- Trang Chủ
- Giáo dục học
- Cơ sở khoa học đánh giá chính sách và vai trò xã hội của chính sách quốc gia trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
Xem mẫu
- CƠ SỞ KHOA HỌC ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH VÀ
VAI TRÒ XÃ HỘI CỦA CHÍNH SÁCH QUỐC GIA
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Trần Khánh Đức*
TÓM TẮT:
Bài viết nhận dạng và phân tích vai trò và vị trí quan trọng của chính sách quốc gia
phát triển giáo dục và đào tạo trong quá trình hình thành và phát triển nền giáo dục của
các quốc gia. Phân tích các cơ sở khoa học đánh giá chính sách phát triển giáo dục và đào
tạo và các vai trò xã hội của chính sách phát triển giáo dục và đào tạo ở các giai đoạn trong
lịch sử phát triển của đất nước.
Từ khóa: chính sách, vai trò xã hội, giáo dục và đào tạo.
Đặt vấn đề
Là công cụ để định hình, điều chỉnh và phát triển giáo dục - một lĩnh vực
quan trọng của đời sống xã hội, chính sách công trong lĩnh vực giáo dục (hay
chính sách quốc gia) có vị trí và vai trò to lớn trong quá trình hình thành và phát
triển nền giáo dục, góp phần thức đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc
gia - dân tộc từ giai đoạn hình thành tổ chức nhà nước sơ khai đến các các thể chế
chính trị - xã hội và tổ chức nhà nước hiện đại. Với quan điểm đó, việc nhận dạng
và phân tích, đánh giá chính sách trên cơ sở khoa học và làm rõ các vai trò xã hội
của chính sách công trong giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) có ý nghĩa to lớn trong
quá trình nghiên cứu và triển khai các định hướng lớn, các quan điểm chỉ đạo theo
tinh thần Nghị quyết 29/TW-NQ về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo
ở nước ta hiện nay.
1. Chính sách và đặc điểm chính sách trong lĩnh vực GD&ĐT
1.1. Khái niệm chính sách
Thuật ngữ chính sách được hiểu thông dụng là: “Chủ trương và các biện
pháp của một đảng phái, một chính phủ trong các lĩnh vực chính trị - xã hội” (37).
Ở đây, chính sách được hiểu là sự thể hiện cụ thể của chủ trương và các biện pháp
của các tổ chức chính trị hoặc tổ chức nhà nước (chính phủ) trong các lĩnh vực
chính trị - xã hội. Bên cạnh cách hiểu theo nghĩa hẹp trên đây, thuật ngữ chính
sách còn có thể hiểu theo nghĩa rộng bao hàm không chỉ những chính sách biện
* Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
37
Từ điển tiếng Việt thông dụng của NXB Giáo dục 1998 trang 155
102
- pháp cụ thể mà còn bao hàm các chủ trương lớn, đường lối hoặc phương hướng
chiến lược của một quốc gia, thể hiện quan điểm, thái độ ứng xử trong quá trình
xử lý các vấn đề trong nước và quốc tế. Thuật ngữ chính sách hiểu theo nghĩa rộng
như trên đồng nghĩa với thuật ngữ “policy” dùng trong các tài liệu tiếng Anh.
Trong thực tiễn nghiên cứu phân tích và đánh giá chính sách có tồn tại nhiều
cách thể hiện khác nhau phản ảnh những góc độ nhìn nhận khác nhau về các
chính sách. Theo tác giả Gaba có 8 cách hiểu chính sách sau:[ 4 ]
1. Chính sách là các quyết định hiện hành của cơ quan quản lý, dựa vào đó
để điều hành, kiểm tra, phục vụ và tác động đến mọi việc trong phạm vi quyền lực
của mình.
2. Chính sách là các tiêu chuẩn của cách cư xử được đặc trưng bởi tính kiên
định và có qui tắc trong một số lĩnh vực trọng yếu.
3. Chính sách là sự định hướng các hành động mong muốn.
4. Chính sách là cách cư xử đã được thừa nhận thông qua các quyết định của
chính quyền một cách chính thức.
5. Chính sách là sự xác nhận các ý định và mục đích.
6. Chính sách là đầu ra, là kết quả tổng hợp của tất cả các hành động, các
quyết định và cách cư xử của các cấp quản lý.
7. Chính sách là kết quả của hệ thống hoạch định và thực thi trong quản lý.
8. Chính sách là chiến lược dùng để giải quyết hoặc làm cho tốt hơn một vấn đề.
Với 8 cách hiểu chính sách nêu trên việc phân tích, đánh giá chính sách phát
triển giáo dục trong quá trình đổi mới giáo dục và đào tạo có thể dựa vào căn cứ là
các văn bản pháp quy của Nhà nước và các cơ quan quản lý, phát biểu chính thức
của các nhà lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, các tài liệu, ý kiến liên quan đến quá
trình xây dựng và thực thi các chính sách phát triển giáo dục, kinh nghiệm quốc
tế v.v...
1.2. Đặc điểm của chính sách quốc gia phát triển giáo dục và đào tạo
Quá trình phát triển giáo dục và đào tạo chịu sự tác động của nhiều nhân tố
chính trị - xã hội, kinh tế, văn hoá, khoa học - công nghệ v.v... Tuỳ thuộc vào các
quan điểm, mục tiêu phát triển giáo dục và nguồn nhân lực mà các quốc gia trong
từng giai đoạn phát triển cụ thể đều có các chính sách và chiến lược phát triển giáo
dục tương ứng. Các chính sách và chiến lược này tác động, chi phối các mặt phát
triển của giáo dục và đào tạo trong từng giai đoạn, thời kỳ cụ thể. Đồng thời, bản
thân các chính sách, chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo cũng được thường
103
- xuyên điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với nhu cầu phát triển xã hội nói chung và
giáo dục nói riêng. Do đó, vấn đề nghiên cứu các cơ sở khoa học phân tích và đánh
giá chính sách, hoạch định chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo có ý nghĩa rất
quan trọng. Thông qua công tác nghiên cứu phân tích và đánh giá chính sách và
chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo, các cơ quan quản lý giáo dục các cấp mới
có những thông tin cơ bản để hoạch định, ban hành và tổ chức chỉ đạo thực hiện
và điều chỉnh, thậm chí huỷ bỏ các chính sách không có tác dụng trong thực tiễn
giáo dục, hoạch định chiến lược và kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục và đào
tạo cho từng thời kỳ. Về phía xã hội, các tầng lớp xã hội thông qua quá trình nhận
xét, đánh giá, phản biện chính sách và chiến lựoc giáo dục cũng mang lại những
hiểu biết nhận thức đầy đủ, sâu sắc hơn các chính sách phát triển giáo dục và đào
tạo, góp phần phát triển các chính sách và chiến lược đó.
2. Cơ sở khoa học đánh giá chính sách quốc gia phát triển giáo dục và
đào tạo
2.1. Cơ sở xã hội học
Các chính sách giáo dục và đào tạo được hiện hữu trong đời sống xã hội với
nhiều mối quan hệ tác động qua lại trong đời sống xã hội từ cơ sở kinh tế, đặc
trưng xã hội đến kiến trúc thượng tầng (ý thức xã hội, quan niệm xã hội v.v...).
Vì vậy, các nghiên cứu phân tích, đánh giá chính sách phát triển giáo dục và đào
tạo cần được dựa trên các cơ sở xã hội học thông qua các hoạt động phân tích xã
hội, thăm dò dư luận, phỏng vấn, điều tra khảo sát thực tế đối với các tổ chức, đối
tượng xã hội chịu tác động của chính sách hoặc có liên quan ở các khu vực không
gian cần thiết, có tính đại diện cho việc đánh giá chính sách về mặt phạm vi không
gian tác động (vùng, miền, địa phương).
2.2. Cơ sở giáo dục học
Việc phát triển các chính sách giáo dục có liên quan trực tiếp đến các hoạt
động quản lý, giáo dục, giảng dạy, học tập, kiểm tra đánh giá của đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên và học sinh ở các cơ sở giáo dục và đào tạo trong hệ thống giáo
dục quốc dân. Do đó, việc đánh giá, phân tích các chính sách phát triển giáo dục
cần dựa trên các cơ sở khoa học giáo dục (các đặc trưng, nguyên tắc, các qui luật
của hoạt động giáo dục, quá trình giáo dục. v.v...) làm cơ sở cho các đánh giá này.
2.3. Cơ sở tâm lý học giáo dục
Quá trình hình thành và phát triển nhân cách học sinh, chất lượng và hiệu
quả của các hoạt động giáo dục có liên quan trực tiếp đến nhiều khía cạnh của tâm
lý học nói chung và tâm lý học giáo dục nói riêng (tâm lý học lứa tuổi, tâm lý học
nhân cách, tâm lý học dạy học...) như phát triển nhân cách, năng lực nhận thức và
phát triển trí tuệ, các nhân tố đặc trưng tâm lý cá nhân, chỉ số thông minh IQ, các
104
- quy luật tâm lý trong hoạt động giảng dạy v.v... Do đó, việc phân tích, đánh giá các
chủ trương, chính sách phát triển giáo dục cần được dựa trên cơ sở những thành
tựu khoa học tâm lý nói chung và tâm lý học giáo dục riêng.
2.4. Cơ sở sinh học và sinh lý học
Đối tượng của giáo dục là học sinh, sinh viên, học viên với nhiều lứa tuổi,
giới tính khác nhau. Các phẩm chất nhân cách, các đặc trưng về năng khiếu, tài
năng của con người chịu sự chi phối của nhiều nhân tố trong đó có các nhân tố di
truyền, các đặc trưng sinh học và sinh lý học ở từng lứa tuổi, giới cụ thể... Những
nhân tố trên có ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành và phát triển các chính sách
giáo dục đặc biệt là các chính sách tuyển chọn và bồi dưỡng các năng khiếu, tài
năng ở các cấp, bậc học, các qui định về lao động của giáo viên v.v…
2.5. Các cơ sở khoa học pháp lý
Các chính sách phát triển giáo dục là sự cụ thể hoá các chủ trương, đường
lối của Đảng và Nhà nước ta về giáo dục trong từng thời kỳ phát triển cụ thể của
đất nước. Việc thể chế hoá các chủ trương, đường lối đó được thực hiện thông qua
việc ban hành các văn bản pháp qui của các cấp có thẩm quyền trong lĩnh vực phát
triển giáo dục ( từ các quan điểm lý luận, tư duy lập pháp đến các văn bản Hiến
pháp, Luật và các văn bản pháp quy dưới Luật). Do đó, việc phân tích, đánh giá các
cơ sở khoa học pháp lý của các chính sách không chỉ góp phần hoàn thiện chính
sách mà còn có tác động trực tiếp đến việc hoàn thiện hệ thống thể chế và pháp
luật của Nhà nước có liên quan đến các hoạt động GD-ĐT nói chung và công tác
quản lý nhà nước về giáo dục nói riêng.
2.6. Các cơ sở triết lý
Hoạt động giáo dục - đào tạo trực tiếp đến con người trong một môi trường
kinh tế - xã hội và thể chế chính trị nhất định. Do đó các phân tích, đánh giá chính
sách trong lĩnh vực này cần dựa trên những tư tưởng, quan niệm, triết lý tiến bộ
(truyền thống và hiện đại) của nhân loại và của nước ta trong quá trình phát triển
của lịch sử. Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh cùng những triết lý xã
hội - nhân văn sâu sắc và tiến bộ của nhân loại là những cơ sở quan trọng để nhận
định, đánh giá về các chính sách phát triển, đổi mới giáo dục và đào tạo ở nước ta
trong các giai đoạn phát triển của lịch sử.
2.7. So sánh đối chiếu kinh nghiệm quốc tế
Hoạt động giáo dục, đào tạo có tính phổ quát trên phạm vi toàn thế giới
với những đặc trưng đa dạng ở các quốc gia. Việc nghiên cứu so sánh, đối chiếu
các chính sách phát triển giáo dục, đào tạo của các nước sẽ đem lại những kinh
nghiệm và bài học tốt cho quá trình nghiên cứu hoạch định hoặc điều chỉnh
105
- chính sách phát triển giáo dục ở nước ta trong thời kỳ CNH, HĐH, góp phần thúc
đẩy quá trình hội nhập với xu thế phát triển chung của nhân loại trong lĩnh vực
giáo dục.
Giáo dục là một loại hình hoạt động xã hội có phạm vi tác động lớn về
nhiều mặt của đời sống xã hội. Các chính sách phát triển giáo dục có vị trí, vai trò
quan trọng và tác động lớn về nhiều mặt đối với quá trình phát triển giáo dục nói
chung và hệ thống giáo dục nói riêng, qua đó tác động trở lại đến quá trình phát
triển KT-XH của mỗi quốc gia. Do đó việc phân tích, đánh giá chính sách giáo dục
trên cơ sở khoa học và thực tiễn là một việc làm rất quan trọng và có ý nghĩa to lớn.
3. Các vai trò xã hội của chính sách công trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
Chính sách quốc gia phát triển giáo dục và đào tạo ở nước ta có các vai trò
xã hội chủ yếu sau: (Theo NQ 29/TW-NQ về đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo)
3.1. Vai trò định hướng: Chính sách thể hiện vai trò định hướng trong phát
triển giáo dục và đào tạo ở nước ta qua các giai đoạn phát triển của lịch sử thông
qua việc xác lập tính chất, mục tiêu và định hướng phát triển cơ bản của nền giáo
dục của đất nước. Trong thời kỳ sau cách mạng tháng 8/1945, chính sách phát
triển giáo dục đã xác lập nền giáo dục mới với tính chất dân tộc, dân chủ, tiến bộ.
Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước là nền giáo dục XHCN (ở miền Bắc)
và giai đoạn hiện nay là nền giáo dục hiện đại, hội nhập quốc tế được “bảo đảm
định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo” và định hướng
“Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học”.
3.2.Vai trò kiến tạo: Được thể hiện trong xác lập mục tiêu và các nội dung
chính sách phát triển giáo dục và đào tạo trong từng thời kỳ phát triển của đất
nước. Từ mục tiêu xóa mù chữ, kiến tạo nền giáo dục mới ở thời kỳ sau cách mạng
tháng 8/1945 đến các mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài ở các giai đoạn tiếp theo và giai đọan hiện nay là:‘ Xây dựng nền giáo dục mở,
thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo
dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất
lượng; chuẩn hóa, hiện đại hoá, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ
thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân
tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong
khu vực”.
3.3.Vai trò tạo nguồn lực, động lực: Chính sách phát triển giáo dục và đào tạo
tạo ra các nguồn lực, động lực cho quá trình phát triển giáo dục và đào tạo ở mỗi
giai đoạn thông qua các nội dung, công cụ chính sách trong huy động và phân bổ
các nguồn lực quốc gia (tài lực, nhân lực, vật lực) cho lĩnh vực giáo dục và đào
tạo ở mỗi giai đoạn phát triển cụ thể. Trong NQ 29/TW-NQ đã xác định rõ ‘’Nhà
106
- nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, ngân sách
nhà nước chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân sách; chú
trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Từng bước bảo đảm đủ kinh phí
hoạt động chuyên môn cho các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập. Hoàn thiện chính
sách học phí”... “Lương của nhà giáo được ưu tiên xếp cao nhất trong hệ thống
thang bậc lương hành chính sự nghiệp và có thêm phụ cấp tùy theo tính chất công
việc, theo vùng”.
3.4. Vai trò phát triển: Chính sách phát triển giáo dục và đào tạo tạo ra những
bước phát triển mới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo cả về tính chất, mục tiêu,
quy mô, chất lượng và hiệu quả của nền giáo dục. Có giai đoạn chủ trương phát
triển mở rộng quy mô, tăng tỷ lệ biết chữ và tỷ lệ huy động đi học, phổ cập giáo
dục đến giai đoạn chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng nguồn nhân
lực hiện nay với các nội dung chủ yếu sau:
“Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát
triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn
với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.
“Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan.
Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất
lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng”.
Bảng 1. Bảng so sánh các chính sách quốc gia về giáo dục trước và sau khi đổi mới
Trước “Đổi mới” Sau “Đổi mới”
- Giáo dục là một bộ phận của cuộc cách - Giáo dục và đào tạo là quốc sách
mạng tư tưởng và văn hoá hàng đầu.
- Giáo dục đáp ứng nhu cầu của nhà nước - Phát triển giáo dục phải đáp ứng yêu cầu
đặc biệt là trong đào tạo nhân lực của nền kinh tế thị trường nhiều thành
phần, định hướng XHCN và tiến trình
công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
Giáo dục trong lĩnh vực hành chính - sự - Đầu tư cho giáo dục là một trong những
nghiệp, đầu tư cho giáo dục không phải là định hướng cơ bản đầu tư cho sự
đầu tư cho sự phát triển phát triển.
- Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển,
được ưu tiên đi trước trong các chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
107
- Tất cả loại hình giáo dục thuộc về nhà - Đa dạng hóa của các loại hình giáo dục
nước (trường công). Không có trường tư - Phát triển đa dạng các loại hình trường
bán công, tư thục, trường quốc tế cùng với
hệ thống trường công lập
Thực hiện chính sách “đóng cửa” trong Thực hiện chính sách mở cửa trong giáo
giáo dục. Tích hợp gía trị truyền thống và dục theo xu hướng :
gía trị của chủ nghĩa xã hội - Toàn cầu hóa
- Giá trị quốc tế phổ biến
- Giá trị văn hóa truyền thống
- Xóa nạn mù chữ - Giáo dục tiểu học và giáo dục THCS là
- Giáo dục tiểu học chưa được phổ cập. bậc giáo dục phổ cập
- Giáo dục đại học đơn ngành và năng về lý - Phổ cập GDNN cho thanh niờn, phát
thuyết hàn lâm triển giáo dục kỹ thuật - nghề nghiệp.
- Giáo dục kỹ thuật - nghề nghiệp không - Mở rộng quy mô và đa dạng hóa trong
có liên hệ chặt chẽ với xã hội và thị trường giáo dục đại học
lao động - Giáo dục đại học/ nghề nghiệp phải đáp
ứng nhu cầu xã hội và thị trường lao động
Hệ thống giáo dục theo mô hình của Liên Xây dựng lại hệ thống giáo dục theo mô
bang Xô viết cũ hình của quốc tế
Quản lý giáo dục dựa trên mô hình tập Đổi mới quản lý giáo dục với các quan điểm
trung, quan liêu, bao cấp hiện đại:
Phi tập trung hoá, dân chủ hóa và hiện đại
hóa. Tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của cơ sở giáo dục.
Kết luận
Chính sách quốc gia phát triển giáo dục và đào tạo có vai trò và tác động
trực tiếp đến quá trình phát triển của nền giáo dục trong các giai đoạn phát triển
của đời sống kinh tế - xã hội của các quốc gia. Việc nhận dạng và đánh giá trên cơ
sở khoa học, khách quan, sâu sắc và toàn diện chính sách phát triển GD&ĐT nói
chung và phân tích, đánh giá các vai trò xã hội của chính sách quốc gia phát triển
giáo dục và đào tạo nói riêng sẽ góp phần tích cực trong quá trình hoạch định,
triển khai thực thi và đánh giá hiệu quả thực hiện các chính sách quốc gia phát
triển giáo dục và đào tạo ở nước ta hiện nay cũng như trong thời gian tới./.
108
- TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Khánh Đức (2014), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI. NXB
Giáo dục Việt Nam. Hà Nội.
2. Vũ Cao Đàm (2011), Kỹ năng phân tích và hoạch định chính sách. NXB Thế giới.
109
nguon tai.lieu . vn