Xem mẫu

  1. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO NGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRƯỚC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ThS. Vũ Thị Ánh Tuyết1 Tóm tắt: Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mở ra cơ hội và thách thức cho nhiều ngành nghề nói chung và ngành nhân sự của Việt Nam nói riêng. Bởi vì, đây là đội ngũ nhân lực quan trọng giúp tăng lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp. và có quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trước sự bùng nổ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Điều này đặt ra nhiều cơ hội cũng như thách thức to lớn đối với các cơ sở giáo dục, đặc biệt là các Trường Đại học đào tạo ngành Quản trị Nhân lực. Bài viết này, tác giả giới thiệu về các đặc điểm cơ bản của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, bàn về cơ hội, thách thức đối với ngành nhân sự trước bối cảnh của cuộc cách mạng 4.0 và trên cơ sở đó đưa ra kỹ những khuyến nghị trong đào tạo ngành Quản trị Nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng 4.0. Từ khóa: Cơ hội, thách thức, đào tạo, quản trị nhân lực, cách mạng 4.0 Abstract: The industrial revolution 4.0 create opportunities and challenges for many industries in general and the human resources sector in Vietnam in particular. Because, this is an important human resource to help increase competitive advantage for businesses. and there is a decision on the existence and development of businesses before the explosion of the industrial revolution 4.0. This poses great opportunities and challenges for educational institutions, especially universities for training in human resources management. In this article, the author introduces the basic characteristics of the 4.0 industrial revolution, discussing opportunities, challenges for the human industry in the context of the 4.0 revolution and basis recommendations in training human resources management to meet the requirements of the 4.0 revolution. Keywords: Opportunities and challenges; training; human resource management; revolution 4.0. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những thập niên đầu thế kỷ XXI, thế giới đã và đang chứng kiến sự hình thành và phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với những bứt phá ngoạn mục về quy mô, tốc độ và sức lan tỏa trên phạm vi toàn cầu. Việt Nam là một đất nước đang phát triển với thế mạnh về vốn nhân lực đông đảo, chi phí thấp. Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực nhìn chung chưa đáp ứng nhu cầu của thị trường, thiếu kỹ năng, thiếu trình độ chuyên môn kỹ thuật, và năng suất lao động thấp. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho tất cả các ngành nghề, trong đó có ngành nhân sự. Điều này, đòi hỏi người làm công tác nhân sự phải có những kiến thức, kỹ năng để có thể đáp ứng được với những yêu cầu mới. Do đó, vai trò của giáo dục đại học nói chung và các trường đại học đào tạo ngành quản trị nhân sự nói riêng là vô cùng quan trọng, 1 Email: tuyetvu.ulsa@gmail.com, Khoa Quản lý NNL, Trường Đại học Lao động- Xã hội.
  2. PHẦN 3: MÔI TRƯỜNG VẬN HÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐỔI MỚI QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP 631 trước những cơ hội và thách thức trong tiến trình hình thành và phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. 2. CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA CÁC CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 dựa trên nền tảng của các lĩnh vực khoa học-công nghệ hiện đại và trong môi trường toàn cầu hóa, thế giới phẳng với các mũi nhọn về công nghệ số, vật liệu thông minh; trí tuệ nhân tạo... đã và đang phát triển mạnh mẽ với các đặc trưng cơ bản sau: - Về tính chất và quy mô phát triển Trước kia, các cuộc cánh mạng công nghiệp chủ yếu tạo sự thúc đẩy về lực lượng sản xuất (công cụ, phương thức sản xuất, năng xuất lao động) mang tính chất cục bộ ở một quốc gia, nhóm quốc gia hoặc một vài Châu lục... thì ngày nay, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đã và đang diễn ra đồng thời trên phạm vi toàn cầu với tốc độ phát triển nhanh chóng, phá vỡ mọi giới hạn hữu hình hay vô hình. Tất cả các quốc gia đều chịu sự tác động mạnh mẽ và đứng trước nhiều cơ hội phát triển nhảy vọt và đồng thời với nhiều thách thức mới, Những nước đi sau như Nhật bản, Hàn quốc; Singapore... đã tỏ ra có sức vượt trội so với các cường quốc Âu - Mỹ ở nhiều lĩnh vực khoa học & công nghệ mũi nhọn và sản xuất - dịch vụ công nghiệp trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. - Về các sản phẩm và dịch vụ xã hội Với những sản phẩm công nghệ cao trong các lĩnh vực của sản xuất và đời sống xã hội như: Robot thông minh; Máy in 3D; Điện thoại thông minh; Vật liệu Nano; Mạng Intrenet; Máy tính thế hệ 5; Mạng thông tin và truyền thông toàn cầu; TV tích hợp màn hình cong và mỏng.... Các sản phẩm và dịch vụ trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đã thay đổi toàn diện phương thức sản xuất-dịch vụ và tiêu dùng, lối sống trong mọi tầng lớp xã hội với hàm lượng chất xám ngày càng cao (30-60 % giá thành sản phẩm); với tiện ích ngày càng mở rộng và giá thành ngày càng rẻ hơn. Đặc biệt, chu kỳ sống của một sản phẩm ngày càng rút ngắn (từ vài năm đến vài tháng). Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 thực sự đã và đang tác động lan tỏa đến các mặt của đời sống xã hội (chính trị; kinh tế, văn hóa, lối sống; giáo dục..) với sự hình thành chính phủ điện tử; thành phố thông minh; E-learning...v.v - Về cơ cấu nhân lực xã hội Các cuộc cánh mạng công nghiệp trước đây (1, 2, 3) chủ yếu tạo ra sự phân chia cơ cấu lực lượng lao động xã hội theo các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ cùng với các cấp trình độ đào tạo về chuyên môn- nghiệp vụ ( trung cấp, cao đẳng, đại học..) thì cuộc cách mạng công nghiệp lần tư đã tạo cơ sở đưa đến một loại hình phân chia cơ cấu nhân lực mới với hai thành phần cơ bản: Nhân lực thừa hành ( hành chính; vận chuyển, bảo trì; sản xuất theo dây truyền...) và nhân lực sáng tạo (nhà sáng chế, thiết kế; nghiên cứu khoa học&công nghệ R&D; thử nghiệm; sáng tạo nghệ thuật...). Cơ cấu ngành nghề trong đào tạo nhân lực chất lượng cao đã có những thay đổi căn bản. Như: ranh giới các ngành công nghiệp truyền thống như: Luyện kim; Cơ khí chế tạo máy; Điện lực, Điện tử... ngày càng bị xóa mờ mà được thay thế bằng các ngành, chuyên ngành đào tạo có tính tích hợp, liên ngành cao như Khoa học vật liệu; Khoa học máy tính; Cơ-điện tử; Công nghệ môi trường.....
  3. 632 QUẢN TRỊ NHÂN LỰC DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Với xu thế trên, có thể rút ra một kết luận là để đưa nước ta từ một nước đang phát triển trên nền tảng một nước nông nghiệp với thành phần lao động đơn giản khoảng 70% tổng số lao động xã hội hiện nay trở thành một nước công nghiệp hiện đại, thì nhân lực được đào tạo có chất lượng cao, có cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề hợp lý là nhân tố hết sức quan trọng. 3. CƠ HỘI, THÁCH THỨC CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ĐỐI VỚI NGÀNH NHÂN SỰ VIỆT NAM 3.1. Những cơ hội đối với ngành Nhân sự Việt Nam trước bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 Đứng trước bối cảnh sự phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, dựa trên nền tảng của các công nghệ số và Internet vạn vật để tạo ra những nhà máy thông minh, nhà máy số, được quản lý, quản trị và thực hiện thông qua hệ thống thực - ảo. Giống như tất cả các ngành nghề khác, ngành nhân sự Việt Nam (Human Resources – HR) cũng không thể đứng ngoài làn sóng của cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Công nghệ hiện đại mang tới khả năng nâng cao chất lượng và hiệu suất công việc. Người quản lý nhân sự hoàn toàn có thể làm việc và quản lý nhân sự thông qua các phần mềm tự động hóa. Một số phần mềm hiện đại cho phép những người hoạt động trong ngành nhân sự ở Việt Nam tự động nhận được hồ sơ, tự động phản hồi e-mail cho ứng viên, ...Tất cả điều đó tạo ra nhiều cơ hội và thách thức, cụ thể: Thứ nhất, việc thay đổi nhân sự gia tăng nhanh chóng, rào cản giữa doanh nghiệp với môi trường bên ngoài ngày càng được rút ngắn. Vì thế, những người quản lý nhân sự 4.0 sẽ so sánh môi trường doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác về đãi ngộ, văn hóa, ...Điều này dễ khiến các nhân viên thỏa mãn khi làm việc cho các doanh nghiệp vì đáp ứng các yêu cầu của họ. Thứ hai, trong bối cảnh máy móc trở nên thông minh, thân thiện với con người, ngành nhân sự sẽ thay đổi cơ bản tư duy như: thiên về thương hiệu, quản lý tài năng, đồng thời ứng dụng công nghệ một cách bài bản vào hoạt động quản lý nhân sự từ trong ra ngoài. Bắt đầu từ tối ưu hóa quy trình lưu chuyển thông tin trong nội bộ đến cách thức giao tiếp với ứng viên, trên nền tảng e-hiring (khi đã kết hợp giữa tư duy quản lí tuyển dụng và nền tảng đám mây). Theo đó, một quy trình tinh gọn, thông minh hơn sẽ dần thay thế phương thức tuyển dụng truyền thống với những cách thức tiếp cận nguồn ứng viên mới, sàng lọc - kiểm tra thông tin, phân loại và đánh giá năng lực thông qua các bài kiểm tra trình độ như Job-Fit, cảm xúc, hành vi và khả năng thích ứng với văn hóa doanh nghiệp... Từ đó, giúp nhà tuyển dụng đầu tư vào việc nâng cao chất lượng tuyển dụng. Công tác quản lí chuyên nghiệp cũng giúp doanh nghiệp tạo dựng hình ảnh tốt hơn với ứng viên. Thứ ba, doanh nghiệp sẽ không tốn nhiều chi phí cho việc đào tạo và nâng cao kỹ năng sử dụng công nghệ hiện đại cho đội ngũ nhân sự trong thời kỳ 4.0. Vì người lao động trong thời kỳ này sẽ tự ý thức học tập, nâng cao trình độ để có thể bắt kịp với tốc độ phát triển của khoa học hiện đại. Bên cạnh đó, họ được tiếp cận với môi trường làm việc năng động, công việc tốt với trang thiết bị hiện đại. Thứ tư, doanh nghiệp sẽ dần cải tiến môi trường làm việc tốt hơn nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa con người với trang thiết bị hiện đại trước bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra. Người lao động được tiếp cận với môi trường làm việc trong sạch và năng động hơn, hiểu biết sâu rộng hơn. Vì thế, nếu doanh nghiệp không có những cải tiến trong môi trường làm việc sẽ khó có thể thu hút và giữ chân nhân viên giỏi.
  4. PHẦN 3: MÔI TRƯỜNG VẬN HÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐỔI MỚI QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP 633 Thứ năm, Trước thời kỳ Cách mạng công nghiệp 4.0 với việc máy móc và trang thiết bị hiện đại thay thế các khâu làm việc của con người, thì chế độ đãi ngộ nhân sự, các phương án trả thù lao sẽ được phù hợp, bình đẳng dựa trên đánh giá kết quả thực hiện công việc và phải trả tương xứng với xu hướng trả cao ngang bằng với khu vực và trên thế gới. Từ đó, giúp giữ chân người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao tốt hơn. Thứ sáu, Công tác đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ làm công tác quản trị nhân lực được chú trọng hơn, để họ có thể vận hành và quản lý tốt nhân lực giúp doanh nghiệp phát triển. Hơn nữa, chú trọng công tác đào tạo nâng cao trình độ được quan tâm nhiều hơn và sử dụng nhiều trang thiết bị đa dạng, hiện đại trong đào tạo nâng cao trình độ hơn. Thông qua việc máy móc thay thế con người, phương pháp, quy trình đào tạo cũng được cải tiền, hình thức đào tạo trực tuyến diễn ra phổ biến hơn, người học được tiếp cận kiến thức nhiều hơn với phương pháp học hiện đại tiên tiến trên thế giới, mà không tốn quá nhiều chi phí, … Thứ bảy, Công tác quản lý nhân sự đơn giản và hiệu quả hơn, thông qua sử dụng nhiều phần mềm trong quản lý như việc ứng dụng phần mềm trong lưu trữ dữ liệu, phần nềm chấm công, đánh giá, đào tạo,… từ đó giúp nâng cao hiệu quả của công tác quản trị. 3.2. Thách thức đối với ngành Nhân sự Việt Nam trước bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 Bên cạnh những cơ hội kể trên, cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 cũng đặt ra những thách thức to lớn, đó là: Thứ nhất, sự thay thế của công nghệ hiện đại khiến các chuyên viên tuyển dụng có nguy cơ mất việc cao hơn, cụ thể một số phần công việc bị thay thế và có nguy cơ mai một bởi những trang thiết bị và máy móc hiện đại như: robot sẽ thay thế con người trong các khâu sàng lọc hồ sơ, lưu trữ thông tin, kiểm soát và đánh giá… Thứ hai, các thông tin về năng lực, thành tích nổi bật của những thành viên được cập nhật nhanh hơn, khi đó doanh nghiệp nào tiếp nhận thông tin nhanh hơn sẽ có nhiều cơ hội tuyển được ứng viên đáp ứng đầy đủ yêu cầu cho doanh nghiệp. Vì với việc ứng dụng tiến bộ của cách mạng công nghiệp 4.0 thì “cá bơi nhanh sẽ giết chết cá bơi chậm”. Bên cạnh đó các chuyên viên tuyển dụng cần nắm bắt nhiều công việc khác nữa ngoài việc quá chú trọng công tác tuyển dụng và đòi hỏi nhân viên tuyển dụng cần chủ động phát hiện được các ứng viên tiềm năng và đưa họ về doanh nghiệp. Họ cũng đồng thời là những chuyên viên giới thiệu các giá trị văn hóa, quyền lợi của doanh nghiệp tới nhân viên. Thứ ba, sẽ không cần quá nhiều các chuyên viên làm công tác đào tạo, bởi vì đào tạo sẽ dần thay thế bởi các hình thức đào tạo trực tuyến e- learning. Hơn nữa, để đáp ứng kịp nhu cầu công tác đào tạo đòi hỏi phải nhanh, đỏi hỏi nhiều nhân lực chất lượng cao. Vì vậy, dẫn đến nguy cơ mất việc làm đặc biệt nhân lực có trình độ chuyên môn thấp và nhân lực không đáp ứng được yêu cầu của công việc. Đội ngũ quản lý nhân sự 4.0 nếu không đáp ứng các tiêu chí đưa ra của doanh nghiệp rất dễ bị đào thải để tập trung vào đào tạo nhân lực cấp cao. Thứ tư, khoa học công nghệ bùng nổ, với sự hỗ trợ của nhiều công cụ dẫn đến việc xác định nhu cầu nguồn nhân lực cho các vị trí công việc khó dự đoán. Bên cạnh đó, sự chuyển dịch việc
  5. 634 QUẢN TRỊ NHÂN LỰC DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 làm từ ngành nghề này sang ngành nghề khác nhau cũng là yếu tố cản trở hiệu quả của công tác dự báo nhân lực dẫn tới hoạch định nhân lực trong doanh nghiệp trở nên khó khăn. Thứ năm, Hiện nay, đối tượng quản trị nhân lực thuộc thế hệ Z, những người cực kỳ năng động và nhiều năng lượng, công việc chỉ là một phần cuộc sống và họ luôn có rất nhiều sự lựa chọn công việc trong tay. Để thu hút họ đã khó, giữ họ càng khó hơn. Khi đi làm, ngoài lương và các lợi ích khác, họ còn muốn có môi trường làm việc vui vẻ, được học tập liên tục, được tôn trọng cá tính bản thân, được thăng tiến. Do đó, thách thức của người làm công tác quản lý nhân sự rất lớn, vì họ buộc phải dung hòa những thứ tưởng như không thể với nhau. Thứ sáu, Sự phát triển mạnh mẽ của của khoa học và công nghệ trong cuộc Cánh mạng công nghiệp lần thứ 4 đòi hỏi chất lượng đội ngũ nhân lực ngành nhân sự, trong khi đó nhân lực nói chung của nước ta và nhân lực trong ngành nhân sự so với các nước phát triển khác thì chưa cao. Dẫn đến tình trạng tỷ lệ thất nghiệp của nước ta có nguy cơ tăng cao. Và thay vào đó nhân lực nước ngoài sẽ thay thế nhân lực Việt Nam. Điều này, dẫn đến tình trạng quản lý khó khăn do yếu tố văn hóa tác động, và nhiều yếu tố khác. Thực tế, theo thống kê của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ lực lượng lao động bị ảnh hưởng bởi tự động hóa cao nhất, sau Trung Quốc, dựa vào vị trí công việc, chiếm tới gần 70%. Tuy nhiên, theo đánh giá của các chuyên gia, trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nhiều ngành nghề sẽ biến mất nhưng lại có những công việc mới ra đời, người mất việc làm có thể tìm công việc khác từ những nhu cầu tăng lên của thị trường lao động. Lúc này, người lao động phải buộc phải “chuyển mình”, nâng cao trình độ, kỹ năng đáp ứng yêu cầu công việc trong tình hình mới. Xu hướng chọn trường uy tín để học sẽ được người học lựa chọn cao hơn trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra trên toàn cầu. Thực tế cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của của khoa học và công nghệ trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và chất lượng đội ngũ nhân lực ngành nhân sự của nước ta so với các nước phát triển khác thì chưa cao. Ngày 21/1 ở Bảo tàng Kirchner, Davos, Thụy Sĩ, Chỉ số Cạnh tranh Nhân tài Toàn cầu (GTCI 2019) đo lường chỉ số cạnh tranh dựa trên 68 yếu tố. Chỉ số năm 2019 bao quát 125 quốc gia và 114 thành phố thuộc nhiều nhóm thu nhập và phát triển khác nhau. Theo bảng xếp hạng năm 2019, Việt Nam đứng thứ 92 trên tổng số 125 quốc gia. Cụ thể, Việt Nam được đánh giá cao ở các chỉ số Kỹ năng Kiến thức Toàn cầu (xếp thứ 69) và Tạo điều kiện (xếp thứ 80). Dẫu vậy, một số chỉ số bị đánh giá thấp như Thu hút (xếp thứ 91) và “Kỹ năng Kỹ thuật/tay nghề” (xếp thứ 109). GTCI 2019 là thước đo hằng năm giúp đánh giá sự phát triển, thu hút và giữ chân nhân tài của quốc gia và thành phố, qua đó khắc họa bức tranh cạnh tranh nhân lực toàn cầu, giúp người đọc hiểu và phát triển kế hoạch nâng cao khả năng của mình. So sánh chất lượng lao động theo trình độ chuyên môn và các kỹ năng cần có của các ngành nghề cũng cho thấy chất lượng nhân lực trong ngành Quản trị Nhân lực còn thấp so với các ngành, nghề khác, cụ thể có số liệu như bảng dưới:
  6. PHẦN 3: MÔI TRƯỜNG VẬN HÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐỔI MỚI QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP 635 Bảng 1. Đánh giá của Doanh nghiệp về mức độ đáp ứng theo năng lực/kỹ năng của người lao động Nghề Tổ chức nhân sự, kế toán, kiểm toán, tài vụ Thống kê Tài chính, ngân hàng Vật giá Thư ký Tham mưu Tiêu chí tổ chức quản lý lao động 1. Năng lực chuyên môn 3.923 3.967 2.756 3.826 3.923 2.67 3.5 2. Ngoại ngữ 3.811 2.98 2.78 4.078 3.811 4.078 3.871 3. Tin học 3.903 3.56 3.912 3.813 3.903 3.62 2,67 4. Kỹ năng giao tiếp 3.916 3.884 3.915 3.959 3.916 3.884 3.915 5. Kỹ năng làm việc nhóm 3.25 3.89 3.22 3.937 3.27 2.98 3.56 6. Kỹ năng an toàn lao động và sức 3.821 3.932 3.345 3.845 3.5 3.972 3.859 khỏe nghề nghiệp 7. Kỹ năng kinh doanh 3.562 3.324 2.891 3.085 4.227 3.102 3.25 8. Kỹ năng tư duy sáng tạo, tính 2.786 3.937 3.251 2.912 3.451 2.681 3.994 chủ động 9. Kỹ năng giải quyết vấn đề 3.564 3.201 3.93 3.21 3.892 3.254 3.93 10. Kỹ năng quản lý thời gian 3.987 3.085 3.874 3.869 3.987 3.085 3.874 11. Kỹ năng tập trung 3.826 2.91 3.896 3.859 3.826 2.91 3.896 12. Kỹ năng khác 3.841 2.933 3.862 3.832 3.82 2.991 3.862 (Nguồn: Số liệu khảo sát nhu cầu sử dụng lao động- Bộ LĐTB-XH, 2018) Theo bảng số liệu trên với mức độ đánh giá theo thang đo likert của người sử dụng lao động dành cho người lao động (tương ứng: 1: rất không tốt; 2: không tốt; 3: bình thường; 4: tốt; 5: rất tốt) nhìn chung chất lượng lao động của nghề nhân lực có trình độ chuyên môn và các kỹ năng khác chưa cao, đặc biệt ngoại ngữ hay kỹ năng giải quyết vẫn đề và kỹ năng tập trung gần như người sử dụng lao động đánh giá thấp nhất so với các nghề khác. Do đó, cần có giải pháp phù hợp để người lao động trong ngành Quản trị Nhân lực có thể bắt kịp với tiến bộ của Cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra. Thứ bảy, trong công tác quản lý nhân lực với phương pháp quản lý hiện đại, gắn với chiến lược sản xuất- kinh doanh, từ đó đòi hỏi tần suất cao hơn, trình độ cán bộ quản trị phải tương xứng để có thể quản trị nhân lực đạt hiệu quả trước bối cảnh của Cách mạng công nghiệp 4.0 4. KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO NGÀNH QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRƯỚC BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Với cơ hội và thách thức của ngành nhân sự trước bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, vai trò của các trường đại học đào tạo ngành Quản trị Nhân sự là vô cùng quan trọng. Làm thế nào để nhân lực ngành Quản trị Nhân lực sau khi đào tạo có thể vượt qua thách thức? Có cơ hội, để họ có thể tiếp cận được với khoa học hiện đại, với cuộc cách mạng số hóa, … Do đó các trường đại học cần thay đổi và điều chỉnh phương pháp cũng như chuyển hướng đào tạo nhân lực của mình cho phù hợp. Theo số liệu của Bộ Giáo dục - Đào tạo, thì tính đến thời điểm hiện tại cả nước có 30 trường Đại học đào tạo ngành Quản trị Nhân lực (17 trường trên địa bàn Hà Nội; 7 trường ở Thành phố Hồ chí Minh và 6 trường ở các tỉnh, thành phố khác, với quy mô đào tạo hàng năm hơn 17.000
  7. 636 QUẢN TRỊ NHÂN LỰC DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 sinh viên (theo số liệu thống kê của Bộ Giáo dục- Đào tạo, 2018). Do đó, để đội ngũ nhân lực này có thể làm việc với năng suất và hiệu quả tốt nhất và trước sự phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 dựa trên công nghệ số và Internet vạn vật, thì hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học của các trường đại học sẽ phải đối mặt với những yêu cầu về cải cách và cạnh tranh mới. Thực tế cho thấy quy mô các trường đào tạo ra lực lượng lao động trong lĩnh vực nhân sự khá lớn. Vì vậy, để có thể đứng vững và phát triển dưới sự tác động mạnh mẽ của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 thì các trường cần thay đổi và điều chỉnh hướng đào tạo. Cụ thể: Thứ nhất, Các trường cần cập nhật chương trình đào tạo mới và trang thiết bị hiện đại phục vụ đào tạo trong thời kỳ CMCN 4.0. Đối với sinh viên ngành Quản trị Nhân lực, cần sử dụng các phần mềm quản trị trong quá trình dạy học để sinh viên tiếp cận được với thực tế và biết cách sử dụng phần mềm hiện đại ngay khi trên ghế nhà trường. Ví dụ như: phần mềm nhân sự với hỗ trợ nhập, vớt dữ liệu từ excel, phần mềm nhân sự tích hợp máy chấm công vân tay và thẻ từ để đưa ra báo cáo về giờ vào, ra của nhân viên thuận tiện cho việc tính lương. Thứ hai, Chú trọng đến nâng cao chất lượng cho người học. Đặc biệt, nâng cao các kỹ năng chuyên môn mà nguồn nhân lực còn thiếu và yếu. Bởi vì, trình độ chuyên môn vẫn là yếu tố quan trọng nhất đối với mỗi ngành, nghề nói chung và ngành nhân sự nói riêng. Chỉ có giỏi chuyên môn thì nhân lực ngành quản trị mới có thể tạo ra sức cạnh tranh với các nghề khác. Bên cạnh việc giỏi kiến thức chuyên môn, với sinh viên ngành Quản trị Nhân lực cần trang bị cho các e kỹ năng mềm như: kỹ năng giao tiếp, ứng xử, … Cần kết hợp kỹ năng chuyên môn với việc sử dụng công nghệ trong công việc. Bên cạnh việc vận dụng tốt công nghệ, cần thiết kế ra những phần mềm đặc thù trong quản trị nhân sự như: phần mềm tuyển dụng, chấm công, tính lương, …Từ đó nhân lực ngành quản trị mới có thể đáp ứng được yêu cầu và đứng vững trước sự phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0 Thứ ba, cần phải trang bị cho sinh viên chuyên ngành những kiến thức, kĩ năng mới, đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ 4.0 trong công việc. Bởi vì, dù cuộc Cách mạng 4.0 hay cuộc cách mạng công nghiệp nào đi chăng nữa, thì cuối cùng đều do con người làm ra và quyết định. Kể cả Robot thông minh đến mấy, được trang bị trí tuệ nhân tạo bao nhiêu thì con người là cốt lõi, không thể thay thế được. Đối với người lao động làm các công việc nhân sự thì các kỹ năng của họ là rất quan trọng. Những kỹ năng của người lao động cần có trong thực hiện công việc, có thể được phân thành 3 nhóm: Các kỹ năng liên quan đến nhận thức; Các kỹ năng về thể chất; và các kỹ năng về xã hội. Các kỹ năng liên quan đến nhận thức bao gồm: tư duy phản biện, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng tự phê bình (self-reflection); khả năng sáng tạo tri thức, hay chiến lược học tập. Các kỹ năng về thể chất bao gồm: kỹ năng ngôn ngữ, kỹ năng về cuộc sống, kỹ năng số để xử lý các dữ liệu lớn (big data). Các kỹ năng về xã hội bao gồm: Kỹ năng giao tiếp ứng xử và tạo lập quan hệ, ứng xử. Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập, với lực lượng lao động từ nhiều quốc gia trên thế giới, nhân lực ngành quản trị cần có kỹ năng để có thể quản lý tốt nguồn nhân lực của nhiều quốc gia với nhiều đặc điểm văn hóa ở các quốc gia đó. Đây là những kỹ năng quan trọng giúp cho cán bộ nhân sự có thể hoàn thành công việc tốt nhất và đạt hiệu quả cao nhất trước bối cảnh của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
  8. PHẦN 3: MÔI TRƯỜNG VẬN HÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ ĐỔI MỚI QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP 637 Vì vậy, trong giảng dạy các học phần liên quan đến quản trị nhân lực, bên cạnh nội dung chuyên môn thì cần trang bị cho các em kỹ năng thông qua các nội dung công việc như: hoạch định nhân lực, cụ thể: xây dựng, triển khai và đánh giá chiến lược nhân lực được gắn kết với mục tiêu, giá trị, chiến thuật của doanh nghiệp, được xác định trong chiến lược kinh doanh. Hay kỹ năng để có thể thu hút và giữ chân nhân tài, gắn kết nhân viên, học hỏi và phát triển, chế độ đãi ngộ, cấu trúc của chức năng nhân sự, tính hiệu quả và sự phát triển tổ chức, quản trị lực lượng lao động, quan hệ lao động, quản trị công nghệ và dữ liệu. Bên cạnh đó, kỹ năng gắn kết nhân viên là việc làm quan trọng của nhân sự, nhằm mục đích nhấn mạnh sự kết nối của toàn thể nhân viên và quản lý với sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị và mục tiêu của công ty, thấu hiểu và phát huy được mối quan hệ nhân viên-công ty. Một việc làm vô cùng quan trọng đối với nguồn nhân lực nhân sự, đó là trong bị cho người học kỹ năng sử dụng thành thạo công nghệ. Cách thức để nâng cao kỹ năng về công nghệ tốt nhất là thông qua việc sử dụng công nghệ trong giảng dạy. Để từ việc áp dụng lý thuyết, sinh viên có thể thực hành thông qua các công việc nhân sự cụ thể. Công nghệ sẽ giúp tăng cường khả năng tiếp cận với các tri thức thông qua các hình thức khác nhau, giúp việc chia sẻ kiến thức giữa các giáo viên với nhau, giữa giáo viên với học viên nhanh hơn và hiệu quả hơn. Đồng thời, việc sử dụng công nghệ thường xuyên trong quá trình học tập cũng hình thành và bồi dưỡng những kỹ năng về công nghệ cho người lao động khi tham gia thị trường lao động. Thứ tư, Cần thay đổi tư duy của những người trong cuộc - người học, để họ sẵn sàng tiếp nhận những thành tựu khoa học công nghệ; xây dựng mô hình đào tạo mở, tạo cơ hội tương tác nhiều hơn cho cả người dạy và người học; đồng thời gia tăng sự kết nối, chia sẻ thông tin, lợi ích cũng như trách nhiệm giữa cơ quan quản lý, cơ sở đào tạo và doanh nghiệp sử dụng lao động. Cần tăng cường thực hành cho sinh viên ngành quản trị nhân lực để các em có thể tiếp cận với thực tiễn ngày trong quá trình học tập trên ghế nhà trường. Cụ thể, với các học phần liên quan đến tuyển dụng có thể hợp tác với một doanh nghiệp để các em có thể làm được việc thực tế. Hay các học phần liên quan đến thù lao đãi ngộ Thứ năm, Cần tăng cường kết nối cung – cầu giữa nhà trường và doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng nhằm giúp các trường đại học hiểu và nắm bắt được nhu cầu của các doanh nghiệp về kỹ thuật, công nghệ cũng như yêu cầu về kiến thức, kỹ năng của người lao động làm việc cho doanh nghiệp. Dựa trên nhu cầu của doanh nghiệp, nhà trường sẽ xây dựng chương trình đào tạo phù hợp, hiệu quả, tiết kiệm chi phí cho nhà trường và xã hội. Bên cạnh đó, chính phủ cần nghiên cứu những cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư, liên kết, hợp tác với các cơ sở giáo dục để tìm kiếm nhân tài trong các trường đại học. Thứ sáu, để đáp ứng yêu cầu của cách mạng 4.0, các trường đại học đào tạo ngành Quản trị Nhân lực phải chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có các kỹ năng mới và trình độ giáo dục cao hơn so với trước đây. Để đạt được điều này, sinh viên cần tích cực trau dồi năng lực tiếng Anh bởi đây là ngôn ngữ cầu nối để có thể tuyển dụng, sử dụng và lĩnh hội công nghệ của các nước trên thế giới. Bên cạnh đó, những kỹ năng như năng lực tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp liên văn hóa, kỹ năng thích nghi với thay đổi, thách thức, cần được trang bị để sinh viên Việt Nam trở thành những công dân toàn cầu, tự tin bước ra ngoài thế giới.
  9. 638 QUẢN TRỊ NHÂN LỰC DOANH NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Bên cạnh đó, để đáp ứng được nhu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, công tác đào tạo nguồn nhân lực nói chung và giáo dục nghề nghiệp nói riêng bắt buộc phải đổi mới từ hoạt động đào tạo đến quản trị nhà trường. KẾT LUẬN Với những cơ hội và những thách thức mà cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 mang lại cho ngành Quản trị Nhân lực, nguồn nhân lực của ngành cũng phải đối mặt với những thay đổi theo xu hướng chủ đạo là “tin học hóa, số hóa”. Trong tiến trình đó, vai trò, vị thế của các đại học nói chung và các trường đại học đào tạo ngành Quản trị Nhân lực nói riêng ngày càng được đề cao để thực sự trở thành “đầu tàu” của quá trình phát triển. Muốn tồn tại trên thị trường việc làm, nhân lực ngành Quản trị Nhân lực cần nâng cao tri thức và kỹ năng để thích ứng nhanh với sự thay đổi không ngừng của thế giới. Điều này đặt ra yêu cầu cho ngành giáo dục nói chung và các trường đại học đào tạo ngành Quản trị Nhân lực ở Việt Nam nói riêng, phải có những bước đi, hành động cụ thể để đào tạo ra những thế hệ sinh viên năng động, sáng tạo, không ngừng học hỏi, có trình độ cao và có khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi mau chóng của thế giới. Đây là yếu tố quyết định giúp Việt Nam nâng cao lợi thế cạnh tranh và tăng trưởng kinh tế bền vững trong thời đại công nghiệp 4.0. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dan Senor & Saul Singer (2015). Quốc gia khởi nghiệp, NXB Thế giới, Hà Nội. 2. Đặng Hữu (2001). Phát triển kinh tế tri thức, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 3. Peter Druker (2003). Những thách thức của quản lý trong thế kỷ 21. NXB Trẻ. 4. Phạm Thị Tố Loan (2017), Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của cách mạng 4.0 tại các trường đại học ở Việt Nam, Trường Đại học Thương mại. 5. Trần Khánh Đức (2014). Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI. NXB Giáo dục Việt Nam. Hà Nội. 6. Trần Khánh Đức (2016), Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và vai trò, sứ mạng của các trường đại học khoa học & công nghệ trong sự nghiệp đào tạo đội ngũ nhân lực kh&cn chất lượng cao, Hội thảo quốc tế “Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và những vấn đề đặt ra đối với phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, Ban Kinh tế Trung ương”.
nguon tai.lieu . vn