa rõ nét ở tầm chiến lược/quốc gia nên sản tra bình tuyển giống (giống lợn). Trung ương phẩm ngành chăn nuôi vẫn chưa đạt được như và địa phương đã xác định được đầu tư cho mong muốn. Để có được các giống tốt hơn, chương trình sản xuất giống vật nuôi chủ lực tôi xin nêu ra một số giải pháp cơ bản sau đây là cần thiết. để cùng tham khảo. 1.3.2. Những tồn tại trong công tác quản lý 2.1. Rà soát lại các công trình nghiên cứu, giống vật nuôi các giải pháp nghiên cứu về giống và các bộ Hệ thống quản lý giống vật nuôi trên giống/dòng hiện có để xây dựng chiến lược toàn quốc chưa thống nhất, thiếu đồng bộ, về giống tầm quốc gia thiếu cán bộ chuyên sâu cho quản lý, kiểm Việc nhập giống và lai tạo giống khó tra, giám sát, đánh giá giống vật nuôi. kiểm soát như hiện nay sẽ làm mất định Chưa xã hội hóa được công tác quản hướng sản xuất, mất cân đối nguồn cung cầu lý giống, chưa phát huy vai trò của các Hội và sự phát triển bền vững của hệ thống giống ngành nghề Chăn nuôi, Hiệp hội tham gia vật nuôi của nước ta. Muốn thế cần tổ chức công tác quản lý giống vật nuôi. các hội nghị/hội thảo cấp quốc gia/cấp vùng Chưa có vai trò của Hội/Hiệp hội Chăn để thu thập thông tin, tìm kiếm giải pháp nuôi trong việc đánh giá các Tiêu chuẩn, Quy chiến lược về giống phù hợp với từng vùng chuẩn, chất lượng về giống mà vẫn đang giao miền hoặc cấp độ quốc gia. Đồng thời, các cơ công việc đó cho Cục Chăn nuôi là không hợp quan chức năng cần hỗ trợ/hướng dẫn nhanh lý, không đúng với chức năng. các doanh nghiệp/trang trại/cơ sở chăn nuôi Chưa có Hội đồng chuyên trách để kiểm xác lập, công nhận các giống/dòng vật nuôi tra đánh giá chất lượng giống. nội-ngoại nhập-lai, từng bước đưa vào hệ Hệ thống văn bản quản lý giống chưa thống quản lý giống cấp quốc gia. Việc sản đồng bộ và việc thực thi kém hiệu quả. Công xuất và cung ứng giống vật nuôi phải được tác kiểm tra, thanh tra, giám sát về giống vật bảo hộ/khuyến khích của nhà nước trong giai nuôi không được coi trọng. Giống vật nuôi đoạn đầu về mặt cơ chế, chính sách, từng kém chất lượng, không rõ nguồn gốc vẫn bước đưa vào hệ thống quản lý cấp quốc gia được lưu thông trên thị trường mà không bị một cách khoa học và trật tự hơn. Cơ sở sản xử lý. xuất giống, nghiên cứu lai tạo và phát triển Đầu tư cho nghiên cứu chọn tạo giống các giống/dòng vật nuôi tại từng thời điểm vật nuôi chưa xứng tầm, chưa xã hội hóa cụ thể của cơ sở phải có đăng ký và bảo hộ công tác chọn tạo giống, nhất là giống vật sở hữu trí tuệ. Trên cơ sở công tác quản lý nuôi chủ lực và các giống vật nuôi bản địa giống đã được xác lập một cách có hệ thống, có giá trị cao. Cho đến nay rất ít các doanh định kỳ cần có Hội/Hiệp hội/Cơ quan thẩm nghiệp đầu tư cho công tác nghiên cứu chọn định, đánh giá giá trị con giống của từng cơ tạo giống mà vẫn là nhập khẩu. Nhập giống sở. Điều này đã được làm từ lâu ở các nước thì chặt chẽ, nhưng giám sát làm giống lại phát triển thông qua vai trò của Hội/Hiệp hội lỏng lẻo nên đàn giống của nước ta chưa đảm chăn nuôi. Việc tổ chức sản xuất phải có hệ bảo chất lượng tốt. thống, kế hoạch và phải được điều tiết/xúc tiến thương mại bởi các Hội/Hiệp hội, các cơ 2. GIẢI PHÁP VỀ GIỐNG VẬT NUÔI ĐỂ quan nhà nước nên đóng vai trò điều hành, PHÁT TRIỂN BÊN VỮNG CHĂN NUÔI hướng dẫn, tìm kiếm thị trường, tạo điều Các giống vật nuôi chất lượng tốt trên kiện/cơ chế tốt nhất để hệ thống vận hành, tổ thế giới đã được nhập về khai thác và kết hợp chức sản xuất và tiêu thụ (Hình 3). 53
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 49-57 Hình 3. Sơ đồ hoạt động về công tác giống vật nuôi 2.2. Chú trọng công tác nghiên cứu bảo tồn, suất tối đa với luận cứ khoa học chắc chắn khai khác và phát triển hiệu quả hơn nữa và chính sách, cơ chế ưu đãi phù hợp. Đặc nguồn gen của các giống vật nuôi bản địa biệt, thị trường gần 100 triệu dân Việt Nam Đối với nguồn gen bản địa là tiềm năng, đều thích sản phẩm của các giống vật nuôi lợi thế và nguồn thực phẩm đặc hữu mà các bản địa như gà thả vườn, lợn cỏ, vịt cỏ,... nên nước khác không được phong phú như nước phải đẩy mạnh chăn nuôi ATSH theo hướng ta. Vì vậy, ta cần coi đây là thế mạnh để khai hữu cơ. Đây là cơ sở để phát triển đàn giống tác và phát triển hữu hiệu nhất, góp phần nâng bản địa theo công nghệ hiện đại nhằm từng cao vị thế của ngành chăn nuôi nước ta, đặc bước khẳng định và nâng cao chất lượng với biệt, trước sự biến đổi khí hậu khó lường trên giá thành hợp lý hơn. Dĩ nhiên, cũng cần lưu toàn cầu. ý rằng các sản phẩm công nghiệp có nguồn gốc từ các giống ngoại nhập có chất lượng Cần phải chú trọng công tác nghiên cao. Cần lưu ý các giống và công tác lai tạo cứu bảo tồn, khai khác và phát triển hiệu quả giống gia cầm trong thời gian qua được triển nguồn gen của các giống vật nuôi bản địa bởi khai khá nhanh, rộng khắp ở các cơ sở chăn vì: (i) Việc sản xuất các giống vật nuôi ngoại nuôi bởi đặc điểm ưu việc của công tác giống/ nhập tại Việt Nam có thể sẽ gặp nhiều khó dòng gia cầm là chọn tạo nhanh, chu kỳ sản khăn trong tương lai do chịu ảnh hưởng của xuất ngắn, qui mô đàn dễ tăng nhanh, tái đàn sự cạnh tranh về giá của các sản phẩm nhập nhanh và hiệu quả sản xuất dễ thu/dễ thấy khẩu theo cơ chế thị trường và hội nhập, (ii) được trong thời gian ngắn,... so với các loài vật Việc xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi chỉ mang nuôi khác, đặc biệt là các giống gà thả vườn. tính nhỏ giọt và thị trường thiếu ổn định, (iii) Gần đây, một số công ty cũng đã đẩy nhanh và Những đặc điểm quý (chất lượng sản phẩm, mạnh hơn tốc độ sản sinh những giống/dòng sức kháng, dễ nuôi...) trong nguồn gen giống gia cầm mới càng đòi hỏi hệ thống quản lý, vật nuôi bản địa cần được nghiên cứu bài bản khai thác và bảo tồn nguồn gen phải được xây và khai thác hiệu quả hơn nhằm nâng cao giá dựng một cách có hệ thống hơn. trị sản phẩm (có thể được xem là sản phẩm độc quyền, ít cạnh tranh), đặc biệt trong chăn 2.3. Quản lý và khai thác tốt hơn nguồn nuôi ATSH theo hướng hữu cơ; (iv) Xây gen ngoại nhập dựng hướng nghiên cứu tạo ra các dòng/ Cần quản lý và khai thác tốt hơn nguồn giống NĂNG SUẤT TỐI ƯU thay vì năng gen ngoại nhập bởi chúng luôn có những đặc 54
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 49-57 điểm ưu việt hơn giống vật nuôi bản địa về Bovine SNP50 BeadChip) là một miếng năng suất, nhưng khả năng thích ứng môi kính mỏng có chứa hàng ngàn marker ADN trường có những hạn chế nhất định. Sử dụng được gọi là những trạng thái khác nhau của và khai thác triệt để nguồn gen ngoại nhập, nucleotide đơn hay SNPs (single nucleotide nhưng không phải sử dụng tất cả mọi cá thể polymorphisms), chúng được sử dụng để tìm vì có những cá thể không thích ứng với môi sự tương quan giữa marker ADN và các tính trường của ta thì kiên quyết loại thải để không trạng. BeadChip đã được nghiên cứu để ứng ảnh hưởng đến chất lượng đàn giống. dụng trên cả bò sữa và bò thịt, nó đang được Việc lưu giữ nguồn gen ngoại từng bước thử nghiệm trên các quốc gia khác nhau. giúp chúng ta làm chủ được nguồn giống phục Cần ưu tiên nghiên cứu để ứng dụng vụ sản xuất tiêu dùng và xuất khẩu, cũng như công nghệ gen trong công tác giống vật nuôi, cải thiện nhanh hơn một số tính trạng (tiêu tốn tiến tới phải chọn lọc giống dựa trên bộ gen. thức ăn, số con sơ sinh, tốc độ sinh trưởng, tỉ Phải tập trung áp dụng các marker di truyền lệ nạc, năng suất sữa...) trên đàn giống bản địa. đã được thương mại hóa để hỗ trợ cho chọn 2.4. Ứng dụng công nghệ mới nhằm đẩy tạo giống nhanh hơn, chính xác hơn và hiệu nhanh tốc độ cải thiện di truyền, tăng năng quả hơn. Cụ thể, sử dụng các marker IGF2, suất, chất lượng, sức khỏe vật nuôi, bảo vệ RN, HAL-1843,… trong chọn tạo giống nguồn giống vật nuôi có nguy cơ bị tuyệt lợn; Myostatin, GeneSTAR®Quality, Igen- chủng, cũng như nâng cao hiệu quả chăn nuôi ity TenderGENETM, Calpain 4751 và Calpain Ứng dụng công nghệ mới về giống 316), GeneSTAR®Tenderness trong chọn vật nuôi nhằm đẩy nhanh tốc độ cải thiện di tạo giống bò. Cộng đồng châu Âu đã tài trợ truyền, tăng năng suất, chất lượng, sức khỏe các dự án genomic động vật tác động đáng vật nuôi, bảo vệ nguồn giống vật nuôi có kể trong việc nâng cao kiến thức genomic và nguy cơ bị tuyệt chủng, cũng như nâng cao khai thác ứng dụng vào sản xuất. Ứng dụng hiệu quả chăn nuôi bởi hiện nay hầu hết các chọn lọc genomic tại các trang trại có quy mô bộ giống vật nuôi cao sản trên thế giới đều lớn đã cho tiến bộ di truyền nhanh hơn, đặc được chọn tạo dựa trên sự hỗ trợ của các công biệt là đối với bò sữa. nghệ cao. Dựa trên kết quả nghiên cứu đa hình di Thực tế, việc ứng dụng công nghệ di truyền được tìm thấy trên các gen IGFBP2, truyền trên vật nuôi mang lại kết quả cao. GH, Insulin, TSH-β, Leptin, GHSR, GHR và Trong kỹ thuật chuyển gen để tạo ra những IGF1 ở quần thể gà Tàu Vàng và có thể sử sinh vật biến đổi gen (GMO), đã có nhiều cây dụng chúng để chọn lọc nâng cao chất lượng trồng biến đổi gen (GMP) được đưa vào sản giống và mang lại hiệu quả cao vì độ chính xuất đại trà như lúa, ngô, đậu nành... nhưng xác cao và rút ngắn được thời gian chọn lọc chưa có vật nuôi biến đổi gen (GMA) được và giảm bớt số lượng động vật thí nghiệm. đưa ra sản xuất trừ một số trường hợp dùng Như vậy, các gen có mối liên kết chặt chẽ với GMA để sản xuất dược phẩm cho ngành Y tế. những tính trạng kinh tế quan trọng này sẽ Trong chăn nuôi, chủ yếu vẫn đang nghiên cứu giúp cho chọn tạo giống nhanh hơn và chuẩn từng gen có tác động trực tiếp đến việc nâng xác hơn. Tổng hợp về các gen liên quan đến cao năng suất như HAL, ESR, RN, BLAD, tính trạng kinh tế quan trọng trên gà Tàu Vàng phytase gen, keratin gen... Somatoropin (BST như: KL gà (IGFBP2, GHSR, IGF1); TKL hay PST) là những sản phẩm đầu tiên của (GH, GHSR, IGF1); TTTA (GH, TSH-β); CNSH có tác dụng hiệu quả đến ngành chăn pH của thịt sau giết mổ (GH, Leptin, GHR, nuôi. Ngoài ra, ứng dụng CNSH trong việc TSH-β); rỉ dịch của thịt sau giết mổ (GHSR, chọn giống gia súc cũng rất được quan tâm: Leptin); khả năng giữ nước của thịt (IGF1); các nhà khoa học Mỹ và Canada đang thử hàm lượng VCK của thịt (GH, GHSR, IGF1); nghiệm các thẻ sinh học phát quang (llluminar hàm lượng đạm thô của thịt (GH, GHSR); 55
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 49-57 hàm lượng béo thô của thịt (IGFBP2, TSH-β, sinh sản cấy truyền phôi, thụ tinh trong vi GHSR); hàm lượng can xi của thịt (IGFBP2, giọt, tinh phôi giới tính, nhân bản, chuyển đổi GH, GHSR, GHR); hàm lượng phốt pho của gen... cũng đã được áp dụng khá thành công thịt (GH, GHSR); hàm lượng khoáng tổng số trên nhóm gia súc nhai lại, giúp đẩy nhanh của thịt (GH, Leptin, GHSR, IGF1); KLthân tiến bộ di truyền và sản sinh những cá thể tốt thịt (GHSR, GHR, IGF1); KL thịt đùi (GHR); nhất ở đời sau theo ý muốn. KL thịt ức (GHSR, GHR, IGF1); KL mỡ Cần xây dựng 1 trung tâm CNSH hiện bụng (GH, insulin, GHSR, IGF1); tỷ lệ KL đại với một đội ngũ khoa học chất lượng đủ ức (IGFBP2, Leptin); tỷ lệ KL đùi (insulin, tầm cho cả nước phục vụ công tác chọn giống, Leptin, GHR); tỷ lệ thân thịt (insulin, GHR)... không nên chạy đua mở nhiều TT, thiếu đồng Các kiểu gen quy định tính trạng kinh tế đã bộ và không đủ điều kiện về kinh phí để cập được xác định từ các gen ứng viên là tiền nhật dẫn đến hoạt động không hiệu quả. đề để thiết kế chỉ thị đa phân tử dùng hỗ trợ chọn lọc nhanh các dòng gà Tàu Vàng có hiệu 2.5. Tăng cường công tác quản lý đàn quả kinh tế cao. Kết quả của các nghiên cứu giống và cơ sở sản xuất giống cũng là cơ sở để nghiên cứu và xây dựng chỉ Tăng cường công tác quản lý đàn giống thị phân tử hỗ trợ cho công tác chọn lọc các và cơ sở sản xuất giống bởi việc quản lý tốt sẽ giống gà khác, đặc biệt là các giống gà bản có được: (i) Kế hoạch khai thác và phát triển địa ở nước ta. nguồn gen tốt và (ii) Chủ động điều tiết và phát Thực tế, các marker di truyền hỗ trợ triển sản xuất hàng hóa theo nhu cầu thị trường. chọn lọc (MAS) cho chọn lọc chính xác kiểu Để công tác quản lý giống tốt, các cơ gen có tương quan với những tính trạng phức sở chăn nuôi cần phải có: Giấy phép đăng tạp như mỡ giắt, sức kháng,... mà ở đó những ký kinh doanh; Nguồn nhân sự đúng chuyên gen chính (marked genes) có ảnh hưởng lớn môn; Hệ thống quản lý giống phải được cập và được xem như là công cụ đắc lực sử dụng nhật thường xuyên và phải được kết nối với trong công nghệ chọn giống. Thực tế, sự biểu hệ thống quản lý giống cấp quốc gia. Con hiện của tính trạng được kiểm soát bởi nhiều giống trước khi bán ra thị trường phải được gen (gen chính và gen phụ). Sự hiện diện hoặc khảo nghiệm, công bố chất lượng dựa trên vắng mặt của một số lượng lớn gen phụ trong các minh chứng khoa học và phải có tổ chức sự tương tác với môi trường có thể ảnh hưởng giám sát và thẩm định. đến sự biểu hiện đúng kiểu hình mong đợi dễ 2.6. Đầu tư tài chính để xây dựng hệ thống gây hoài nghi cho một số nhà khoa học khi đề giống và quản lý giống thích hợp xuất giải pháp ứng dụng MAS trong chọn lọc. Vì vậy, nhiều nỗ lực gần đây đã cố gắng nhận Đầu tư xây dựng hệ thống giống và diện càng nhiều gen ứng viên càng tốt để bổ quản lý giống cần nhiều thời gian và kinh phí sung cho MAS. Nếu như trước đây MAS chỉ bởi công nghệ giống Việt Nam thực sự còn rất dựa vào ít gen thì giờ đây MAS được thiết kế non trẻ. Tuy nhiên, nếu không đầu tư nghiêm dựa vào hàng nghìn gen/dấu gen. túc, dài hạn và có hướng chiến lược cho riêng Song cũng cần lưu ý rằng, MAS nên mình thì tương lai không xa hệ thống giống được thiết kế riêng cho từng quần thể/giống/ Việt Nam sẽ phụ thuộc vào công nghệ giống dòng thuần có đủ độ lớn và cũng chỉ là công và bộ giống nước ngoài. Con lợn là một ví dụ cụ hỗ trợ chọn lọc, không phải thay thế cho điển hình. kỹ thuật chọn lọc số lượng, đặc biệt đối với Thực tế, công nghệ giống là một trong những nhóm tính trạng có hệ số di truyền thấp, những công nghệ cao trong lĩnh vực chăn khó đo lường như sức kháng, chất lượng,... nuôi. Nhiều quốc gia phát triển đã đầu tư hoặc khó đo lường giá trị đóng góp cho đời công nghệ giống từ nhiều thập kỷ qua và đến sau như thân thịt; Áp dụng các Công nghệ nay mới đạt được những thành tựu nhất định. 56
  9. HỘI NGHỊ KHOA HỌC CHĂN NUÔI THÚ Y TOÀN QUỐC 2021 - AVS2021: 49-57 Ví dụ, một con lợn hậu bị cấp giống cụ kỵ NĂNG SUẤT TỐI ƯU” và chăn nuôi ATSH nhập từ Mỹ về có thể lên đến hàng chục triệu theo hướng hữu cơ. đồng để sản xuất ra nguồn lợn giống cấp ông Như vậy, muốn năng suất vật nuôi đạt bà/bố mẹ. Thực tế, nếu chủ động được nguồn tối ưu, chất lượng sản phẩm vật nuôi tốt, mức lợn giống cấp ông bà/bố mẹ với giá thấp hơn độ ÁTH cao và hiệu quả chăn nuôi lớn thì nhiều thì hiệu quả của ngành chăn nuôi sẽ cao giống vật nuôi phải đóng vai trò then chốt: hơn do giá thành tạo ra con giống khi phải phải được hoàn thiện từ chọn lọc, nhân giống, nhập khẩu là rất lớn. Có thể thấy giá trị của lai tạo để hệ thống giống vật nuôi phục vụ công nghệ giống vật nuôi mang lại hiệu quả có hiệu quả nhất trong sản xuất. Muốn vậy, cao so với các công nghệ khác. Đây là một những giải pháp cơ bản về giống phải được trong những cơ sở để các nước phát triển chú trọng hàng đầu và coi đó là chìa khóa không cần tăng đàn nhưng vẫn đảm bảo được vàng để mở ra thành công to lớn của ngành sự phát triển của ngành chăn nuôi sở tại. chăn nuôi vì khi giải pháp giống thực hiện được thì năng suất vật nuôi sẽ cao hơn, chất 3. KẾT LUẬN lượng sản phẩm vật nuôi sẽ tốt hơn, đặc biệt Tuy nhìn nhận chưa thật toàn diện các đảm bảo ÁTH, hiệu quả chăn nuôi sẽ cao hơn vấn đề về công tác giống vật nuôi ở Việt Nam, và như vậy sẽ bảo đảm tính ổn định và bền đặc biệt là hệ thống giống lợn vì nó chiếm tỷ vững của ngành chăn nuôi. Đồng thời, khi đã trọng cao trong chăn nuôi của nước ta, tác giả có giống đạt tiêu chuẩn, chăn nuôi phải được hy vọng có thể đóng góp những chính kiến thực hiện đồng bộ từ khâu quản lý đến các nhất định về các giải pháp giống để góp phần giải pháp kỹ thuật mà thức ăn, chuồng trại thúc đẩy ngành chăn nuôi Việt Nam phát triển là cơ bản cũng như cải tạo điều kiện vệ sinh ngày càng hiệu quả, ổn định và bền vững môi trường tốt nhất để nguồn gen vật nuôi cao hơn, nhất là trước xu hướng mới của thời đại sản đã được chọn tao phát huy hết tiềm năng “Giống vật nuôi phải mang tính đặc trưng của chúng. 57
nguon tai.lieu . vn