Xem mẫu

  1. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong tr ường hợp anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình (Performing carrier) mà còn trong tr ường hợp anh ta bằng việc phát hành chứng từ vận tải của mình hay cách khác, ca m kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở (người thầu chuyên chở - contracting carrier). Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối... thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm nhiệm người chuyên chở nếu ngời Giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện và người cuả mình, hoặc người giao nhận đã cam kết rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như một người chuyên chở. 1.1.6 Quan hệ của người giao nhận với các bên có liên quan 1.1.6.1. Chính Phủ và các nhà đương cục khác Trong lĩnh vực cơ quan, công sở, người giao nhận phải giao dịch với những cơ quan sau:  Cơ quan Hải quan để khai báo hải quan  Cơ quan Cảng để làm thủ tục thông cảng  Ngân hàng T. Ư để được phép kết hối, ngoài ra Ngân hàng là đơn vị đứng ra bảo lãnh sẽ trả tiền cho người xuất khẩu và thực hiện thanh toán tiền hàng cho người xuất khẩu.  Bộ y tế, Bộ khoa học công nghệ và môi trường, Bộ văn hoá thông tin... để xin giấy phép (nếu cần tuỳ theo từng mặt hàng)
  2. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com  Cơ quan Lãnh sự để xin giấy chứng nhận xuất xứ  Cơ quan kiểm soát xuất nhập khẩu  Cơ quan cấp giấy vận tải 1.1.6.2 Các bên tư nhân Trong lĩnh vực tư nhân, người giao nhận phải giao dịch với các bên: - Người chuyên chở hay các đaị lý khác như : + Chủ tàu + Người kinh dooanh vận tải đường bộ, đường sắt, hàng không + Ngưòi kinh doanh vận tải thuỷ về mặt sắp xếp lịch trình và vận chuyển, lưu cước. - Người giữ kho để lưu kho hàng hoá - Người bảo hiểm để bảo hiểm cho hàng hoá - Tổ chức đóng gói bao bì để đóng gói hàng hoá - Ngân hàng thương mại để thực hiện tín dụng chứng từ
  3. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com QUAN HỆ CỦA NGƯỜI GIAO NHẬN VỚI CÁC BÊN LIÊN QUAN Chính phủ và các nhà đương cục khác Cơ quan Hải quan Cơ quan cảng Kiểm soát xuất nhập khẩu. Giám sát ngoại hối vận tải, cấp giấy phép y tế, cơ quan lãnh sự  Người chuyên chở và NGƯỜI GIAO Người gửi, các đại lý khác NHẬN  Chủ tàu người nhận  Người kinh doanh vận tải đường bộ, đường sắt, đường không.  Người kinh doanh vận tải nội thủy  Người giữ kho  Tổ chức đóng gói  Đại lý  Ngân hàng Người bảo hiểm hàng hóa Người bảo hiểm trách nhiệm 1.2 Qui trình cung ứng dịch vụ giao nhận hàng NK theo phương thức nguyên container tại công ty giao nhận 1.2.1 Phương thức gửi hàng FCL bằng đường biển 1.2.1.1 Khái niệm
  4. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Phương thức gửi hàng nguyên bằng container FCL/FCL : là phương thức mà hàng được gửi cho người chuyên chở trong điều kiện đầy container và được sử dụng khi chủ hàng có khối lượng hàng chuyên chở lớn đủ để có thể chứa 1 hoặc nhiều container. 1.2.1.2 Phân loại Tuỳ vào vai trò của công ty giao nhận như đã trình bày ở trên thì có các phương thức gửi hàng FCL/FCL khác nhau 1.2.1.2.1 Gửi hàng FCL qua người vận chuyển thực tế a. Qui trình Nội dung thực hiện (1) Người gửi và người vận chuyển thực tế kí kết hợp đồng vân tải (2) Người gửi giao các cont nguyên cho người vận chuyển (3) Người vân chuyển phát hành B/L cho người gửi (4) Người gửi chuyển B/L cho người nhận ở cảng đến (5) Người nhận xuất trình B/L và các chứng từ có liên quan cho hãng tàu (6) Người vận chuyển giao những cont nguyên cho người nhận ở cảng đến b. Trách nhiệm các bên  Người gửi: Mượn hoặc chiu chi phí thuê cont rỗng về kho đóng hàng o
  5. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Đóng hàng vào cont với điều kiện đảm bảo sự an toàn o Mời hải quan về kho để kiểm hoá và niêm phong kẹp chì o Đưa cont lên phương tiện vận chuyển ,giao cho người chuyên o chở tại CY  Người chuyên chở Nhận cont nguyên ở CY và cấp phát vận đơn cho người gửi o Dịch chuyển và bốc cont có hàng lên tàu hoặc phương tiện o vận chuyển Vận chuyển cont đến nơi đến tại đó dở cont xuống để giao tại CY o  Người nhận Làm thủ tục hải quan + xuất trình chứng từ để nhận hàng tại o CY Mang cont có hàng về kho mình để tháo hàng o Hoàn trả cont cho người cho thuê cont o 1.2.1.1 Gửi hàng FCL qua công ty giao nhận 1.2.1.1.1 Khi công ty giao nhận đóng vai trò là 1 MTO a. Qui trình b. Nội dung thực hiện Người gửi và công ty giao nhận kí kết Hợp đồng uỷ thác (1) Người gửi giao những cont nguyên cho công ty giao nhận (2) Công ty giao nhận phát hành B/L(1) cho người gửi (3)
  6. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Công ty giao nhận gửi những cont nguyên cho người vận chuyển (4) thực tế Người vận chuyển thực tế phát hành B/L gốc cho người giao nhận (5) Công ty giao nhận chuyển B/L gốc cho đại lý của công ty giao nhận (6) ở cảng đến Đại lý của công ty giao nhận ở cảng đến mang B/L gốc và các chứng (7) từ có liên quan đến hãng tàu Hãng tàu xem xét ,kiểm tra và giao những cont nguyên cho đại lý (8) của công ty giao nhận ở cảng đến tại CY Người gửi gửi B/L(1) + các chứng từ có liên quan đến hàng hoá cho (9) người nhận thực tế ở cảng đến Người nhận thực tế xuất trình B/L(1) và các chứng từ có liên quan (10) đến đại lý của công ty giao nhận để nhận hàng Đại lý của công ty giao nhận kiểm tra và giao những cont nguyên (11) cho người nhận thực tế 1.2.2 Qui trình cung ứng dịch vụ giao nhận hang NK bằng đường biển theo phương thức FCL/FCL tại công ty vận tải giao nhận 1.2.2.1 Qui trình 1.2.2.2Nội dung thực hiện Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng : có 2 trường hợp a. TH1: Khách hàng là các nhà nhập khẩu trong nước uỷ thác cho công ty giao nhận tiến hành nhận lô hàng Nhập khẩu
  7. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com TH2: Khách hàng là những công ty giao nhận, hoặc hàng tàu ở nước ngoài làm hợp đồng đại lý với công ty giao nhận ở cảng đến ,yêu cầu theo dõi lô hàng Nhập khẩu về đến cảng và tiến hành các thủ tục cho người nhận hàng thực tế nhận hàng Nếu Không thể đáp ứng được yêu cầu khách hàng thì từ chối Nếu đồng ý thì tiến đến kí kết Hợp Đồng.Sau khi đã kí kết Hợp đồng thì chuyển sang bước 2 Bước 2: Tổ chức nhận hàng nhập khẩu b. Cho dù nếu khách hàng là nhà nhập khẩu trong nước hay là các công ty giao nhận quốc tế thì công ty giao nhận vẫn phải thực hiện một trong các công việc sau:  Khai thuê thủ tục hải quan  Hoàn thành bộ chứng từ để nhận hàng Nhập khẩu  Nhận hàng tại CY  Dở hàng khỏi cảng ,vận chuyển và giao hàng cho khách hàng Bước 3: Thanh lý hợp đồng c.  Thanh toán các chi phí liên quan đến giao nhận như chí phí lưu kho,lưu bãi,bốc xếp,vận chuyển ….  Thanh toán tiền thưởng phạt xếp dở nếu có  Theo dõi kết quả nhận hàng của người nhận, giải quyết khiếu nại về hàng hoá nếu có
  8. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Bước 4: Giải quyết các khiếu nại về tổn thất hàng hoá d. lập các chứng từ pháp lý ban đầu để bảo vệ quyền lợi của chủ hàng o như Biển bản kiểm tra nội bộ ,thư dự kháng,Biên bản hư hỏng đổ vỡ, giấy chứng nhận nhận hàng thừa thiếu so với được khai Mời các tổ chức giám định có uy tín,tiến hành giấm định toàn bộ lô o hàng, mục đích xác định rõ số lượng hàng hoá bị tổn thất cụ thể của toàn bộ lô hàng để làm cơ sở cho việc khiếu nại đòi bồi thường.Nội dung phải cụ thể chính xác và phải nêu rõ tình trạng,mức độ của tổn thất.Chứng từ này sẽ được cơ quan giám định cấp ngay sau khi giám định xong trong vòng không quá 30 ngay kể từ ngày có yêu cầu giám định 1.3 Các chứng từ giao nhận là bản liệt kê tóm tắt về 1.3.1 Bảng lược khai hàng hoá ( Cargo manifest): hàng hóa được chuyên chở . Được dùng để: - Làm giấy thông báo cho người nhận hàng biết về những hàng hóa xếp lên tàu. - Làm chứng từ để khai báo hải quan - Làm cơ sở để thanh toán các chi phí có liên quan đến hàng hóa - Làm căn cứ để đối chiếu so sánh với B/L về chi tiết hàng hóa. 1.3.2 Vận đơn ( B/L) : là một chứng từ vận tải là mà ngưòi chuyên chở hàng hóa hay đại diện của họ ký phát cho người gửi hàng sau khi nhận hàng để chuyên chở. Theo thông lệ quốc tế, vận đơn có chức năng chủ yếu là:
  9. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Làm bằng chứng cho hợp đồng vận tải - Là biên lai xác nhận người gửi hàng đã giao hàng cho người chuyên chở - Là chứng từ sở hữu cho phép hàng hóa có thể chuyển từ người gửi hàng sang người nhận hàng hay người nào khác được quyền nhận hàng 1.3.3 Lệnh giao hàng ( D/O): Lệnh giao hàng là chứng từ do hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu cấp cho người nhận hàng để yêu cầu cảng giao hàng cho người nhận 1.3.4 Giấy báo nhận hàng Giấy báo nhận hàng có tác dụng báo cho chủ hàng biết hàng hóa của họ đã về đến nơi và yêu cầu họ khẩn trương làm các thủ tục, giấy tờ đến đại lý nhận lệnh giao hàng 1.3.5 Lệnh xuất kho - Là chứng từ pháp lý để chủ hàng nội địa lấy hàng ở cảng hay gửi hàng vào kho bãi cảng, đồng thời làm căn cứ để thanh toán cước phí xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi. - Là chứng từ gốc để kết toán kho hàng ngày ghi xuất hay nhập vào thẻ kho, sổ kho - Là căn cứ để theo dõi tình hình thực hiện lệnh xuất kho hay giao thẳng và lệnh nhập kho 1.3.6 Phiếu vận chuyển - Là chứng từ giao nhận giữa người giao nhận với người vận chuyển, giữa người vận chuyển và người nhận hàng
  10. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com - Là chứng từ từ tàu nhập kho và căn cứ để xác minh trách nhiệm khi có hàng hóa thừa thiếu hay chênh lệch, đổ vỡ - Là căn cứ tính khối lượng vận chuyển và là cơ sở để thanh toán tiền vận chuyển trả lái xe. 1.3.7 Biên bản kết toán nhận hang với tàu Sau khi hoàn thành việc dỡ hàng nhập khẩu từ tàu biển lên bờ, cảng phải cùng với thuyền trưởng ký kết một biên bản xác nhận sô ỳ lượng kiện hàng đã giao và nhận, biên bản này gọi là biên bản kết toán nhận hàng với tàu. Chứng từ này được lập ra trên cơ sở dữ liệu của tàu và của cảng. Nó có chữ ký của đại diện phòng kho hàng bên cạnh chữ ký xác nhận của thuyền tr ưởng. Nó cũng là một trong những căn cứ để khiếu nại hãng tàu hay người bán nước ngoài. Đồng thời nó cũng là căn cứ để cảng giao nhận hàng nhập khẩu với các đơn vị đặt hàng nhập khẩu. 1.3.8 Biên bản thừa thiếu Khi hoàn thành việc dỡ hàng nhập khẩu, nếu phát hiện thấy thiếu hàng, cảng căn cứ vào biên bản kết toán nhận hàng với tàu để làm biên bản thừa, thiếu hàng nhằm xác nhận việc thừa, thiếu hàng. Nó có tác dụng làm chứng cứ để khiếu nại hãng tàu về trách nhiệm bảo quản của tàu đối với số lượng hàng hóa đã nhận để chuyên chở. 1.3.9 Chứng nhận hư hỏng Trong quá trình làm hàng, nếu phát hiện thấy hàng hóa bị hư hỏng, đổ vỡ, cảng và tàu phải cùng nhau lập một biên bản về tình trạng đó của hàng hóa. Đối
  11. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com với người nhận hàng chứng từ này có giá trị chứng cứ rõ rệt để khiếu nại hãng tàu về trách nhiệm chăm sóc hàng hóa trong quá trình chuyên chở. Đối với cảng, chứng từ này có tác dụng phân rõ ranh giới trách nhiệm về pháp lý giữa cảng với tàu trong việc bảo quản, sắp xếp hàng hóa. Tuy nhiên thông thường, chỉ trong trường hợp tổn thất bên ngoài và dễ thấy, người ta mới lập được chứng từ này. 1.3.10 Hoá đơn thương mại Sau khi giao hàng xuât khẩu người xuất khẩu phải chuẩn bị một bộ hoá đơn thương mại đó là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải trả số tiền hàng đã ghi trên hoá đơn 1.3.11 Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin –C/O) Giấy chứng nhận xuất sứ là một chứng từ ghi nơi sản xuất hàng do người xuất khẩu kê khai ký và được người của cơ quan có thẩm quyền của nước người xuất khẩu xác nhận . Chứng từ này cần thiết cho cơ quan hải quan để tuỳ theo chính sách của nhà nước vận dụng các chế độ ưu đãi khi tính thuế.Nó cũng cần thiết cho việc theo d õi thực hiện chế độ hạn ngạch. Đồng thời trong chừng mực nhất định, nó ói l ên phẩm chất của hàng hoá bởi vì đặc điểm địa phương và điều kiện sản xuất có ảnh hưởng đến hàng hóa. 1.3.12 Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật (Vaterinary certificate) Do cơ quan thú y cấp khi hàng hoá là động vật ( súc vật, cầm thú) hoặc có nguồn gốc động vật ( lông cừu, lông thú, len ,trứng…) hoặc khi bao b ì của chúng có nguồn gốc động vật đã được kiểm tra và xử lý chống các dịch bệnh
  12. Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com 1.3.13 Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (Phytosanitary certificate) Do cơ quan bảo vệ thực vật cấp khi hàng hoá là thực vật,thảo mộc, hoặc có nguồn gốc thực vật ( hạt giống, bong, thuốc lá ….. ) đã được kiểm tra và xử lý chống các dịch bệnh, nấm độc, cỏ dại là đối tượng kiểm dịch Trong các giấy chứng nhận kiểm dịch trên các cơ quan có thẩm quyền xác nhận rằng ngoài việc đã kiểm tra và xử lý về dịch bệnh- đối tượng kiểm dịch, chúng còn xuất phát từ vùng an toàn về dịch bệnh 1.3.14 Giấy chứng nhận vệ sinh (Sanitary Certificate) Do cơ quan có thẩm quyền về kiểm tra phẩm chất hàng hoá hoặc về y tế cấp cho chủ hàng, sau khi đã kiểm tra hàng hoá ( là thực phẩm, đồ uống , đồ hộp….) và thấy trong đó không có vi trùng gây bệnh cho người dùng CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY VÀ TÌNH TRẠNG VỀ QUI TRÌNH CUNG ỨNG DỊCH VỤ HÀNG NHẬP KHẨU ĐƯỜNG BIỂN THEO PHƯƠNG THỨC FCL/FCL TẠI VINATRANS ĐÀ NẴNG 2.1 Tổng quan về tình hình kinh doanh của công ty 2.1.1 Tổng quan về công ty 2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty kho vận miền Trung (CENTRANS) Trực thuộc bộ thương mại, địa chỉ 184 Trần Phú Đà Nẵng, do co nhiều khó khăn trong kinh doanh và phát triển nên ngày 05/9/1996 Bộ trưởng Bộ Thương Mại đã quyết định chuyển thành chi
nguon tai.lieu . vn