Xem mẫu

  1. TẠP TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀCHÍ CÔNGKHOA NGHỆHỌC VÀ CÔNG NGHỆ JOURNAL OFHương Đỗ Thị Thu SCIENCE ANDThịTECHNOLOGY và Chu Diễm Hương TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG HUNG VUONG UNIVERSITY Tập 23, Số 2 (2021): 42-52 Vol. 23, No. 2 (2021): 42-52 Email: tapchikhoahoc@hvu.edu.vn Website: www.hvu.edu.vn CÔNG BẰNG XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP Đỗ Thị Thu Hương1*, Chu Thị Diễm Hương2 1 Khoa Chính trị và Tâm lý giáo dục, Trường Đại học Hùng Vương, Phú Thọ 2 Trường Chính trị tỉnh Tuyên Quang Ngày nhận bài: 26/7/2020; Ngày chỉnh sửa: 10/9/2020; Ngày duyệt đăng: 18/9/2020 Tóm tắt C ông bằng xã hội trong giáo dục là tạo cơ hội học tập như nhau và phù hợp cho tất cả mọi người trong tiếp cận, tham gia vào quá trình giáo dục tại các cơ sở giáo dục trên cơ sở những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước, việc thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận nhưng cũng tồn tại nhiều hạn chế, yếu kém cần phải khắc phục. Bài viết trình bày quan điểm về công bằng xã hội trong giáo dục, trên cơ sở tìm hiểu thực trạng thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục phổ thông ở Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần thực hiện tốt hơn nữa công bằng xã hội trong giáo dục phổ thông. Từ khóa: Công bằng xã hội, công bằng xã hội trong giáo dục. 1. Đặt vấn đề quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con Việc xác lập rộng rãi và thực hiện công người, động lực trực tiếp của sự phát triển” [1]. bằng xã hội là một trong những nhân tố quan Giáo dục không ngừng nhằm nâng cao dân trọng đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội trí, đào tạo nguồn nhân lực và nhân tài cho của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ lịch sử đất nước phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Để thực hiện nhiệm vụ trọng đại đó, nhất định. Vấn đề công bằng luôn được coi góp phần đổi mới giáo dục một cách đồng là một mục tiêu để hướng tới, để hoàn thiện. bộ, cần thực hiện tốt hơn nữa công bằng xã Thực hiện chiến lược con người là một quá hội trong giáo dục. Trên cơ sở nghiên cứu và trình đồng bộ, toàn diện và lâu dài trong tất khảo sát giáo dục phổ thông, bài viết đề xuất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó một số giải pháp để góp phần thực hiện tốt giáo dục có vị trí hết sức quan trọng trong hơn nữa công bằng xã hội trong giáo dục phổ sự nghiệp đổi mới. Với ý nghĩa đó, Đảng ta thông ở Việt Nam hiện nay. khẳng định: “giáo dục nhằm mục tiêu hình thành và phát triển toàn diện nhân cách xã 2. Cơ sở lý luận hội chủ nghĩa của thế hệ trẻ, đào tạo đội ngũ lao động có kỹ thuật, đồng bộ về ngành nghề, 2.1. Một số quan điểm về công bằng xã hội phù hợp với yêu cầu phân công lao động xã và công bằng xã hội trong giáo dục hội, đẩy mạnh hơn nữa sự nghiệp giáo dục, Từ trước đến nay, bằng nhiều cách tiếp cận đào tạo, khoa học và công nghệ, coi đó là và quan niệm, hầu hết các quốc gia trên thế 42 *Email: huongchinhtri@gmail.com
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 23, Số 2 (2021): 42-52 giới đều bàn đến công bằng xã hội và thể chế chủ nghĩa dựa trên tình hình những điều kiện hóa bằng luật pháp và các văn bản dưới luật vật chất của sản xuất lại nằm ngay trong tay về công bằng xã hội. Nhận thức về công bằng những kẻ không lao động” [2]. C. Mác đã gợi xã hội đã trải qua những giai đoạn phát triển mở tư tưởng về công bằng xã hội là sự điều nhất định. Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, hòa các quan hệ phân phối, quan hệ lợi ích quan niệm về sự công bằng nói chung trùng với của cá nhân, các nhóm dân cư, các tầng lớp những quan niệm sơ khai về sự bình đẳng của xã hội... dựa trên nguyên tắc phân phối theo mọi thành viên trong xã hội. Với sự xuất hiện lao động, mặt khác công bằng còn thể hiện ở của xã hội có giai cấp, quan niệm về công bằng việc xã hội phải tạo ra những cơ hội và điều xã hội trở nên bị chế định về mặt giai cấp. Công kiện như nhau cho sự phát triển năng lực của bằng được coi như sự cần thiết phải tuân theo mọi thành viên trong cộng đồng. những tập quán được quy định mà mọi người Các nhà nghiên cứu đã đi theo con đường thừa nhận, dần dần công bằng xã hội được nhận thức ngày càng đầy đủ hơn tính phức giải thích như một cái gì đó tất yếu phát sinh tạp, tính liên ngành, tầm rộng lớn và vị trí ý từ sự sắp xếp của vũ trụ, từ “trật tự tự nhiên”. nghĩa quan trọng của nội dung được nêu ra Có quan điểm cho rằng công bằng xã hội có trong phạm trù công bằng xã hội. tính khách quan, chỉ được nhận thức ở những - Về con đường thực hiện các nguyên tắc người “thông minh” đặc biệt, còn đối với người công bằng xã hội, các nhà khoa học Liên Xô cũ không nhận thức được tính công bằng và cho tập trung giải quyết hàng loạt các quan hệ như rằng công bằng khó mà đạt được đối với đại quan hệ giữa lao động và thu nhập, san bằng đa số người. Bước tiến xa hơn là quan điểm điều kiện sống giữa thành thị và nông thôn, quan công bằng coi như là một hình thái đặc biệt hệ giữa các dân tộc, thực hiện dân chủ hóa, hoàn có bản chất xã hội. Các xã hội sau đó xem xét thiện các cách thức phân phối cho người lao vấn đề công bằng trên bình diện đạo đức (Hy động, đấu tranh với thu nhập phi lao động. Lạp), hoặc thiên về khía cạnh pháp luật (La Các nhà kinh tế học Mỹ phân tích thực Mã). Các nhà tư tưởng, nhà lý luận của giai hiện công bằng xã hội trong lĩnh vực kinh cấp tư sản thế kỷ XVIII - XIX cho rằng công tế như hiệu quả và công bằng, công bằng và bằng phải dựa trên việc thừa nhận tự do cá phân phối thu nhập, xét công bằng theo chiều nhân, bác bỏ hệ thống đẳng cấp phong kiến ngang và xét công bằng theo chiều dọc. nhưng ra sức bảo vệ quyền lợi của chế độ tư Tóm lại, trên cơ sở kế thừa quan điểm của hữu tư bản chủ nghĩa. chủ nghĩa Mác-Lênin, có thể đưa ra quan Đến khi chủ nghĩa Mác xuất hiện, phạm niệm về công bằng xã hội như sau: Công trù công bằng xã hội có nội dung khoa học bằng xã hội là một giá trị xã hội phản ánh tính thực sự. Công bằng không phải là sự cào hợp lý những nhu cầu cơ bản về đời sống vật bằng, bình quân chủ nghĩa. Công bằng xã chất, tinh thần trong quan hệ phân phối sản hội thực chất là sự ngang nhau giữa người phẩm xã hội và việc tạo ra khả năng tiếp cận với người về một phương diện hoàn toàn xác các cơ hội phát triển giữa các cá nhân, nhóm định: quan hệ giữa nghĩa vụ và quyền lợi, xã hội dựa trên sự tương xứng giữa cống hiến giữa cống hiến và hưởng thụ. C. Mác chỉ rõ và hưởng thụ, xuất phát từ những khả năng “bất kỳ một sự phân phối nào về tư liệu tiêu thực tế của những điều kiện kinh tế - xã hội dùng cũng chỉ là hậu quả của sự phân phối nhất định. chính ngay những điều kiện sản xuất; nhưng C. Mác, Ph. Ăngghen không trực tiếp nói sự phân phối những điều kiện sản xuất lại là đến vấn đề công bằng xã hội trong giáo dục, một tính chất của chính ngay phương thức song thông qua những quan điểm của các ông sản xuất. Ví dụ, phương thức sản xuất tư bản về xây dựng nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, 43
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Đỗ Thị Thu Hương và Chu Thị Diễm Hương có thể thấy được những tư tưởng bình đẳng và hơn chuẩn cho các nhóm có điều kiện trong công bằng xã hội trong giáo dục đối với mọi khuôn khổ quy định của pháp luật. Cùng với người dân, không có sự phân biệt đối xử giữa đó, tạo nhiều cơ hội học tập khác nhau để mọi các nhóm người, giữa các tộc người. Đó là một người dân đều được học tập, phát huy năng nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, nền giáo dục cho lực, sở trường của mình; giúp đỡ để người toàn thể nhân dân lao động, con người được nghèo được học tập, bảo đảm điều kiện để đào tạo và phát triển toàn diện trên cơ sở đảm người giỏi phát triển được tài năng. Thực hiện bảo công bằng xã hội trong đối xử, trong tiếp công bằng trong giáo dục tạo điều kiện cho cận các cơ hội để mọi người có điều kiện phát mọi người có cơ hội được học tập, nâng cao tri triển năng lực cá nhân. C. Mác và Ph. Ăngghen thức, có khả năng lao động với năng suất cao, cho rằng trong quá trình xây dựng chủ nghĩa đem lại thu nhập tốt và đóng góp vào sự phát cộng sản phải tiến hành: “Giáo dục công cộng triển chung của xã hội. và không mất tiền cho tất cả các trẻ em... Kết Khi xác định các tiêu chí đánh giá về công hợp giáo dục với sản xuất vật chất”[3]. Mục bằng xã hội trong giáo dục phải căn cứ vào đích lớn nhất của những nhà sáng lập ra chủ một số nguyên tắc cơ bản: Phải xác lập được nghĩa xã hội khoa học và những người cộng chuẩn tối thiểu về công bằng do luật pháp sản chính là xóa bỏ chế độ tư hữu, giải phóng quốc gia quy định trong lĩnh vực giáo dục. nhân loại, giải phóng dân tộc và con người khỏi Chuẩn tối thiểu này cần được đảm bảo thực áp bức, bóc lột, bất công, tiến tới xây dựng xã hiện bằng những chính sách cụ thể của Nhà hội thành một liên hợp, trong đó, sự phát triển nước đối với mọi người dân thuộc mọi tầng tự do của mỗi con người là điều kiện phát triển lớp, nhóm xã hội; không phân biệt người tự do của tất cả mọi người. giàu hay nghèo, nam hay nữ, dân tộc đa số Từ quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin hay thiểu số, sống ở thành thị hay nông thôn, về công bằng xã hội trong giáo dục có thể quan miền núi, không theo hoặc theo tôn giáo... niệm về công bằng xã hội trong giáo dục như Nếu chưa có chuẩn tối thiểu thì chưa thể xác sau: Công bằng xã hội trong giáo dục là tạo định được các tiêu chí để đánh giá có hay cơ hội học tập như nhau và phù hợp cho tất không có công bằng xã hội trên lĩnh vực giáo cả mọi người trong tiếp cận, tham gia vào quá dục. Trên cơ sở xác định chuẩn tối thiểu, việc trình giáo dục tại các cơ sở giáo dục trên cơ sở thực hiện các chính sách do chuẩn quy định những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. phải bảo đảm công bằng đối với mọi tầng lớp dân cư. Có những chính sách khuyến khích, 2.2. Công bằng xã hội trong giáo dục ở tạo điều kiện cho những nhóm, tầng lớp xã Việt Nam hội có điều kiện hưởng những phúc lợi và Ở Việt Nam, công bằng xã hội trong giáo dịch vụ trên chuẩn trong lĩnh vực giáo dục. dục là phải đảm bảo sự tiếp cận bình đẳng Có chính sách hỗ trợ với những nhóm xã hội, về cơ hội học tập cho mọi người dân trên cơ tầng lớp dân cư, các khu vực cần được ưu sở phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tiên trong việc giải quyết vấn đề giáo dục. Có đất nước. Điều đó có nghĩa là, Nhà nước phải sự tham gia của nhân dân và các lực lượng đảm bảo cho mọi người dân được học tập đạt xã hội vào việc thực hiện các chính sách đó. trình độ phổ cập theo quy định của mỗi quốc Qua đó cho thấy, ở Việt Nam, công bằng gia; phải đảm bảo khả năng tiếp cận chuẩn tối xã hội trong giáo dục có thể được hiểu thiểu về giáo dục cho tất cả mọi người không như sau: phân biệt nhóm xã hội hay địa bàn sinh sống. Một là, công bằng xã hội trong giáo dục là Đồng thời, Nhà nước cũng khuyến khích việc bảo đảm bình đẳng trong cơ hội tiếp cận các thực hiện các hoạt động giáo dục ở mức cao hình thức giáo dục để học tập và nâng cao 44
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 23, Số 2 (2021): 42-52 trình độ. Mọi người dân trong xã hội, không Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để người phân biệt giai cấp, tầng lớp, tôn giáo, dân tộc nghèo được học tập, tạo điều kiện để những thiểu số hay dân tộc đa số, trình độ phát triển người có năng khiếu phát triển tài năng. Nhà cao hay thấp, lạc hậu hay văn minh đều được nước ưu tiên, tạo điều kiện cho con em dân Nhà nước tạo cơ hội ngày càng tốt để học tập tộc thiểu số, con em gia đình vùng có điều và nâng cao trình độ. Tạo cơ hội để người kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối dân có điều kiện học tập, phát huy tài năng tượng hưởng chính sách ưu đãi, người tàn của bản thân để phục vụ bản thân và phục vụ tật và đối tượng hưởng chính sách xã hội sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. khác thực hiện quyền và nghĩa vụ học tập Hai là, nền giáo dục Việt Nam được thống của mình.” [4]. Điều luật này cũng thể hiện nhất nhà nước về quản lý giáo dục thông qua rõ một nhận thức tiến bộ rằng, công bằng xã các chế tài pháp luật và Nhà nước Việt Nam hội là một phương thức, một thiết chế xã hội thông qua các chế tài đó để tạo cơ hội học nhằm nâng cao bình đẳng xã hội. Trong định tập thật sự công bằng cho tất cả mọi người, hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào hướng tới mục tiêu cao cả nhất là “học tập là tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại quyền lợi của mọi người”. hóa đất nước, Văn kiện hội nghị Ban Chấp Ba là, công bằng xã hội trong giáo dục hành Trung ương Đảng đã chỉ rõ: “Thực hiện không phải là sự cào bằng, chia đều cho tất công bằng xã hội trong giáo dục - đào tạo. cả mọi người, Nhà nước có chính sách đầu Tạo điều kiện để ai cũng được học. Người tư nhằm tạo ra cơ hội, điều kiện như nhau nghèo được Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ trong tiếp cận các hình thức giáo dục đối với để học tập. Bảo đảm cho những người học cư dân các vùng miền, các dân tộc, các thành giỏi phát triển tài năng” [5]. Đây là một trong phần và giới tính khác nhau. Thực hiện công những tư tưởng chỉ đạo phát triển giáo dục bằng xã hội trong giáo dục phải căn cứ vào trong thời kỳ này. Những quan điểm trên đây điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, điều kiện về công bằng xã hội trong giáo dục ở Việt hoàn cảnh lịch sử cụ thể để có chính sách cụ Nam đã được thực thi trên thực tế thông qua thể phù hợp để phát triển giáo dục. Nhà nước kết quả nghiên cứu dưới đây của tác giả. có chính sách đầu tư, hỗ trợ và ưu tiên đối với con em nông dân, gia đình có công với cách 3. Phương pháp nghiên cứu mạng, đồng bào dân tộc thiểu số và đồng bào 3.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Đồng thời cũng tạo điều kiện để các em có năng Nghiên cứu tài liệu quy định về đảm bảo khiếu phát triển khả năng của mình trong học việc thực hiện công bằng xã hội trong giáo tập và nâng cao trình độ của bản thân và góp dục qua các văn kiện của Đảng, chính sách phần phát triển đất nước, xã hội. pháp luật của Nhà nước, báo cáo của Bộ Công bằng xã hội trong giáo dục luôn được Giáo dục và Đào tạo. Từ đó phân tích tổng coi là một nội dung quan trọng của chính sách hợp nguồn tài liệu, văn bản liên quan để xây giáo dục vĩ mô. Điều 10 Luật Giáo dục (năm dựng cơ sở lý luận về đảm bảo thực hiện 2005) nêu rõ: “Học tập là quyền và nghĩa vụ công bằng xã hội trong giáo dục phổ thông. của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn 3.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn gốc gia đình, địa vị xã hội hoặc hoàn cảnh Phương pháp quan sát: Quan sát môi kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập. Nhà trường giáo dục, cơ sở vật chất, chương trình nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo giáo dục... ở một số trường học ở vùng dân dục, tạo điều kiện để ai cũng được học hành. tộc thiểu số ở Việt Nam. 45
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Đỗ Thị Thu Hương và Chu Thị Diễm Hương Phương pháp điều tra bằng ankét: Sử dụng không có cơ hội học tập năm 2014 là 2,5%, bảng hỏi dành cho cán bộ quản lý giáo dục, (tương đương khoảng 180.500 em) giảm gần giáo viên và nhân dân để tìm hiểu thực trạng một nửa so với năm 2009 (4%); tỷ lệ trẻ em thực hiện công bằng xã hội ở các trường học 11- 14 tuổi không có cơ hội đến trường năm Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn cán 2014 là 8,1% (tương đương 435.700 em) bộ quản lý giáo dục, giáo viên và nhân dân giảm gần 1/3 so với năm 2009 (11,2%). về việc thực hiện công bằng xã hội trong giáo Hai là, Đảng và Nhà nước đã quan tâm dục và thực trạng của việc thực hiện công tạo điều kiện để nhân dân tiếp cận được cơ bằng xã hội trong giáo dục phổ thông ở Việt hội và tham gia vào quá trình giáo dục tại các Nam hiện nay cơ sở giáo dục: 3.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề kê toán học án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2005 - 2010” với tiêu chí tổng quát là tạo cơ hội và Dùng để xử lý các số liệu thu thập được điều kiện thuận lợi để mọi người ở mọi lứa trong quá trình điều tra thực trạng thực hiện tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên, công bằng xã hội trong giáo dục ở các trường học qua báo cáo của sở giáo dục các tỉnh học liên tục, học suốt đời ở mọi lúc, mọi nơi, dưới dạng bảng số liệu, biểu đồ... giúp cho mọi trình độ; huy động sức mạnh tổng hợp của các kết quả nghiên cứu trở nên chính xác và toàn xã hội tham gia xây dựng và phát triển đảm bảo độ tin cậy. giáo dục; mọi người, mọi tổ chức đều có trách nhiệm, nghĩa vụ trong học tập. Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 11- 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận CT/TW, ngày 13/4/2007,  về tăng cường Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội phát triển giáo dục nhằm tạo ra nhiều cơ hội học tập. Tiếp theo đó, Thủ tướng Chính phủ cho nhân dân được tiếp cận với giáo dục để đã ban hành Chỉ thị số 02/2008/CT-TTg, học tập và nâng cao trình độ tri thức. Trong ngày 08/01/2008,  về đẩy mạnh phong trào báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học ương Đảng khóa XI trình bày tại Đại hội đại tập. Ngày 09/01/2013, Thủ tướng Chính phủ biểu toàn quốc lần thứ XII đã nhấn mạnh tiếp tục phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội tầm quan trọng của giáo dục, coi giáo dục là học tập giai đoạn 2012 - 2020” để tiếp tục quốc sách hàng đầu và cần phải “hoàn thiện thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã hội học tập hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ tại nước ta. Đề án đã nêu rõ: “mọi cá nhân thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây có trách nhiệm học tập thường xuyên, suốt dựng xã hội học tập”[2]. đời, tận dụng mọi cơ hội học tập để làm Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu người công dân tốt; có nghề, lao động với đáng khích lệ trong quá trình phát triển giáo hiệu quả ngày càng cao; học cho bản thân dục và thực hiện công bằng xã hội trong giáo và những người xung quanh hạnh phúc; dục. Cụ thể: học để góp phần phát triển quê hương, đất Một là, cơ hội học tập và nâng cao trình nước và nhân loại”. độ cho nhân dân đã được tạo ra nhiều hơn: Ba là, Nhà nước đã từng bước thể chế Theo “Báo cáo trẻ em ngoài nhà trường: hóa và thực hiện quyền bình đẳng trong nghiên cứu của Việt Nam 2016” được công tiếp cận và tham gia vào quá trình giáo dục bố ngày 23/01/2018 thì tỷ lệ trẻ em 6 - 10 tuổi của nhân dân: 46
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 23, Số 2 (2021): 42-52 Quán triệt chủ trương của Đảng và Nhà nước Chính phủ ban hành Nghị định số 57/2017/ về bảo đảm cho tất cả các công dân có cơ hội NĐ-CP, quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh bình đẳng trong học tập, đào tạo, trong những và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người. chặt chẽ với các bộ, ngành, các tổ chức, đoàn Chính phủ ban hành Nghị định số 06/2018/ thể, đặc biệt là Hội Khuyến học Việt Nam tổ NĐ-CP “Quy định về chính sách hỗ trợ ăn chức nhiều hoạt động thiết thực triển khai xây trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối dựng các văn bản quy phạm pháp luật tạo hành với giáo viên mầm non”. Đối với giáo viên lang pháp lý cho việc triển khai thực hiện Đề cũng có nhiều chính sách ưu đãi, như chính án: 1- Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020” số sách phụ cấp thu hút 70% đối với giáo viên 692/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2013; 2- Đề dạy học ở vùng đặc biệt khó khăn, chính sách án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời đối với giáo viên dạy tích hợp, liên môn được trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu hỗ trợ trên 400 nghìn đồng/tháng... lạc bộ” số 208/QĐ-TTg ngày 27 tháng 01 năm Tuy nhiên, cần phải thừa nhận rằng, trong 2014; 3- Đề án “Đẩy mạnh phong trào học tập những năm gần đây việc thực hiện công bằng suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến xã hội trong giáo dục vẫn còn hạn chế, yếu năm 2020” số 281/QĐ - TTg ngày 20 tháng 02 năm 2014; 4- Đề án “Truyền thông về xây kém thể hiện trên những khía cạnh sau: dựng xã hội học tập” số 2053/QĐ-TTg ngày 13 Một là, việc tạo cơ hội và nâng cao trình tháng 11 năm 2014; 5- Đề án “Đẩy mạnh các độ cho nhân dân ở một số vùng miền còn hoạt động học tập suốt đời cho công nhân lao nhiều hạn chế, bất cập: động trong các doanh nghiệp” số 231/QĐ-TTg Dựa theo số liệu tại Bảng 1, trẻ em độ tuổi ngày 13 tháng 02 năm 2015; 6- Đề án “Phát tiểu học và THCS ở nông thôn đều thiệt thòi triển đào tạo từ xa giai đoạn 2015 - 2020” số hơn ở thành thị ở tất cả các vùng, trong đó 1559/QĐ-TTg ngày 10 tháng 9 năm 2015. thiệt thòi nhất là trẻ em nông thôn của 2 vùng Bốn là, Đảng và Nhà nước đã ban hành Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. một hệ thống chính sách ưu tiên trong giáo Nhóm trẻ em di cư không có cơ hội đến dục đối với từng vùng, miền trong phạm vi trường cao hơn so với nhóm không di cư và cả nước: sự khác biệt cũng tăng khi độ tuổi tăng [6]. Bảng 1. Tỷ lệ dân số từ 5 tuổi trở lên theo tình trạng đi học, thành thị, nông thôn, giới tính, vùng kinh tế - xã hội ngày 01/4/2019 Tổng số Thành thị Nông thôn Theo phần trăm Chưa Chưa Chưa Đang đi Đã thôi Đang Đã thôi Đang Đã thôi bao giờ bao giờ bao giờ học học đi học học đi học học đi học đi học đi học Cả nước 22,9 74,5 2,6 23,9 75,1 1,0 22,4 74,1 3,5 Nam 23,7 74,4 1,9 24,9 74,3 0,8 23,1 74,4 2,5 Nữ 22,1 74,6 3,3 22,8 76,0 1,2 21,8 73,7 4,5 Vùng kinh tế - xã hội Trung du và miền núi phía Bắc 24,6 68,6 6,8 25,5 73,3 1,2 24,3 67,5 8,2 Đồng bằng sông Hồng 24,1 75,1 0,7 73,1 0,5 22,9 22,9 76,3 0,8 Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 23,1 74,7 2,2 24,9 73,9 1,2 22,4 75,0 2,6 Tây Nguyên 25,7 68,7 5,6 26 72,3 1,7 25,5 67,2 7,3 Đông Nam Bộ 21,5 77,3 1,2 21,7 77,6 0,7 21,2 76,9 2,0 Đồng bằng sông Cửu Long 20,6 76,3 3,1 21,8 76,1 2,1 20,2 76,4 3,4 (Nguồn: Kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở 04/2019) 47
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Đỗ Thị Thu Hương và Chu Thị Diễm Hương Hai là, cơ hội học tập và nâng cao trình càng lớn, ở độ tuổi 5 tuổi, tỷ lệ trẻ em ngoài độ chưa thật sự phù hợp với điều kiện kinh nhà trường của nhóm hộ nghèo nhất cao hơn tế - xã hội, nhu cầu và nguyện vọng của nhân nhóm giàu nhất gần 3 lần, ở độ tuổi tiểu học dân trong giai đoạn hiện nay: là 5,5 lần và ở độ tuổi THCS là 10 lần. Ở các Dựa theo số liệu tại Hình 1, cơ hội học gia đình di cư, tỷ lệ trẻ em không đi học cao tập của con em giữa nhóm hộ gia đình nghèo hơn ở các gia đình không di cư 1,2 lần ở độ nhất và giàu nhất có tỷ lệ chênh lệch lớn, đặc tuổi mầm non 5 tuổi; 1,6 lần ở độ tuổi tiểu biệt càng ở cấp học cao hơn sự khác biệt này học và 1,7 lần ở độ tuổi THCS [1]. Hình 1. Tỷ lệ đi học theo cấp học và theo nhóm thu nhập (Nguồn: Nhóm tác giả tính toán từ Điều tra mức sống hộ gia đình năm 2019) Ba là, chưa có sự bình đẳng thật sự trong Bốn là, những hiện tượng tiêu cực xuất tiếp cận và tham gia vào quá trình giáo dục hiện trong giáo dục ngày càng nhiều đã dẫn cũng như trong đối xử tại các cơ sở giáo dục đến sự thiếu công bằng giữa các tầng lớp ở nhiều địa phương: nhân dân ở các vùng miền khác nhau trong Mặc dù hiện nay, Chính phủ Việt Nam phạm vi cả nước: có nhiều chính sách miễn giảm học phí cho Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, tình trạng người nghèo, song, nhiều người nghèo vẫn dạy thêm, học thêm chủ yếu xảy ra ở các còn gặp khó khăn khi tiếp cận với giáo dục. thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh Thực tế cho thấy, sự bất bình đẳng về giáo và một số thành phố, thị xã, thị trấn của các dục còn thể hiện ở sự chênh lệch về số lượng tỉnh, thành khu vực đồng bằng. Việc dạy và chất lượng (phương thức giáo dục cũ thêm, học thêm sẽ không sai nếu như đáp không khuyến khích được sự tương tác, đầu ứng được nhu cầu của người học và tổ chức tư vào giáo án giảng dạy còn chưa đúng mức, dạy thêm theo đúng quy định. Nhưng thực tế, cơ sở vật chất... ) các loại trường học giữa đã có nhiều giáo viên lợi dụng việc dạy thêm các địa phương. Đặc biệt là ở vùng sâu, vùng và buộc học sinh phải đi học thêm để thu xa, vùng dân tộc thiểu số, khoảng cách từ nơi tiền. Cá biệt có nơi, việc tổ chức dạy thêm, ở đến trường học còn xa, cơ sở vật chất và học thêm trở thành một phong trào. Còn hiện nguồn nhân lực giáo dục ở các trường học tại tượng tiêu cực trong tuyển sinh đầu cấp có nơi này còn rất thiếu [7]. thể xảy ra ở tất cả cấp học, trong các kỳ thi 48
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 23, Số 2 (2021): 42-52 THPT quốc gia tại các tỉnh Hòa Bình, Hà Nguyên nhân chủ quan là do nhận thức Giang, Sơn La... khi thí sinh không đủ điều của cán bộ và nhân dân còn chưa đầy đủ về kiện trúng tuyển vào các trường, đã tìm mọi vị trí, vai trò của giáo dục đối với sự nghiệp cách để được lọt qua cánh cổng trường, dẫn phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời tới gian lận về hồ sơ tuyển sinh hoặc tiêu cực sống vật chất tinh thần cho nhân dân. Hệ trong coi thi, chấm thi. Ngoài ra, còn có tiêu thống giáo dục còn thiếu đồng bộ, chưa đáp cực trong tuyển sinh trái tuyến, “chạy” vào ứng được yêu cầu phát triển giáo dục cho các trường điểm, gian lận về các điều kiện nhân dân. Bên cạnh đó, công tác quản lý giáo xét tuyển. dục có nhiều hạn chế, yếu kém và bất cập, Thực trạng thực hiện công bằng xã hội chưa phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục trong giáo dục ở nước ta đã cho thấy một số của nhân dân. Mặt khác, chế độ đãi ngộ, tiền nguyên nhân cơ bản của những hạn chế, yếu lương và phụ cấp chưa thỏa đáng đối với đội kém trong giáo dục như sau: ngũ cán bộ, giáo viên, nhất là đội ngũ cán bộ, giáo viên công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng Nguyên nhân khách quan là do điều kiện biên giới và hải đảo. địa lý, tự nhiên, phương tiện giao lưu khó khăn tại một số vùng miền đã tác động lớn Vì vậy, thực hiện công bằng xã hội trong đến quá trình phát triển giáo dục và thực hiện giáo dục ở nước ta cần phải phát huy được công bằng xã hội trong giáo dục. Bên cạnh những thành tựu và từng bước khắc phục được những hạn chế nên trên. đó, khó khăn về ngôn ngữ giao tiếp, sự tồn tại của những tập tục lạc hậu ở một số vùng miền đặc biệt là vùng dân tộc thiểu số đã tác 5. Một số giải pháp chủ yếu góp động đến điều kiện, cơ hội học tập của nhân phần thực hiện công bằng xã hội dân. Thực tế, tư tưởng trọng nam khinh nữ ở trong giáo dục phổ thông ở Việt một số tộc người (người Chăm, người Dao..) Nam hiện nay hay cách phân công lao động theo giới, Thứ nhất, nâng cao nhận thức của các phong tục tảo hôn ở các dân tộc H’Mông, cấp ủy Đảng và chính quyền từ Trung ương Dao, Ra Glai là nguyên nhân cản trở nhiều đến địa phương, nhận thức của đội ngũ cán nhất đến việc tiếp cận giáo dục của trẻ em bộ, giáo viên trong ngành giáo dục và nhân gái. Tập quán kết hôn sớm và nhu cầu sinh dân về vai trò của giáo dục và thực hiện con, làm mẹ ở người Cơ-tu đã ảnh hưởng đến công bằng xã hội trong giáo dục đối với sự khả năng theo học của học sinh nữ. Mặc dù nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao trẻ em gái người Cơ-tu vẫn muốn được đi đời sống cho nhân dân. Đảng và Nhà nước học, song vẫn muốn hoàn thành nhiệm vụ là phải thực sự coi giáo dục - đào tạo là quốc một người phụ nữ của gia đình nên tập quán sách hàng đầu. Giáo dục cùng với khoa này dẫn đến sự báo động nghiêm trọng đối học công nghệ là nhân tố quyết định đến với chất lượng học tập và sức khỏe sinh sản tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, của học sinh nữ cấp 3 [7]. Ngoài ra, điều kiện đầu tư giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng miền Thực hiện chính sách đầu tư, ưu đãi đối còn có sự chênh lệch lớn, đặc biệt là ở vùng với giáo dục, đặc biệt là chính sách đầu tư sâu, vùng xa với điều kiện kinh tế - xã hội xây dựng cơ sở vật chất và chính sách tiền khó khăn đã tác động hạn chế đến thực hiện lương cho đội ngũ cán bộ, giáo viên. Để công bằng xã hội trong giáo dục. nâng cao nhận thức đúng đắn, đầy đủ cho 49
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Đỗ Thị Thu Hương và Chu Thị Diễm Hương cán bộ, đảng viên trong cơ quan của Đảng có điều kiện để học tập, nâng cao trình độ và Nhà nước về vai trò của việc thực hiện dân trí, góp phần thực hiện tốt công bằng xã công bằng xã hội trong giáo dục cần phải hội trong giáo dục. Đảng và Nhà nước cần tổ chức học tập cho đội ngũ cán bộ, đảng phải có một hệ thống chính sách phát triển viên và đưa nội dung phát triển giáo dục vào kinh tế - xã hội đồng bộ dành riêng cho các sinh hoạt đảng, sinh hoạt chuyên môn của vùng dân tộc thiểu số, vùng miền núi, vùng các cơ quan Đảng và Nhà nước. Đồng thời, sâu, vùng xa... để nâng cao mức sống, điều các cơ quan Đảng và Nhà nước phải đưa kiện sống cho đồng bào có cơ hội được học ra các chính sách, kế hoạch và chiến lược tập, nâng cao trình độ dân trí nhằm đạt đến phát triển giáo dục phù hợp với từng vùng, trình độ giáo dục chung của cả nước là xóa miền, dân tộc để tạo cơ hội học tập đầy đủ, mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ phù hợp cho nhân dân lĩnh hội tri thức và tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở nâng cao trình độ. Bên cạnh đó, cán bộ, giáo những vùng này. Nhà nước và chính quyền viên cần phát huy truyền thống, đạo đức của địa phương cần đầu tư phát triển hệ thống ngành giáo dục và đức hy sinh để phát triển giao thông, điện lưới, cơ sở trường lớp, trạm giáo dục, tạo ra nhiều sáng kiến, hình thức y tế đến từng thôn bản... và tạo điều kiện giáo dục phù hợp nhất với các tầng lớp nhân khuyến khích nhân dân các dân tộc phát triển dân để nâng cao trình độ dân trí, tạo ra nhiều ngành nghề truyền thống, khai thác được tối điều kiện học tập cho nhân dân nhằm thực đa các thế mạnh của đồng bào vào phát triển hiện công bằng xã hội trong giáo dục. kinh tế - xã hội nhằm đảm bảo cho đồng bào Thứ hai, Đảng và Nhà nước cần có chính có cơ hội học tập. sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, kinh Thứ ba, Đảng và Nhà nước cần có chính tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo bền vững là sách ưu tiên trong giáo dục cụ thể cho từng điều kiện quan trọng để thực hiện công bằng vùng miền, cho đồng bào các dân tộc thiểu số, xã hội trong giáo dục. Nhà nước cần có chính đồng bào ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt sách hỗ trợ về vốn, kỹ thuật cho nhân dân khó khăn về cơ sở trường lớp, phương tiện phát triển kinh tế. Các cơ quan Nhà nước và thông tin, sách vở và phương tiện dạy học chính quyền địa phương cần tăng cường cán để phục vụ giảng dạy... Nhà nước có chính bộ khoa học kỹ thuật đến từng vùng cụ thể, sách ưu tiên về tiền lương, phụ cấp, nhà ở, không “chỉ đạo từ xa”, phải đảm bảo chính chế độ nghỉ ngơi đối với cán bộ, giáo viên sách toàn diện và đồng bộ. Nhà nước và đến công tác ở vùng có điều kiện đặc biệt chính quyền địa phương cần có sự lồng ghép khó khăn bằng ngân sách của tỉnh và sự hỗ nội dung phát triển kinh tế - xã hội, hướng trợ của Nhà nước. Bên cạnh đó, cần đa dạng dẫn nghề nghiệp... cho nhân dân trong nội hóa các hình thức tổ chức dạy học, đổi mới dung chương trình giáo dục tại các vùng nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp với miền cụ thể. Nhà trường cần kết hợp chặt văn hóa, phong tục tập quán và điều kiện của chẽ nhiệm vụ học tập với lao động sản xuất từng dân tộc và từng vùng dân tộc. Ngoài ra, cho học sinh, phải gắn nội dung chương trình đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số cần giáo dục với thực tiễn đời sống kinh tế, văn xây dựng đội ngũ quản lý giáo dục và giáo hóa, xã hội của từng dân tộc, từng vùng miền viên là người dân tộc thiểu số để tự bản thân để nhân dân có thể tự phát triển kinh tế - xã mỗi dân tộc chủ động tham gia phát triển sự hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, nghiệp giáo dục. 50
  10. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 23, Số 2 (2021): 42-52 Thứ tư, việc tổ chức thực hiện công bằng địa phương phải chủ động phát huy truyền xã hội trong giáo dục là sự nghiệp của toàn thống hiếu học, tương thân tương ái, tự lực, Đảng, toàn dân và toàn xã hội. Do đó, Đảng tự cường của nhân dân để phát triển giáo dục và Nhà nước cần có chính sách ngắn hạn góp phần thực hiện công bằng xã hội trong và dài hạn để phát triển giáo dục và thực giáo dục, không thụ động, trông chờ vào sự hiện công bằng xã hội trong giáo dục ở các hỗ trợ, giúp đỡ của Đảng và Nhà nước. vùng miền trên phạm vi cả nước nhằm tạo Tóm lại, trong thời kỳ đẩy mạnh công cơ sở cho các địa phương thực hiện. Hiện nghiệp hóa, hiện đại hóa, để khắc phục hạn nay, chính sách giáo dục ngắn hạn của Đảng chế và phát huy thành quả đã đạt được khi và Nhà nước cần đề ra đối với vùng dân tộc phát triển giáo dục và thực hiện công bằng xã thiểu số của nước ta là phổ cập giáo dục tiểu hội trong giáo dục, Đảng và Nhà nước ta cần học đúng độ tuổi, phổ cập trung học cơ sở tập trung thực hiện một số giải pháp chủ yếu và tiến tới phổ cập giáo dục trung học phổ sau: Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; nâng thông. Chính sách mang tính chiến lược lâu cao nhận thức của cán bộ ở chính quyền địa dài cho vùng dân tộc thiểu số là tạo điều phương và nhân dân để họ hiểu được vai trò kiện, cơ hội học tập phù hợp cho đồng bào của sự nghiệp phát triển giáo dục cũng như nâng cao trình độ tri thức, tay nghề và thực thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục; hiện quyền bình đẳng dân tộc so với các dân đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trường lớp tộc khác ở Việt Nam, trên cơ sở tự làm chủ về ở từng địa phương và phát huy nội lực trong kinh tế, văn hóa, giáo dục của dân tộc mình, nhân dân. không còn phụ thuộc quá lớn vào sự trợ giúp của Nhà nước và các dân tộc khác. Thông 6. Kết luận qua đó, các cấp ủy đảng và chính quyền ở Trong những năm qua, công tác tăng địa phương cần vận dụng và đưa ra kế hoạch cường khả năng tiếp cận giáo dục cho nhân phát triển giáo dục cho từng địa phương phù dân đã đạt được những thành tựu và kết quả hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, đặc điểm đáng ghi nhận. Đã có một bước nhảy vọt về chính trị, văn hóa của từng vùng. Các cấp ủy thu hẹp khoảng cách giữa các nhóm dân tộc, đảng và chính quyền địa phương phải thực giữa các vùng miền, giữa em trai và em gái... hiện nghiêm minh, bám sát thực tế phát triển Quy mô giáo dục được mở rộng; hệ thống kinh tế - xã hội, trình độ dân trí của nhân trường lớp phát triển mạnh từng bước đáp dân, tránh tình trạng quan liêu, chủ quan, ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Vấn đề duy ý chí và không quan tâm đến nhân dân ở công bằng xã hội trong giáo dục được quan những vùng khó khăn, vùng sâu, xa... Đồng tâm và đã có những chủ trương, chính sách thời, cần huy động toàn dân vào thực hiện thiết thực, cụ thể nhằm giải quyết vấn đề công bằng xã hội trong giáo dục trên cơ sở công bằng xã hội trong giáo dục nói chung, tôn trọng truyền thống văn hóa, phong tục những người nghèo và đối tượng chính sách tập quán của từng tộc người. Các cấp ủy nói riêng. Việc thực hiện các chủ trương, đảng và chính quyền địa phương phải có kế chính sách đó đã mang lại quyền và cơ hội hoạch vận động nhân dân tham gia vào sự học tập cho nhân dân. Trước hết đã đảm bảo nghiệp phát triển giáo dục cho bản thân mình cho đại bộ phận nhân dân trong độ tuổi đã bằng cách đóng góp sức người, sức của, sáng được học tập đạt trình độ xóa mù chữ và phổ kiến về các hình thức giáo dục. Chính quyền cập tiểu học, từng bước phổ cập trung học cơ 51
  11. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Đỗ Thị Thu Hương và Chu Thị Diễm Hương sở. Ðồng thời đã tạo cơ hội và những điều chap-hanh-trung-uong-dang/dai-hoi-dang/ kiện cơ bản để học tập đạt được trình độ trên lan-thu-xi/chien-luoc-phat-trien-kinh-te-xa- hoi-2011-2020-1527>. mức phổ cập cho mọi người, trong đó đã chú trọng tới các khu vực đặc biệt khó khăn, các [2] C. Mác - Ăngghen (1995). Toàn tập (tập 19). Nhà xuất bản Sự thật, Hà Nội, 36-37. đối tượng là người dân tộc thiểu số, người [3] C. Mác - Ăngghen - V. I. Lênin (1984). Bàn về nghèo và đối tượng chính sách xã hội. Qua giáo dục. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội,. quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã có những [4] Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi quan điểm nhất định về công bằng xã hội hành (2006). Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. trong giáo dục phổ thông và đưa ra một số [5] Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 giải pháp để góp phần đáp ứng nhu cầu tiếp năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10. cận bình đẳng của học sinh trong giáo dục [6] Bộ Giáo dục và Đào tạo - UNICEF - Viện Thống trong những năm tiếp theo. kê UNESCO (2017). Báo cáo Trẻ em ngoài nhà trường: Nghiên cứu của Việt Nam 2016, Hà Nội. [7] Phan Thị Lan & Nguyễn Thị Thanh Xuyên Tài liệu tham khảo (2015). Tìm hiểu về vấn đề bất bình đẳng giới [1] Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam trong việc tiếp cận giáo dục bậc trung học phổ (2015). Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thông đối với học sinh dân tộc Cơ-tu ở Tây 2011 - 2020. Truy cập ngày 03/02/2020, từ Giang, Quảng Nam, Việt Nam. Tạp chí Khoa
nguon tai.lieu . vn