Xem mẫu
- Chuyên San
PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐỊA CHỈ: SỐ 01 PHẠM NGỌC THẠCH, QUẬN 1, TP.HCM
ĐT: (028) 38.233.363 – (028) 38.230.780 SỐ 6 (3) - 2020
E-mail: tckhtre@gmail.com ISSN: 2354 - 1105
MỤC LỤC
CHỊU TRÁCH NHIỆM XUẤT BẢN
Đoàn Kim Thành Lê Phan Thùy Hạnh Ảnh hưởng của dung môi, tỷ lệ 1
Trần Quyết Thắng nguyên liệu với dung môi và
thời gian tiếp xúc đến quá trình
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC trích ly Polyphenol từ hạt bơ
(Persea Americana Mill)
1. GS.TS. Đống Thị Anh Đào
Trần Lục Thành Chiến lược hợp tác sản xuất 6
2. PGS.TS. Nguyễn Thuấn Nguyễn Thị Bích Thủy và tiêu thụ hàng hóa nông sản
Lê Văn Tấn miền Tây Nam Bộ
3. PGS.TS. Vũ Hữu Đức
4. PGS.TS. Trần Phước
Đoàn Thị Ngọc Thanh Đặc tính Probiotic và khả 12
5. PGS.TS. Đàm Sao Mai
Phạm Nguyễn Kim Lài năng làm tan huyết của chủng
6. PGS.TS. Hoàng Kim Anh Phạm Thị Thúy Ngoan Bacillus Subtilis Natto
7. PGS.TS. Bùi Xuân An
Vũ Lê Phước Quỳnh Đánh giá so sánh hiệu quả xử 19
8. TS. Đỗ Việt Hà Lê Đức Anh lý nước kênh Văn Thánh
9. TS. Cao Xuân Thủy Lâm Văn Giang bằng mô hình kết hợp trồng
Trần Thành cỏ Vetiver (Chrysopogon
10. TS. Trần Nguyễn Hải Zizanioides) trên giá thể sỏi –
cát trong điều kiện tĩnh và
tuần hoàn
Nguyễn Thị Hồng Vân Hoàn thiện tính tự lập cho trẻ 26
THƯ KÝ BIÊN TẬP Đặng Văn Bé Năm để hình thành nguồn nhân lực
Phạm Ngọc Minh cho tương lai tại trường mầm
Trần Hữu Phước Lâm Kiều Tiên non 106 Biên Hòa, Đồng Nai
Lê Văn Tấn
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
Nguyễn Chí Thanh Nghiên cứu chế biến trà đóng 33
Nguyễn Duy Tân chai từ quả Mãng Cầu Xiêm
(Annona Muricata)
Huỳnh Thị Phương Thảo Nghiên cứu giá trị tiệt trùng 39
Giấy phép xuất bản số: Võ Tấn Thành sản phẩm xúc xích chay
15/GP-XBBT-STTTT
Đinh Nguyễn Ý Nhi Nghiên cứu quy trình sản 43
Ngày 23/7/2020 của STTTT Huỳnh Thị Trúc Linh xuất bánh Cracker nhân kem
Thành phố Hồ Chí Minh cấp có bổ sung tỏi đen
Nguyễn Thị Thơm Nước ép cỏ lúa mì non – 47
Nguồn dinh dưỡng quý giá
Số lượng: 200 cuốn giúp tăng cường sức đề
kháng bệnh tật cho con người
Chế bản in tại Phạm Đỗ Trang Minh Review: Ảnh hưởng của phụ 54
gia thực phẩm đến sức khỏe
Cty TNHH Một thành viên In người tiêu dùng
Lê Quang Lộc
In xong và nộp lưu chiểu
tháng 9/2020
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 6 (3), 2020
ẢNH HƯỞNG CỦA DUNG MÔI, TỶ LỆ NGUYÊN LIỆU VỚI DUNG MÔI VÀ
THỜI GIAN TIẾP XÚC ĐẾN QUÁ TRÌNH TRÍCH LY POLYPHENOL TỪ
HẠT BƠ (PERSEA AMERICANA MILL)
Lê Phan Thùy Hạnh*, Trần Quyết Thắng
Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP. Hồ Chí Minh
*Tác giả liên lạc: hanhlephan252@gmail.com
(Ngày nhận bài: 12/07/2020; Ngày duyệt đăng: 28/9/2020)
TÓM TẮT
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá sự ảnh hưởng của nồng độ dung môi, tỷ lệ nguyên
liệu so với dung môi và thời gian tiếp xúc đến hàm lượng hợp chất polyphenol thu được
và khả năng bắt gốc tự do DDPH của dịch chiết (IC50) từ hạt bơ Persea Americana
Mill nhằm tìm ra điều kiện thích hợp để trích ly polyphenol. Kết quả xử lý ANOVA cho
giá trị P < 0.05, như vậy, các yếu tố nghiên cứu đều ảnh hưởng có nghĩa lên hàm mục
tiêu ở độ tin cậy 95%. Kết quả, điều kiện thích hợp để trích ly polyphenol: dung môi
ethanol với tỷ lệ ethanol/nước là 50/50 (v/v); tỷ lệ nguyên liệu: dung môi/nước là 1:30
(w/v); thời gian 4h. Với điều kiện trích ly này, hàm lượng polyphenol thu được là
156.214 gGAE/kg chất khô và khả năng bắt gốc tự do DDPH của dịch chiết (IC50) là
64.568 (µg/ml).
Từ khóa: Polyphenol, trích ly, hạt bơ, Persea Americana Mill, phương pháp DDPH.
EFFECTS OF SOLVENT, SAMPLE TO SOLVENT RATIO AND
EXTRACTION TIME ON EXTRACTION OF POLYPHENOL FROM
(PERSEA AMERICANA MILL) AVOCADO SEED
Le Phan Thuy Hanh*, Tran Quyet Thang
Ho Chi Minh city University of Food Industry
*Corresponding Author: hanhlephan252@gmail.com
ABSTRACT
The objective of this study was to evaluate the effects of solvent concentration, sample
to solvent ratio and extraction time on total phenolic content and own antioxidant
capacity of the extraction of phenolic compounds from Persea Americana Mill avocado
seeds to find out the optimal conditions for polyphenolic extracts. ANOVA treatment
result gives P value
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 6 (3), 2020
Việt Nam. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Trong công nghiệp, thịt quả bơ được sử NGHIÊN CỨU
dụng, vỏ và hạt bị loại bỏ. Trong khi đó, Vật liệu
vỏ và hạt của quả bơ rất giàu polyphenol Hạt bơ Persea Americana Mill dùng thí
với khả năng chống oxy hóa và kháng nghiệm phải tươi, không dập nát, hạt
khuẩn (Rodríguez-Carpena, J.G. et al., không hư hỏng, sâu mọt, được thu mua ở
2011). Đồng thời, hạt của loại quả này có huyện Cẩm Mỹ, Đồng Nai.
các đặc tính chống viêm và chống ung thư Nguyên liệu được loại bỏ phần thịt còn sót
(Ahmed, N. et al., 2018). lại trên hạt, cắt lát mỏng, ngâm trong dung
Hợp chất polyphenol được công nhận là dịch vitamin C, rồi phơi đến độ ẩm < 7%.
một chất chống oxi hóa tự nhiên (King, Nguyên liệu được nghiền nhỏ trong máy
A.J. et al., 2014). Chúng rất hữu ích trong nghiền mẫu và được chia đều vào các túi
bảo quản thực phẩm để kéo dài thời hạn sử PE nhỏ với khối lượng khoảng 5 ± 0.03g
dụng, vì chúng bảo vệ chống lại vi sinh vật dùng cho mỗi lần thí nghiệm. Các túi PE
và ngăn ngừa sự peroxy hóa lipid do sự tấn chứa mẫu được hàn ghép mí và bảo quản
công của các gốc tự do (Perumalla and trong tủ đông, to < - 20oC.
Hettiarachchy, 2011; Jordán and Lax, Phương pháp
2012). Ngoài ra, chúng bảo vệ chống lại Phương pháp phân tích
quá trình oxy hóa trực tiếp hoặc gián tiếp Xác định hàm lượng polyphenol tổng
gây ra bởi các cation kim loại. Những bằng phương pháp so màu (phương pháp
cation này kích thích tạo ra các loại oxy Folin – Ciocalteau)
phản ứng (ROS), có hại cho sức khỏe con Theo Singleton và cộng sự (1999), với một
người (Wettasinghe, M. et al., 2011). ít thay đổi, cụ thể như sau:
Trích ly là một bước quan trọng trong thu Xây dựng phương trình đường chuẩn axit
nhận các hợp chất polyphenol (Spigno et gallic: Lấy axit gallic vào các bình định
al., 2007). Có khá nhiều kỹ thuật trích ly mức với lượng: 20; 30; 40; 50; 60; 70; 80
đã được phát triển để chiết tách các hợp µg. Hút tiếp 0,5ml thuốc thử Folin-
chất có hoạt tính sinh học từ nguồn gốc Ciocaulteur vào từng bình định mức. Sau
nguyên liệu thực vật như: trích ly truyền 3 phút thì cho tiếp 2,5ml Sodium Cacbonat
thống, trích ly hỗ trợ vi sóng, trích ly hỗ bão hòa. Thêm nước cất đến vạch định
trợ siêu âm, trích ly siêu tới hạn (Chirinos mức, để tối 30 phút. Đo cường độ hấp thu
et al., 2007; Banik and Pandey, 2008). ở bước sóng 760nm.
Tình hình nghiên cứu khoa học về hạt quả Xác định hàm lượng polyphenol: Hút 1ml
bơ trong nước vẫn còn là một đề tài khá dịch chiết +0,5ml thuốc thử Folin -
mới, chưa được khai thác nhiều, hầu hết Ciocalteau để khoảng 3 phút. Sau đó thêm
chỉ nghiên cứu theo hướng sử dụng hạt quả vào 2,5ml dung dịch Na2CO3 bão hòa, lắc
bơ để chữa bệnh theo kinh nghiệm dân nhẹ cho đều, định mức bằng nước cất đến
gian, việc nghiên cứu thành phần hoá học vạch, để trong bóng tối 30 phút tiến hành
và hoạt tính sinh học của hạt bơ ở Việt đo độ hấp thụ ở bước sóng 760nm.
Nam chưa đầy đủ. Trong khi đó, nhiều Từ kết quả so màu, dựa trên phương trình
công trình khoa học ở trên thế giới đã chuẩn của axit gallic thì xác định được
nghiên cứu về lĩnh vực này khá nhiều. hàm lượng của polyphenol.
Việc tận dụng các phụ phẩm từ hạt bơ Khả năng bắt gốc tự do theo phương
(nguyên liệu rẻ tiền) để trích hợp chất pháp 2,2 – diphenyl – 1 - picryl hydrazyl
polyphenol để làm dược liệu hay ứng dụng radical (DPPH)
chế biến các sản phẩm thực phẩm chức Cho dịch chiết với các lượng khác nhau
năng có ý nghĩa thực tiễn lớn. vào bình định mức, sau đó thêm 2.5ml
dung dịch DPPH 0.06mM, định mức đến
2
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 6 (3), 2020
vạch bằng ethanol rồi để ở nhiệt độ 4oC Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc đến
trong 30 phút. Mẫu đối chứng là mẫu chứa hàm lượng polyphenol và khả năng bắt
DPPH. gốc tự do của dịch chiết
Sự thay đổi độ hấp thụ được đo ở bước 5±0.03g phụ phẩm hạt khô (đã chọn) được
sóng 517nm. Hoạt lực thu dọn các gốc tự nghiền, đem trích ly bằng dung môi, tỷ lệ
do được thể hiện trên tỷ lệ phần trăm ức nguyên liệu so với tỷ lệ dung môi/nước và
chế và được tính theo công thức: tỷ lệ dung môi/nước đã chọn ở nhiệt độ
phòng với thời gian lần lượt là 2 giờ, 4 giờ,
A0 – A1 6 giờ và 8 giờ, rồi đem cô quay ở nhiệt độ
x 100 (%) 400C trong điều kiện chân không. Kết quả
A0 của thí nghiệm được đánh giá qua:
Trong đó: A0 là độ hấp thụ mẫu đối chứng; Hàm lượng polyphenol (tính theo axit
A1 là độ hấp thụ mẫu có dịch chiết. gallic) bằng phương pháp so màu.
Hoạt tính chống oxy hóa sau đó được biểu Khả năng bắt gốc tự do DDPH của dịch
thị quy đổi qua giá trị IC50 biểu diễn hàm chiết theo phương pháp 2,2 – diphenyl – 1
lượng hợp chất có khả năng ức chế hay thu - picryl hydrazyl radical (DPPH).
dọn 50% hàm lượng gốc tự do có mặt. Như Từ kết quả trên, chọn ra thời gian phù hợp
vậy, mẫu có khả năng ức chế 50% hàm cho quá trình chiết trích (nhằm thu được
lượng gốc tự do ở hàm lượng polyphenol hợp chất polyphenol có hàm lượng và khả
nhỏ sẽ có hoạt tính kháng oxy hóa cao. năng bắt gốc tự do DDPH của dịch chiết
Phương pháp nghiên cứu cao).
Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi/nước đến
hàm lượng và hoạt tính kháng oxy hóa KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
của polyphenol Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi/nước đến
5±0.03g phụ phẩm hạt khô (đã chọn) được hàm lượng hợp chất polyphenol và khả
nghiền, đem trích ly bằng ethanol với tỷ lệ năng bắt gốc tự do của dịch chiết
dung môi/nước là 0/100; 25/75; 50/50; Độ phân cực của dung môi là một trong
75/25 và 100/0 trong 4 giờ với tỷ lệ nguyên những yếu tố có tính quyết định đến hiệu
liệu/dung môi là 1/10 (w/v) ở nhiệt độ quả trích ly polyphenol. Việc điều chỉnh
phòng, đem cô quay ở nhiệt độ 400C trong độ phân cực dung môi đã chọn sao cho phù
điều kiện chân không. Kết quả của thí hợp với quá trình trích ly có thể được thực
nghiệm được đánh giá qua: hiện dễ dàng bằng cách thay đổi tỷ lệ phối
Từ kết quả, chọn tỷ lệ dung môi/nước phù trộn dung môi với nước. Ở thí nghiệm
hợp cho quá trình chiết trích (nhằm thu khảo sát này, ethanol được phối trộn trong
được hợp chất polyphenol có hàm lượng nước với tỷ lệ ethanol/nước như sau:
và khả năng bắt gốc tự do DDPH của dịch 0/100, 25/75; 50/50; 75/25 và 100/0. Kết
chiết cao). quả được thể hiện ở Hình 1 và 2.
Hình 1. Ảnh hưởng của tỷ lệ ethanol/nước đến hàm lượng hợp chất polyphenol
3
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 6 (3), 2020
Hình 2. Ảnh hưởng của tỷ lệ ethanol/nước đến khả năng bắt gốc tự do DDPH của dịch
chiết (các số liệu có ký tự chung thì khác biệt không có ý nghĩa)
Kết quả xử lý ANOVA cho giá trị P < 0.05 Như vậy, tỷ lệ ethanol/nước phù hợp nhất
cho thấy với các tỷ lệ ethanol/nước khác để trích ly là dung môi ethanol trong nước
nhau sẽ thu được lượng hợp chất với tỷ lệ là 50/50.
polyphenol và khả năng bắt gốc tự do Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi/nước so
DDPH của dịch chiết khác nhau có ý nghĩa với nguyên liệu đến hàm lượng hợp chất
thống kê ở độ tin cậy 95%. polyphenol và khả năng bắt gốc tự do
Từ kết quả thu được cho thấy, trong cùng của dịch chiết
một tỷ lệ ethanol/nước so với nguyên liệu Tỷ lệ nguyên liệu: dung môi/nước là một
thì khi tăng tỷ lệ ethanol so với nước, hàm yếu tố cần thiết để đánh giá ảnh hưởng của
lượng polyphenol trích ly tăng và đạt giá tỷ lệ nguyên liệu: dung môi/nước để tối ưu
trị cao nhất khi tỷ lệ ethanol/nước (ml/ml) hóa điều kiện trích ly polyphenol từ loại
là 50/50, sau đó hàm lượng polyphenol có nguyên liệu thực vật đang khảo sát.
xu hướng giảm dần khi tiếp tục tăng Tỷ lệ nguyên liệu: dung môi/nước quyết
ethanol. định đến hiệu quả trích ly, đồng thời còn
Đồng thời, trong cùng một tỷ lệ mang đến những lợi ích kinh tế. Việc khảo
ethanol/nước so với nguyên liệu thì khi sát sẽ đảm bảo không có sự thiếu hụt lẫn
tăng tỷ lệ ethanol so với nước, khả năng hao phí nào có thể xẩy ra khi sử dụng quá
bắt gốc tự do DDPH của dịch chiết tăng và ít hoặc quá nhiều dung môi để trích ly, từ
đạt giá trị cao nhất khi tỷ lệ ethanol/nước đó, giúp sử dụng lượng dung môi/nước sao
(ml/ml) là 50/50, khi tiếp tục tăng tỷ lệ cho hiệu quả và giảm đến mức thấp nhất
ethanol vào nước thì hoạt tính kháng oxi việc thải loại hay xử lý dung môi sau quá
hóa riêng có xu hướng giảm dần. trình trích ly.
Trong khi đó, ở thời gian trích ly 2h và 4h, lượng hợp chất polyphenol và khả năng
khả năng bắt gốc tự do DDPH của dịch bắt gốc tự do DDPH của dịch chiết).
chiết không có sự khác biệt ý nghĩa trong Điều kiện để trích ly polyphenol với hàm
khoảng tin cậy 95% và đạt giá trị cao nhất lượng và khả năng bắt gốc tự do DDPH
(mẫu có khả năng ức chế 50% hàm lượng của dịch chiết cao từ hạt bơ như sau: sử
gốc tự do ở hàm lượng polyphenol nhỏ sẽ dụng dung môi ethanol; tỷ lệ
có hoạt tính kháng oxy hóa cao). ethanol/nước: 50/50 (v/v); tỷ lệ nguyên
liệu: ethanol/nước là 1:10 (w/v), thời gian
KẾT LUẬN trích ly 4 giờ ở nhiệt độ phòng (oC). Ở điều
Qua kết quả khảo sát các yếu tố độc lập, kiện trích ly này, hàm lượng polyphenol
các yếu tố: dung môi, dung môi/nước, tỷ lệ thu được là 156.214 gGAE/kg chất khô và
nguyên liệu: dung môi/nước và thời gian khả năng bắt gốc tự do DDPH của dịch
tiếp xúc đều ảnh hưởng đến hiệu quả trích chiết (IC50) là 64.568 (µg/ml).
ly polyphenol (P-value < 0.05 cả về hàm
4
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 6 (3), 2020
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ATITA PANYATHEPA, TEERA CHEWONARINA, KHANITTHA TANEYHILLB,
USANEE VINITKETKUMNUEN, 2012. Antioxidant and anti-matrix
metalloproteinases activities of dried longan (Euphoria longana) seed extract.
Science Asia 39: 12–18.
AHMED, N.; SMITH, R.W.; HENAO, J.J.A.; STARK, K.D.; SPAGNUOLO, P.A,
2018. Analytical method to detect and quantify Avocatin B in Hass Avocado Seed
and pulp matter. J. Nat. Prod. 818–824.
BALASUNDARAM N, SUNDARAM K AND SAMMAN, 2006. Phenolic compounds
in plants and agri-industrial by-products: Antioxidant activity, occurrence and
potential uses. Food Chemistry 99: 191-203.
BANIK, R. M. AND PANDEY, D. K., 2008. Optimizing conditions for oleanolic acid
extraction from Lantana camara roots using response surface methodology.
Industrial Crops and Products 27(3): 241 – 248.
KING, A.J.; GRIFFIN, J.K.; ROSLAN, F., 2014. In vivo and in vitro addition of dried
olive extract in poultry. J. Agric. Food Chem: 62, 7915–7919.
5
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 6 (3), 2020
CHIẾN LƯỢC HỢP TÁC SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ NÔNG SẢN
MIỀN TÂY NAM BỘ
Trần Lục Thành *, Nguyễn Thị Bích Thủy2, Lê Văn Tấn3
1
1
Trường Đại học Ngoại Thương cơ sở 2
2
Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh
3
Viện Phát triển KHCN và Giáo dục
*Tác giả liên lạc: tranlucthanh.cs2@ftu.edu.vn
(Ngày nhận bài: 10/8/2020; Ngày duyệt đăng: 28/9/2020)
TÓM TẮT
Quá trình thông thương trao đổi hàng hóa cũng như hợp tác với các tổ chức, đơn vị các
doanh nghiệp về nông sản hàng hóa nói riêng và chủ lực tiêu thụ như thế nào cho hiệu
quả và lượng nhuận. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, muốn tồn tại và phát triển,
các doanh nghiệp phải xác định được vấn đề sống còn của mình là sản xuất ra các sản
phẩm phải đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng và làm thế nào để đưa sản phẩm đó đến
được người tiêu dùng. Hai quá trình này cần có các chiến lược phù hợp đó là chiến lược
về sản xuất và chiến lược tiêu thụ.Lợi nhuận là mục tiêu sống còn của các doanh nghiệp.
Muốn có lợi nhuận phải tiêu thụ được sản phẩm hàng hóa do doanh nghiệp làm ra. Do
vậy để đảm bảo lợi nhuận lâu dài, các doanh nghiệp cần phải xây dựng các chiến lược
tiêu thụ, chiến luocj giá và sự cạnh tranh công bằng minh bạch về xuất xứ hàng hóa,
nhãn mát, chủng loại như thế nào, tiêu chuẩn Việt_Gap ra sao, từ khâu tiêu thụ sản
phẩm là khâu giữ vai trò quyết định. Nó cho biết thị phần của doanh nghiệp và khẳng
định uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Từ khóa: Thông tin nông sản Việt, cạnh tranh hàng Việt, sức mua và tiêu thụ nông sản.
THE COOPERATION STRATEGY FOR PRODUCTION AND
CONSUMPTION OF AGRICULTURAL PRODUCTS IN THE
SOUTHWESTERN REGION
Tran Luc Thanh1*, Nguyen Thi Bich Thuy2, Le Van Tan3
1
Foreign Trade University campus 2
2
Ho Chi Minh City Open University
3
Institute of Science, Technology and Education Development
*Corresponding Author: tranlucthanh.cs2@ftu.edu.vn
ABSTRACT
The process of trade and exchange of goods as well as cooperation with organizations
and business units of commodity agricultural products in particular and how to consume
mainly to bring about efficiency and profit. In a competitive market economy, in order
to survive and thrive, businesses must determine their vital issue is to produce products
that must meet customer needs and how to bring product reaches consumers. These two
processes need appropriate strategies that are production strategies and consumption
strategies. Profit is the vital goal of businesses. To have a profit, they must be able to
consume products and goods made by the enterprise. Therefore, in order to ensure long-
term profits, businesses need to develop consumption strategies, price strategies and
fair and transparent competition about the origin of goods, cool labels, types, and
consumption. How Vietnamese_Gap standards are, from the stage of product
consumption is the stage that plays a decisive role. It indicates the business's market
share and affirms its reputation in the market.
6
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 6 (3), 2020
Keywords: Information on Vietnamese agricultural products, Competition for
Vietnamese products, Purchasing power and consumption of agricultural products.
MỞ ĐẦU hết sức quan trọng. Hoạt động tiêu thụ sản
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, phẩm có ý nghĩa sống còn đối với mỗi
muốn tồn tại và phát triển, các doanh doanh nghiệp. Sản phẩm dù tốt đến mấy
nghiệp phải xác định được vấn đề sống còn nhưng nếu khâu tổ chức không tốt thì làm
của mình là sản xuất ra các sản phẩm phải cho sản phẩm không đến được tay người
đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng và làm tiêu dùng hoặc không được người tiêu
thế nào để đưa sản phẩm đó đến được dùng biết đến và tin dùng thì sản phẩm đó
người tiêu dùng. Hai quá trình này cần có cũng không bán được, không cạnh tranh
các chiến lược phù hợp đó là chiến lược về được với những sản phẩm thay thế và kết
sản xuất và chiến lược tiêu thụ.Lợi nhuận quả là doanh nghiệp không thu hồi được
là mục tiêu sống còn của các doanh những chi phí đã bỏ ra để sản xuất sản
nghiệp. Muốn có lợi nhuận phải tiêu thụ phẩm.
được sản phẩm hàng hóa do doanh nghiệp Như vậy, do không có một chiến lược tiêu
làm ra. Do vậy để đảm bảo lợi nhuận lâu thụ hàng hóa nông sản gắn với cạnh tranh
dài, các doanh nghiệp cần phải xây dựng và hội nhập quốc tế nên tỉnh miền Tây
các chiến lược tiêu thụ (Ponciano & Ranit, Nam Bộ đang gặp phải các thách thức lớn
2001). Vậy chiến lược tiêu thụ sản phẩm trong sản xuất kinh tế nông nghiệp. Nếu
là gì? không có một chiến lược tiêu thụ nông sản
Chiến lược tiêu thụ sản phẩm là định hiệu quả, các mục tiêu về tăng trưởng kinh
hướng hoạt động có mục tiêu của doanh tế nông nghiệp, làm thay đổi kết cấu xã hội
nghiệp và hệ thống các giải pháp, biện tại nông thôn và xây dựng nông thôn mới
pháp nhằm thực hiện các mục tiêu về tiêu theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh miền
thụ sản phẩm đã xác định. Mục tiêu của Tây Nam Bộ khóa X, khó mà đạt được. Vi
chiến lược tiêu thụ sản phẩm thường có vậy, bài viết tập trung phân tích vai trò của
các nội dung như: Khách hàng mục tiêu, chiến lược tiêu thụ nông sản; các bước
thị phần, mặt hàng tiêu thụ, doanh số, gia thực hiện chiến lược tiêu thụ nông sản và
tăng doanh số, hình ảnh thương hiệu, khả mô hình liên kết 4 nhà trong việc triển khai
năng vươn lên trong cạnh tranh (Coltrain, chiến lược tiêu thụ nông sản của tỉnh.
Barton & Boland, 2000).
Chiến lược tiêu thụ sản phẩm của một THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP TIÊU
doanh nghiệp giúp doanh nghiệp năm bắt THỤ NÔNG SẢN CỦA TỈNH MIỀN
được nhu cầu khách hàng, từ đó chủ động TÂY NAM BỘ
đối phó với mọi diễn biến của thị trường, Tình hình sản xuất chung
giúp doanh nghiệp mở rộng thêm thị Cũng như các tỉnh thuộc vùng đồng bằng
trường mới, kế hoạch hóa về khối lượng sông Cửu Long, miền Tây Nam Bộ có điều
tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận, chọn kênh kiện phát triển nhiều loại nông sản có chất
tiêu thụ và các đối tượng khách hàng. lượng cao cung cấp cho thị trường trong
Chiến lược tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò nước và xuất khẩu. Trong những năm qua
quan trọng và quyết định sự thành công miền Tây Nam Bộ đã xây dựng quy hoạch
hay thất bại của chiến lược kinh doanh và triển khai hình thành các vùng sản xuất
(Beaman and Johnson, 2006; James hàng hóa tập trung, chuyên canh quy mô
R.Comer, 2014). lớn theo hình thức trang trại, gia trại đối
Đối với các nhà sản xuất kinh doanh trong với từng loại nông sản như: Vùng sản xuất
lãnh vực nông nghiệp tiêu thụ hàng hóa lúa chất lượng cao tại các huyện vùng
nông sản do doanh nghiệp cung cấp là điều Đồng Tháp Mười với quy mô 49.000 ha;
7
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 6 (3), 2020
vùng trồng thanh long khoảng 15.000 ha; chưa nắm bắt và thấu hiểu được nhu cầu
vùng trồng chanh 6.000 ha; vùng trồng rau của từng đối tượng khách hàng; hệ thống
gần 10.000 ha; vùng nuôi thủy sản 8.600 kênh phân phối tiêu thụ từ sản xuất đến
ha (trong đó, tôm 5.600 ha); đến nay có người tiêu dùng cuối cùng chưa được thiết
937 trang trại (chăn nuôi 373, trồng trọt lập; công tác phát triển thương hiệu, thiết
545, thủy sản 07, trang trại tổng hợp 5) (Sở kế bao bì và các hoạt động xúc tiến thương
Công thương miền Tây Nam Bộ, 2015, mại còn yếu. Do vậy khâu tiêu thụ hàng
2016, 2017) hóa nông sản chủ yếu do các thương lái chi
Về tiêu thụ hàng hóa nông sản. Trên 80% phối trong cả hai thị trường tiêu thụ trong
sản lượng hàng hóa nông sản của miền Tây nước và xuất khẩu.
Nam Bộ được tiêu thụ trong nước, trong Từ phân tích thực trạng ở trên cho thấy,
đó tập trung tiêu thụ tại thành phố Hồ Chí nếu không có một chiến lược tiêu thụ hàng
Minh. Sản lượng xuất khẩu tuy còn chiếm hóa nông sản hiệu quả, ngành kinh tế nông
tỷ trọng nhỏ song có mức tăng trưởng khá nghiệp của tỉnh miền Tây Nam Bộ sẽ
cao, trung bình đạt 18,4% hằng năm trong không tạo ra được các cơ sở để đảm bảo
giai đoạn 2011-2014. Năm 2014 kim phát triển bền vững do sản phẩm được sản
ngạch xuất khẩu hàng nông sản là 654 triệu xuất ra không có khả năng tiêu thụ. Vì vậy,
USD, chiếm gần 20% tổng kim ngạch xuất đề xuất giải pháp về chiến lược tiêu thụ
khẩu toàn tỉnh (Sở Công thương miền Tây hàng hóa nông sản chủ lực của tỉnh miền
Nam Bộ, 2015). Trong số các sản phẩm Tây Nam Bộ không chỉ là vấn đề khoa học
nông sản xuất khẩu, gạo là thế mạnh nhất mà còn là vấn đề thực tiễn cấp bách tại địa
của miền Tây Nam Bộ và là mặt hàng nông phương.
sản xuất khẩu chủ yếu của tỉnh. Trong giai
đoạn 2011 – 2014 xuất khẩu gạo tăng bình MÔ HÌNH CHIẾN LƯỢC TIÊU THỤ
quân 29,4% về lượng và tăng bình quân HÀNG HÓA NÔNG SẢN CHỦ LỰC
28,9% về kim ngạch. Năm 2014, các CỦA TỈNH MIỀN TÂY NAM BỘ
doanh nghiệp xuất khẩu trên 01 triệu tấn Khảo sát nhu cầu người tiêu dùng
gạo với kim ngạch gần 495 triệu USD, Để tiêu thụ được hàng hóa nông sản, cấn
chiếm 15% tổng kim ngạch xuất khẩu toàn có nhiều bên tham gia phối hợp trong một
tỉnh (Sở Công thương miền Tây Nam Bộ, mô hình kèm theo các định hướng chiến
2015). lược và các mục tiêu, các công cụ thực
Phần lớn hàng hóa nông sản chưa có một hiện cần đạt được trong mô hình. Do vậy,
hệ thống kênh phân phối tiêu thụ hiệu quả. bài viết này đề xuất một mô hình chiến
Nhà sản xuất mà chủ yếu là các hộ gia đình lược tiêu thụ hàng hóa nông sản chủ lực
nông dân chưa làm tốt công tác thị trường; của tỉnh miền Tây Nam Bộ (xem Hình 1).
Hình 1. Mô hình chiến lược tiêu thụ hàng hóa nông sản chủ lực của tỉnh miền Tây
Nam Bộ
8
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 6 (3), 2020
Thứ nhất, xây dựng tầm nhìn, sứ mệnh và thương hiệu. theo mục tiêu này, người tiêu
các mục tiêu chiến lược của mô hình. Tầm dùng trong cả nước và một số thị trường
nhìn được dựa trên Nghị quyết của Đại hội nước ngoài biết đến 4 sản phẩm chủ lực
tỉnh Đảng bộ miền Tây Nam Bộ (khóa X) trên. Áp dụng mô hình quản lý sản xuất
giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn 2030, theo CMCN 4.0 là phương cách thức tốt
trong đó xác định rõ tập trung đầu tư phát nhất để miền Tây Nam Bộ thực hiện từng
triển nhóm các sản phẩm nông nghiệp chủ bước các mục tiêu này.
lực có lợi thế cạnh tranh của tỉnh miền Tây Các kế hoạch hành động cụ thể trong từng
Nam Bộ, tạo đà để phát triển các sản phẩm giai đoạn, bao gồm các công việc như: quy
khác theo định hướng nông nghiệp công hoạch vùng sản xuất, nghiên cứu lai tạo lựa
nghệ cao, tạo chuyển biến về kết cấu kinh chọn giống, tập huấn quy trình sản xuất,
tế-xã hội nông dân, nông thôn. Như vậy từ thu hoạch, bảo quản; xây dựng hệ thống
sau năm 2020 và đến 2030 miền Tây Nam chỉ dẫn địa lý và nhận diện thương hiệu;
Bộ phải nổi lên trở thành một địa phương tìm kiếm các đối tác và ký kết các hợp
nổi tiếng, có lợi thế cạnh tranh vượt trội đồng tiêu thụ; xây dựng hệ thống hậu cần,
trong sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm tổ chức các hoạt động quảng bá và xúc
chủ lực. tiến.
Sứ mệnh. Để đạt được vị trí mong muốn, Thứ hai, xây dựng một mô hình về chiến
tỉnh miền Tây Nam Bộ phải đề xuất được lược tiêu thụ có sự gắn kết giữa các bên.
các giá trị then chốt nhằm cung cấp cho thị Theo mô hình ở trên (Hình 1), chiến lược
trường, cho khách hàng, cho xã hội và tiêu thụ hàng hóa nông sản chủ lực của tỉnh
cộng đồng những sản phẩm nông sản có có miền Tây Nam Bộ bao gồm có sự liên kết
chất lượng cao, vượt trội và chỉ miền Tây của 4 nhà, tạo ra chuỗi giá trị gắn kết chặt
Nam Bộ mới có. Miền Tây Nam Bộ cần chẽ giữa sản xuất với tiêu thụ sản phẩm.
tìm cho mình một khẩu hiệu gắn với Mô hình này sẽ là tiền đề để miền Tây
thương hiệu chỉ dẫn địa lý và tập trung cho Nam Bộ chuyển đổi sang mô hình nông
các hoạt động truyền bá và xúc tiến thương nghiệp theo Cách mạng công nghiệp 4.0.
mại cho các giá trị cốt lõi này. Về các bên tham gia. 4 nhà vẫn là lực
Các mục tiêu miền Tây Nam Bộ cần đạt lượng nòng cốt trong chuỗi này, tuy vậy
được các mục tiêu cụ thể cho nhóm sản cần xác định rõ vai trò của các bên theo
phẩm chú lực trong từng giai đoạn. Ví dụ, nguyên tắc: lợi ích, trách nhiệm, quyền
đến năm 2025 miền Tây Nam Bộ trở thành quyết định và sự chia sẻ rủi ro. Nhà nước
tỉnh dẫn đầu các tỉnh đồng bằng sông Cửu đứng bên trên mô hình, can thiệp gián tiếp
Long về năng suất, chất lượng và sản vào các bên và tác động đến chuỗi giá trị
lượng về cung ứng cho thị trường gạo nàng này. Các can thiệp mà nhà nước có thể
thơm, gạo nếp, gạo huyết rồng và chanh thực hiện mà không vi phạm các cam kết
không hạt. Miền Tây Nam Bộ trở thành địa trong WTO và Hiệp định đối tác xuyên
phương xuất khẩu dẫn đầu cả nước về 4 Thái Bình Dương mà Việt nam vừa ký kết
sản phẩm chủ lực trên. Mục tiêu về xây như: đầu tư kết cấu hạ tầng (như hệ thống
dựng kênh phân phối tiêu thụ cho nhóm điện, thủy lợi, giao thông nông thôn, xây
sản phẩm chủ lực trên. Ví dụ, đến năm dựng các trung tâm thu mua nông sản,
2020, 4 sản phẩm trên đã có mặt tại các hệ đóng gói, chế biến,...), thông qua trọng tài
thống siêu thị tại thành phố Hồ Chí Minh, phân xử trong các hợp đồng tiêu thụ; hỗ
Hà Nội và các tỉnh. Mục tiêu về giá trị gia trợ nghiên cứu giống, chuyển giao công
tăng mà các nhà sản xuất và kinh doanh nghệ, chuyển giao và hỗ trợ đăng ký tiêu
nông sản của miền Tây Nam Bộ được chuẩn sản xuất GAP, hỗ trợ tìm kiếm
hưởng khi tham gia chuỗi, ví dụ gia tăng thông tin thị trường và khách hàng. Vai trò
từ 15 lên 20%. Mục tiêu về nhận diện của các Sở ban ngành của địa phương rất
9
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 6 (3), 2020
quan trọng, là cầu nối giữa sản xuất với và được thực hiện nghiêm túc dưới sự
tiêu thụ. Họ có vai trò rất quan trọng trong kiểm tra giám sát của ban quản lý. 1). Dựa
việc hỗ trợ tìm kiếm khách hàng, tổ chức trên các đề xuất của các nhà khoa học, các
nghiên cứu thị trường và các hoạt động xúc doanh nghiệp sẽ đầu tư các yếu tố đầu vào
tiến thương mại. Nhờ vai trò tích cực của cho nhà nông thông qua HTX hay tổ nhóm
nhà nước, các bên tham gia sẽ có động lực sản xuất; 2). Nhà nông có trách nhiệm thực
để hoạt động và gắn kết chặt chẽ vì mục hiện đúng kế hoạch lịch trình đồng ruộng
tiêu chung. Nhà nông được lựa chọn và và quy trình GAP nhằm tạo ra các sản
khuyến khích tham gia trong các HTX hay phẩm có chất lượng cao, đồng đều, đạt sản
các tổ nhóm, được cung cấp các yếu tố đầu lượng theo yêu cầu; 3). Doanh nghiệp tổ
vào, quy trình sản xuất và được các doanh chức thu mua theo hợp đồng và tổ chức sơ
nghiệp thua mua toàn bộ sản phẩm thông chế, chế biến, đóng gói, đóng nhãn theo
qua việc ký kết các hợp đồng với các cac yêu cầu kỹ thuật của các đối tác khách
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được nhà hàng; 4). Sau công đoạn 3, sản phẩm bắt
nước khuyến khích đầu tư tham gia chuỗi, đầu được đưa vào chuỗi tiêu thụ. Một phần
trở thành lực lượng chủ đạo trong tổ chức được bán cho khách hàng tại địa phương,
sản xuất, thu hoạch, chế biến, đóng gói, phần còn lại được bán cho các trung gian
dán nhãn, vận chuyển và đưa sản phẩm đến phân phối tiêu thụ như các công ty, các
với khách hàng. Các hợp đồng được ký kết siêu thị, chợ đầu mối và các nhà bán lẻ tại
giữa các doanh nghiệp với nông dân và các thị trường trong và ngoài nước; 5). Sản
giữa các doanh nghiệp với nhau là các ràng phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
buộc pháp lý nhằm đảm bảo thực thi của Tại đây, các trung gian phân phối sẽ
mô hình liên kết. Nhà khoa học tham gia chuyển giao các sản phẩm đến tay người
với tư cách là các chuyên gia, cố vấn và tiêu dùng cuối cùng, đồng thới thông qua
trực tiếp tham gia trong các hoạt động của đây các nhà quản lý sẽ thu thập được các ý
chuỗi. Thông qua các hợp đồng được ký kiến phản hồi của họ để từ đó điều chỉnh
kết. các nhà khoa học sẽ giúp địa phương lại các hoạt động trong chuỗi nhằm đem lại
xác định rõ lợi thế về các điều kiện sản các giá trị cao nhất cho khách hàng và
xuất các sản phẩm chủ lực của từng vùng; nâng cao năng lực cạnh tranh.
nghiên cứu và đưa ra được các giống mới Thứ ba, tập trung thí điểm áp dụng mô
có chất lượng cao vượt trội; đưa ra quy hình trong 4 sản phẩm chủ lực. Để vận
trình sản xuất và sau thu hoạch nhằm đảm hành thành công mô hình cần áp dụng thí
bảo chất lượng của sản phẩm và giảm thiểu điểm mô hình trong một hay hai sản phẩm
các chi phí; đề xuất các chiến lược về thị đang có lợi thế của tỉnh miền Tây Nam Bộ
trường, cạnh tranh và xúc tiến cho mô như lúa nàng Thơm chợ Đào hay lúa Nếp.
hình. Sau khi đúc rút các kinh nghiệm, các sản
Về sự vận động của mô hình chuỗi giá trị. phẩm khác như Chanh, Thanh Long và
Sau khi 4 bên thống nhất tham gia mô một số vật nuôi khác cũng được triển khai
hình, các bên sẽ ký kết các hợp đồng dưới áp dụng. Việc làm này sẽ giúp tỉnh đầu tư
sự giám sát của các cơ quan luật pháp có chọn lọc và hiệu quả cũng như tránh
nhằm đảm bảo trách nhiệm pháp lý chặt được các rủi ro do đầu tư dàn trải mà nhiều
chẽ của hợp đồng. Vai trò, các công việc địa phương khác đang gặp phải.
cụ thể của từng bên được phân định rõ ràng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CEMA (2017), Digital Farming: what does it really mean? European Agricultural
Machinery.
10
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 6 (3), 2020
CHU KHÔI (2013). Lận đận mối liên kết nông dân và doanh nghiệp. Tải từ website:
http://ipsard.gov.vn/news/tID8030_Lan-dan-moi-lien-ket-nong-dan-va-doanh-
nghiep.html, ngày 15/10/2015.
JAMES R. COMER (2014). 2014 – 2015: Kentucky Farmers’ Market Manual and
Resource Guide. Commissioner of Agriculture, Commonwealth of Kentucky
published.
J.A. BEAMAN AND A.J. JOHNSON (2006), A Guide for New Manufacturers: Food
Distribution Channel Overview. Oregon State University, Food Innovation
Center.
PONCIANO S. INTAL JR. AND LUIS OSMAN RANIT. (2001). Literature Review of
the Agricultural Distribution Services Sector: Performance, Efficiency and
Research Issues (online) from: http://core.ac.uk/download/pdf/7105148.pdf
MATTHIEU DE CLERCQ, ANSHU VATS, ALVARO BIEL, (2018). Agriculture 4.0:
Future of farming technology, Oliver Wyman published.
QUYẾT ĐỊNH (2013). Quyết định về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên
kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng mẫu lớn, số 62/2013-
QĐ-Ttg. Hà Nội ngày 25/10/2013.
SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH MIỀN TÂY NAM BỘ (2015, 2016, 2017). Thống kê tình
hình sản xuất kinh doanh các năm 2014, 2015, 2016, 2017. Tài liệu do Sở Công
thương tỉnh Miền Tây Nam Bộ ấn hành.
THÙY DƯƠNG (2016). Xuất khẩu tỉnh miền Tây Nam Bộ dẫn đầu tại đồng bằng sông
Cửu Long; Báo Công thương, ngày 26/12/2016 tại địa chỉ:
http://baocongthuong.com.vn/xuat-khau-tinh-long-an-dan-dau-tai-dong-bang-
song-cuu-long.html.
11
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 6 (3), 2020
ĐẶC TÍNH PROBIOTIC VÀ KHẢ NĂNG LÀM TAN HUYẾT
CỦA CHỦNG BACILLUS SUBTILIS NATTO
Đoàn Thị Ngọc Thanh*, Phạm Nguyễn Kim Lài, Phạm Thị Thúy Ngoan
Trường Đại học Tiền Giang
*Tác giả liên lạc: dtnthanh@tgu.edu.vn
(Ngày nhận bài: 10/7/2020; Ngày duyệt đăng: 28/9/2020)
TÓM TẮT
Bacillus subtilis Natto là dòng vi khuẩn thuộc nhóm vi khuẩn an toàn và có khả năng
tổng hợp Nattokinase, một enzyme phân giải huyết khối. Chúng có tiềm năng ứng dụng
làm probiotic trong phòng ngừa và hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan đến tim mạch.
Nghiên cứu này kiểm tra đặc tính probiotic như khả năng chịu muối mật, khả năng chịu
đựng điều kiện dịch dạ dày nhân tạo và khả năng làm tan huyết khối của B.subtilis
Natto. Kết quả cho thấy chủng vi khuẩn chịu được các điều kiện khảo sát. Sau 3 giờ ủ
trong môi trường chứa 0,3% và 0,6% muối mật; mật độ duy trì lần lượt là 96,8% và
85,5% so với ban đầu tương ứng với 7,87± 0,08 và 6,95± 0,10 log CFU/mL. Sau 3 giờ
ủ ở môi trường pH = 2, vi khuẩn có khả năng tồn tại với mật độ đạt 6,73±0,04 log
CFU/mL tương ứng tỷ lệ sống là 79,11% so với ban đầu. Sau 3 giờ ủ trong môi trường
dịch dạ dày nhân tạo pH = 2,5 có bổ sung 0,3% enzyme pepsin, mật độ duy trì 6,71±0,02
log CFU/mL ứng với tỷ lệ 83,31% so với mật độ ban đầu. B. subtilis Natto có khả năng
kháng lại 4 loại vi khuẩn gây bệnh trong nghiên cứu này Escherichia coli ATCC 8739,
Salmonella typhimurium ATCC 14028, Staphylococcus aureus ATCC 6538,
Pseudomonus aegurinosa ATCC 25853 với vòng vô khuẩn tương ứng là 8,0; 9,0; 10,0
và 8,0 mm. Khả năng hòa tan huyết khối được khẳng định khi dịch nuôi cấy sau 36 giờ
có khả năng làm tan 25% lượng huyết khối tươi sau 2 giờ ủ, tương ứng với hoạt tính
của 167 FU/mL enzyme Nattokinase thương phẩm.
Từ khóa: Bacillus subtilis natto, probiotic, tan huyết, kháng khuẩn.
PROBIOTIC PROBERTIES AND FIBRINOLYTIC ABILITY
OF BACILLUS SUBTILIS NATTO
Doan Thi Ngoc Thanh*, Pham Nguyen Kim Lai, Pham Thi Thuy Ngoan
Tien Giang University
*Corresponding Author: dtnthanh@tgu.edu.vn
ABSTRACT
Bacillus subtilis Natto is one of GRAS safety bacteria and produces Nattokinase, a
fibrinolytic enzyme. The bacteria has potential to be probiotic using for prevention and
treatment of cardiovascular diseases. This study has tested the bacteria’s probiotic
properties such as bile salt tolerance, simulated gastric fluid tolerance and fibrinolytic
ability. The results showed that the bacteria resisted to set conditions. After 3-hour
incubating in 0.3% and 0.6% bile salt containing media, survival percentage of bacteria
were 96,8% and 85,5% corresponding to 7,87±0,08 and 6,95±0,10 log CFU/mL,
respectively. After exposure to pH = 2 for 3 hours, survival density of bacteria was
6,73±0,04 log CFU/mL or 79.11% of initial density. After 3-hour incubation in
simulated gastric conditions, pH = 2.5 and 0.3% pepsin, survival density of bacteria
was 6,71±0,02 log CFU/mL or 83.31% of initial density. B. subtilis showed antibacterial
activity against 4 pathogenic bacteria: Escherichia coli ATCC 8739 (8,00±0,76mm),
Salmonella typhimurium ATCC 14028 (9,00±0,40 mm), Staphylococcus aureus ATCC
12
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 6 (3), 2020
6538 (10,00±0,58mm) and Pseudomonus aegurinosa ATCC 25853 (8,00±0,29mm).
Fibrinolytic activity was determined via clotted degradation; 25% clotted weight was
lost after 2-hour incubation with 36-hour cultured broth, which equivalent to activity of
167 FU/mL commercial Nattokinase enzyme.
Keywords: Bacillus subtilis natto, probiotic, fibrinolytic, antibacterial activity.
TỔNG QUAN tính có lợi cho vật chủ, đồng thời phải sống
Đột quỵ là nguyên nhân gây tử vong đứng sót qua được điều kiện khắc nghiệt của dạ
hàng thứ ba sau các bệnh lý về tim mạch dày và hệ tiêu hóa của vật chủ. Giá trị pH
và ung thư, nhưng đứng hàng đầu về tỷ lệ của dạ dày người thường dao động trong
tàn tật ở người trưởng thành (Feigin V.L et khoảng 1 đến 3. Một số nghiên cứu khảo
al., 2009). Theo Tổ chức Y tế Thế giới sát khả năng sống sót của chủng vi khuẩn
(WHO), mỗi năm có 15 triệu người mắc dùng cho probiotic ở người tại các mốc pH
đột quỵ não trên toàn cầu, trong đó có 5 từ 1 đến 3 hoặc từ 2 đến 2,5, và muối mật
triệu ca tử vong và 5 triệu người khác phải trong hệ tiêu hóa có nồng độ dao động từ
chịu đựng những khuyết tật vĩnh viễn do 0,3% đến 0,4% (Sangtiago et al., 2008). Vì
đột quỵ não gây ra, đặt gánh nặng lên gia vậy, đề tài này tiến hành khảo sát những
đình và xã hội, đặc biệt là ở các nước đang đặc tính có lợi của chủng B. subtilis Natto
phát triển, trong đó có Việt Nam (Feigin et được phân lập tại Việt Nam như tính kháng
al., 2014). Năm 1980, Sumi Hiroyuki đã khuẩn, khả năng tan huyết, tính kháng
phát hiện ra Natto – một loại thực phẩm kháng sinh, đồng thời khảo sát khả năng
truyền thống của người Nhật được lên men chống chịu lại các điều kiện khắc nghiệt
bằng cách ủ đậu tương nấu chín với B. của hệ tiêu hóa đường ruột ở người.
subtilis Natto. Vi khuẩn này tiết ra enzyme
Nattokinase có khả năng tiêu fibrin mạnh, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
enzyme trực tiếp tác động lên tơ huyết và Nguyên liệu
làm tan các tơ huyết đồng thời giúp cải thiện Chủng vi khuẩn B. subtilis Natto và các
chức năng của các enzyme làm tan huyết chủng vi khuẩn: Escherichia coli ATCC
khối của cơ thể. Dựa trên nguồn gốc thực 8739, Salmonella typhimurium ATCC
phẩm và hoạt tính làm tan huyết khối 14028, Staphylococcus aureus ATCC
mạnh, Nattokinase được nghiên cứu, sản 25923, Pseudomonas agurinosa ATCC
xuất và thương mại hóa nhờ tác dụng 25853 được cung cấp bởi Trường đại học
phòng ngừa đột quỵ và có hiệu quả kéo dài Bách Khoa, Đại học quốc Gia Thành phố
(Sumi H. et al., 1990). Do đó, bổ sung Hồ Chí Minh. Kháng sinh được cung cấp
Nattokinase vào bữa ăn là cách hiệu quả để bởi công ty Nam Khoa. Hóa chất và môi
phòng ngừa cục máu đông - hiện tượng dẫn trường được cung cấp bởi hãng Himedia,
đến các nguy cơ tai biến đột quỵ. Bên cạnh Ấn Độ.
đó, B. subtilis Natto thuộc giống B. subtilis Phương pháp
được WHO đánh giá là an toàn và được Chuẩn bị huyền phù vi khuẩn Bacillus
dùng trong thực phẩm. Ngoài ra, vi khuẩn subtilis Natto
này cũng có tác dụng giảm aldehyde trong Nuôi vi khuẩn B. subtilis Natto trong 10
quá trình phân giải rượu trong máu người mL môi trường NB, lắc ở 150 rpm, 37oC
uống rượu giúp giải độc nhanh (Sumi H. et trong 24 giờ. Ly tâm thu sinh khối ở 5.000
al., 1995). Nhờ đó, chúng là probiotic tiềm rpm, 15 phút, 4oC. Huyền phù sinh khối B.
năng trong sản xuất thực phẩm chức năng, subtilis Natto thu được trong 10 mL dung
có thể sử dụng trong phòng ngừa nguy cơ dịch đệm PBS. Sử dụng huyền phù này
đột quỵ. Mặt khác, một chủng vi sinh vật cho các thí nghiệm.
có tính chất probiotic cần có những đặc
13
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 6 (3), 2020
Khảo sát khả năng chống chịu pH thấp, 5 mm. Để yên 30 phút để dịch ngấm vào
dịch dạ dày nhân tạo và muối mật thạch và đem ủ ở 37oC. Đo đường kính
Đối với điều kiện pH thấp: Hút 2 mL vòng vô khuẩn sau 24 giờ. Đường kính
huyền phù vào các ống nghiệm chứa 2 mL vòng vô khuẩn là hiệu của đường kính lớn
dung dịch PBS có pH = 2; pH = 3 và pH = nhất có hiện tượng vô khuẩn trừ đường
7. Ủ ở 37oC (mỗi giá trị pH lặp lại 3 lần). kính lỗ thạch. Mỗi chủng thí nghiệm được
Sau 0, 1, 2 và 3 giờ ủ, 0,1 mL dịch vi khuẩn lặp lại 3 lần và lấy đối chứng âm là nước
được đem kiểm tra mật số vi khuẩn trên muối sinh lý.
môi trường thạch nutrient agar bằng Khảo sát khả năng kháng kháng sinh
phương pháp đếm khuẩn lạc. Đối với điều Phương pháp đĩa khuyếch tán theo hướng
kiện dịch dạ dày nhân tạo: thực hiện như dẫn của Hội đồng quốc gia Hoa kỳ về các
trên nhưng các ống nghiệm có điều kiện là tiêu chuẩn lâm sàng phòng thí nghiệm
pH = 2,5 và chứa các nồng độ pepsin lần (Clinical and Laboratory Standards
lượt là 0%; 0,2% và 0,3%. Đối với điều Institude – CLSI, 2012) được sử dụng để
kiện muối mật: thực hiện như trên nhưng đánh giá tính kháng kháng sinh. B. subtilis
các ống nghiệm có nồng độ muối mật là Natto được nuôi trong môi trường NB, lắc
0%; 0,3% và 0,6% (Quách Đức Tín và cs., ở điều kiện 150 rpm, 37oC trong 24 giờ.
2013). Thu sinh khối và hòa với nước muối sinh
Xác định mật độ tế bào bằng phương lý để đạt độ đục bằng 0,5 Mc Farland.
pháp đếm khuẩn lạc Dùng tăm bông vô trùng thấm vào dịch
Mẫu được lấy từ các thời điểm trước và sau khuẩn và quét đều lên bề mặt đĩa thạch môi
khi ủ ở trên được trích ra 100 uL và pha trường MHA (Muller Hinton Agar), để
loãng bậc 10 đến 10-7. 100 uL của dịch pha khô mặt thạch trong 10 phút. Đĩa kháng
loãng ở ba nồng độ cuối được trãi trên môi sinh được đặt lên mặt thạch và ủ ở 37oC
trường NA, ủ ở 37oC. Sau 18 giờ, tiến hành trong 24 giờ. Đường kính vòng vô khuẩn
đếm số khuẩn lạc mọc trên đĩa và tính mật được so sánh với tiêu chuẩn của CLSI
n.D (2012) để kết luận tính nhạy cảm kháng
độ tế bào theo công thức N = với N
V
sinh. Các loại kháng sinh sử dụng là
(CFU/mL) là mật độ tế bào, n là số khuẩn
Amoxcillin 10μg (Ax), Cefotaxime 30μg
lạc trung bình ở nồng độ được chọn, V
(Ct), Ciprofloxacin 5μg (Ci),
(mL) là thể tích mẫu cấy trãi, D là hệ số
Clindamycine 2μg (cL), Chloramphenicol
pha loãng được chọn. Đơn vị của mật độ
30μg (Cl), Erythromycin 15μg (Er),
tế bào trong phần kết quả được biểu diễn
Streptomycine 10μg (Sms), Tetracyline
bằng logN.
30μg (Te), Vancomycine 30 μg (Va). Mỗi
Khảo sát khả năng kháng khuẩn
thí nghiệm được lặp lại 3 lần và lấy giá trị
Khảo sát khả năng của B. subtilis Natto
trung bình.
kháng lại 4 chủng gây bệnh Escherichia
Khảo sát khả năng hòa tan huyết khối
coli ATCC 8739, Salmonella typhimurium
Nuôi vi khuẩn B. subtilis Natto trong môi
ATCC 14028, Staphylococcus aureus
trường NB ở 37oC, lắc 150 rpm. Sau 24
ATCC 25923, Pseudomonas agurinosa
giờ, 36 giờ và 48 giờ nuôi, ly tâm 5000
ATCC 25853. Vi khuẩn B. subtilis Natto
rpm trong 15 phút, bỏ sinh khối, thu dịch
được nuôi cấy trong môi trường NB lỏng
vi khuẩn. Cân 2g huyết heo tươi vào ống
trong 24 giờ, ly tâm lấy dịch, bỏ sinh khối.
nghiệm, bổ sung thêm 2 mL dịch chiết
Vi khuẩn gây bệnh cũng được nuôi cấy
enzyme Nattokinase thu được ở trên vào
trong NB lỏng qua đêm, ly tâm và hòa với
ống nghiệm, mẫu đối chứng dương bổ
nước muối sinh lý sao cho dịch khuẩn có
sung 2 mL dịch enzyme Nattokinase
độ đục bằng 0,5 Mc Farland. Trãi 100 uL
thương phẩm (Công ty dược Hậu Giang),
dịch khuẩn này lên bề mặt đĩa môi trường
mẫu đối chứng âm bổ sung 2 mL nước cất
NB agar. Đục các lỗ thạch có đường kính
14
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 6 (3), 2020
vô trùng. Ủ ở 37oC, sau 2 giờ và 4 giờ, cân Natto cho thấy khả năng sống sót chủng B.
lại khối lượng khối huyết còn lại và tính tỷ subtilis Natto sau 2 giờ ở pH = 3 là
lệ hòa tan huyết khối. Mỗi thí nghiệm lặp 81,15%. Trong khi kết quả của đề tài cho
lại 3 lần. (Lê Thị Bích Phượng và cs., thấy vi khuẩn còn duy trì đến 92,98% sau
2012). 2 giờ ủ, và sau 3 giờ, tỷ lệ sống đạt 81,11%
so với ban đầu.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Tại giá trị pH = 2, đây được xem là điều
Khả năng chống chịu môi trường pH kiện pH khắc nghiệt, và là nhân tố chọn lọc
thấp cho những vi khuẩn chịu acid và có thể tồn
Chủng B. subtilis Natto có khả năng sống tại trong dạ dày. Khi vi sinh vật rơi vào
sót trong điều kiện pH thấp, mật độ tế bào môi trường có pH thấp, các protein kênh
sống sót sau 3 giờ ủ ở giá trị pH thấp duy màng sẽ bị tổn hại, nước và các chất dinh
trì ở mức 106 CFU/mL. Tại pH = 7, là giá dưỡng ra vào màng không được điều hòa,
trị pH thích hợp cho vi khuẩn phát triển, áp suất thẩm thấu của màng thay đổi,
mật độ tế bào sau 3 giờ ủ là 8,35±0,06 log enzyme nội bào bị ức chế, pH càng thấp,
CFU/mL, tương ứng với tỷ lệ 98,24% so màng tế bào sẽ càng nhanh chóng bị phá
với mật độ ban đầu. Tại giá trị pH = 3, tỷ vỡ dẫn đến trao đổi chất bị đình trệ từ đó
lệ tế bào sống sót sau 1 giờ lên đến 98,16% dẫn đến các tế bào sẽ bị chết đi. Do đó, mật
tương ứng với mật độ 8,35±0,04 log độ vi khuẩn B. subtilis Natto giảm đáng kể
CFU/mL. Sau 3 giờ ủ, tỷ lệ sống giảm sau khi ủ trong môi trường có pH = 2. Sau
xuống còn 81,11% tương ứng với mật độ 2 giờ và 3 giờ ủ, mật độ vi khuẩn sống sót
vi khuẩn 6,90±0,05 log CFU/mL. Nghiên giảm lần lượt là 90,98% và 79,11%. Trong
cứu của Huynh Thi Hong Nhi and Nguyen nghiên cứu của Hồ Thị Tường Thy, chủng
Thuy Huong (2016) khi kiểm tra một số B. subtilis B20.1 có khả năng tồn tại trong
hoạt tính probiotic của chủng B. subtilis môi trường pH = 2 qua nhiều giờ.
Bảng 1. Mật độ tế bào Bacillus subtilis Natto trong dịch pH khác nhau sau thời gian ủ
pH 7 pH 3 pH 2
Giờ ủ Mật độ Tỷ lệ Mật độ Tỷ lệ Mật độ Tỷ lệ
(log (%) (log CFU/mL) (%) (log CFU/mL) (%)
CFU/mL)
0 8,50±0,09 100,00 8,50±0,09 100,00 8,50±0,08 100,00
1 8,46±0,02 99,49 8,35±0,04 98,16 8,25±0,03 97,02
2 8,43±0,02 99,10 7,91±0,04 92,98 7,74±0,05 90,98
3 8,35±0,06 98,24 6,90±0,05 81,11 6,73±0,04 79,11
Khả năng chống chịu dịch dạ dày nhân nhẹ 8,07±0,01 log CFU/mL. T môi trường
tạo của chủng Bacillus subtilis Natto pH = 2,5 và nồng độ pepsin 0,2%, sau 1
Chủng B. subtilis Natto có khả năng sống giờ ủ số lượng của tế bào vi khuẩn giảm
sót trên 80% trong môi trường có dịch dạ còn 7,75±0,04 log CFU/mL tương ứng với
dày nhân tạo với với nồng độ pepsin lần 96,31%. Sau 2 giờ và 3 giờ, số lượng tế
lượt là 0%, 0,2% và 0,3% (bảng 2). Tuy bào vi khuẩn sống sót tiếp tục giảm xuống,
nhiên tỷ lệ sống sót giảm dần theo thời còn lại lần lượt là 7,13±0,04 log CFU/mL
gian từ 0 giờ đến 3 giờ khảo sát. Trong môi (88,61%) và 6,75±0,06 log CFU/mL
trường pH = 7 không chứa pepsin, mật độ (83,93%). Trong môi trường có 0,3%
tế bào vi khuẩn ban đầu là 8,05±0,01 log pepsin, số lượng tế bào còn sống sót thấp
CFU/mL, sau 3 giờ mật độ vi khuẩn tăng hơn trong môi trường có 0,2% pepsin. Sau
15
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 6 (3), 2020
1 giờ ủ mật độ tế bào đạt 7,35±0,04 log thì sau khi chịu tác động của dịch dạ dày
CFU/mL (91,14%). Sau 2 giờ và 3 giờ ủ, nhân tạo suốt 3 giờ, mật số tế bào vẫn còn
mật số tế bào còn lại lần lượt là 7,04±0,02 trên 106 CFU/mL, đây là điều kiện tiêu
log CFU/mL (87,49%) và 6,71±0,02 log chuẩn để chế phẩm phát huy tác dụng
CFU/mL (83,31%). Điều này cho thấy, (Boylston et al., 2004).
nếu mật số tế bào ban đầu là 108 CFU/mL
Bảng 2. Mật độ tế bào Bacillus subtilis Natto trong dịch dạ dày nhân tạo sau thời gian
ủ
0% Pepsin 0,2% Pepsin 0,3% Pepsin
Giờ Mật độ Tỷ lệ Mật độ Tỷ lệ Mật độ Tỷ lệ
(log CFU/mL) (%) (log CFU/mL) (%) (log CFU/mL) (%)
0 8,05±0,01 100,00 8,05±0,02 100,00 8,05±0,01 100,00
1 8,02±0,02 99,63 7,75±0,04 96,31 7,35±0,04 91,14
2 8,04±0,02 99,83 7,13±0,04 88,61 7,04±0,02 87,49
3 8,07±0,01 100,29 6,75±0,06 83,93 6,71±0,02 83,31
Khả năng chống chịu môi trường muối Tóm lại, trong dung dịch chứa 0%; 0,3%
mật của chủng Bacillus subtilis Natto và 0,6% muối mật, sau 0, 1, 2, và 3 giờ
Mật độ tế bào sống sót trong dịch chứa 0,3% khảo sát, tỷ lệ sống của vi khuẩn dao động
muối mật sau 1 giờ giảm còn 7,99±0,12 log từ 85,49% - 100,25% và mật độ tế bào sau
CFU/mL, sau 2 giờ còn 7,96±0,11 log 3 giờ ủ đều trên mức 106 CFU/mL. Điều
CFU/mL và giảm nhẹ sau 3 giờ còn này có thể khẳng định B. subtilis Natto có
7,87±0,08 log CFU/mL tương ứng với khả năng sống sót ở điều kiện muối mật
96,80% so với mật độ ban đầu. Trong môi trong hệ tiêu hóa của con người.
trường có muối mật, áp suất thẩm thấu thay Khả năng kháng khuẩn của chủng
đổi làm ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển Bacillus subtilis Natto
các chất ra vào màng dẫn đến sinh lý thay Đường kính vòng kháng khuẩn của
đổi. Đồng thời, sự hiện diện của muối mật B.subtilis Natto đối với vi khuẩn
làm giảm sức căng bề mặt của các phân tử Escherichia coli ATCC 8739, Salmonella
lipid trên màng tế bào, với tác động của nhu typhimurium ATCC 14028,
động ruột, các hạt lipid sẽ vỡ ra, cấu trúc Staphylococcus aureus ATCC 6538,
lipoprotein xuyên màng bị phá hủy và tế bào Psedomonus aegurinosa ATCC 25853 lần
sẽ bị diệt. Do đó, điều kiện muối mật trong lượt là 8,00±0,76; 9,00±0,40; 10,00±0,58
ruột thường là một tiêu chí đánh giá đặc tính và 8,00±0,29. Kết quả này cho thấy, vi
probiotic của một chủng vi sinh. Trong dịch khuẩn B. subtilis Natto có khả năng sinh ra
chứa 0,6% muối mật, khả năng sống của các hợp chất kháng với các vi khuẩn gây
chủng B. subtilis Natto giảm dần theo thời bệnh. Có rất ít công trình nghiên cứu về
gian. Tại thời điểm 1 giờ mật độ tế bào giảm tính kháng khuẩn của B. subtilis Natto.
còn 7,77±0,11 log CFU/mL tương ứng với Trong khi các nghiên cứu về tính kháng
95,57%. Sau 2 giờ ủ, mật độ tế bào giảm nhẹ khuẩn của các chủng B. subtilis khác thì rất
còn 95,20%. Sau 3 giờ ủ, mật độ tế bào giảm nhiều. Đa số chủng B. subtilis từ các
đi khá nhiều, còn lại 6,95±0,1 log CFU/mL, nghiên cứu cho thấy đường kính vòng
tương ứng với tỷ lệ là 85,49% so với giá trị kháng khuẩn với vi khuẩn Gram âm lớn
ban đầu. hơn so với B.subtilis Natto trong nghiên
cứu này. Trong nghiên cứu của Lê Thị Hải
16
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 6 (3), 2020
Yến và Nguyễn Đức Hiền, tính kháng đối Khả năng kháng kháng sinh của chủng
với vi khuẩn E.coli như sau: B. subtilis AG Bacillus subtilis Natto
27 (18 mm), B. Subtilis AG 60 (18 mm), Kết quả khảo sát tính kháng kháng sinh
B. subtilis VL 05 (17 mm) và B. subtilis được thể hiện trong hình 1.
VL 28 (27 mm).
cL Er
Cl
Val
Ct
Te
Hình 1. Đĩa giấy kháng sinh trên đĩa môi trường nuôi vi khuẩn Bacillus subtilis Natto
B. subtilis Natto kháng 1/9 loại kháng sinh Vi khuẩn có thể kháng với Clindamycin,
được khảo sát là Clindamycine thuộc đây là một kháng sinh thuộc
nhóm Lincosamide (nhóm này có tác dụng nhóm Lincosamide thường được sử dụng
ức chế sinh tổng hợp protein) và nhạy với để điều trị các ca nhiễm trùng do vi sinh
8/9 loại kháng sinh được khảo sát là vật kỵ khí, ngoài ra còn điều trị mụn trứng
Streptomycin thuộc nhóm Amino cá và có thể có ích trong điều trị các ca
glycosides, Ciprofloxacin thuộc nhóm nhiễm khuẩn Staphylococcus aureus đã
Quinolone, Chloramphenicol thuộc nhóm kháng với thuốc methicillin (MRSA). Do
Phenicol, Erythromycin thuộc nhóm đó, trong quá trình điều trị bệnh có dùng
Macrolines, Tetracylin thuộc nhóm Clindamycin thì vẫn có thể dùng vi khuẩn
Tetracylin (5 nhóm này có tác dụng ức chế B.subtilis Natto để tăng cường sức đề
sinh tổng hợp protein); Amoxicillin thuộc kháng của cơ thể trong quá trình phục hồi.
nhóm β – lactam, Vancomycin thuộc Khả năng hòa tan huyết khối của chủng
nhóm Glycopeptide và Cefotaxime thuộc Bacillus subtilis Natto
nhóm cephalosporin (3 nhóm này có tác Điểm đặc trưng của chủng B. subtilis Natto
dụng ức chế tổng hợp vách tế bào vi là khả năng hoà tan huyết khối. Kết quả
khuẩn). Điều này cho thấy chủng vi khuẩn khảo sát cho thấy khả năng tan huyết của
khảo sát an toàn, không có hiện tượng dịch vi khuẩn chứa Nattokinase sinh ra sau
kháng nhiều kháng sinh, tránh được nguy 24, 36 và 48 giờ nuôi là khác nhau (bảng
cơ lan truyền gen kháng cho vi khuẩn 3).
khác.
Bảng 3. Khả năng hòa tan huyết khối của dịch vi khuẩn Bacillus subtilis Natto
Mẫu 2 giờ ủ 4 giờ ủ
Khối lượng Khối lượng
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
huyết giảm (g) huyết giảm (g)
Nattokinase 670 FU 1,46±0,26 73,0 % 1,52±0,17 76,0 %
Dịch chiết sau 24 giờ
0,28±0,10 14,0 % 0,43±0,10 21,5 %
nuôi
17
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 6 (3), 2020
Dịch chiết sau 36 giờ
0,40±0,04 20,0 % 0,49±0,03 24,5 %
nuôi
Dịch chiết sau 48 giờ
0,49±0,05 24,5 % 0,50±0,05 25,0 %
nuôi
Nước cất 0,01±0,01 0,5 % 0,02±0,01 1,0 %
So sánh khả năng hòa tan huyết của dịch nành. Nattokinase sinh ra trong nghiên cứu
nuôi cấy chứa Nattokinase từ vi khuẩn với trên có hoạt tính tương đương 447 FU/g.
enzyme Natto thương phẩm cho thấy hoạt
tính Nattokinase của chủng B. subtilis KẾT LUẬN
Natto sau 48 giờ nuôi là khá cao (tương Vi khuẩn B. subtilis Natto được khảo sát
đương 167,5 FU/mL). Sau 2 giờ ủ với khối có khả năng sống sót trong các điều kiện
huyết, khối lượng huyết giảm còn khắc nghiệt như môi trường pH thấp, dịch
0,49±0,05g tương ứng với 24,5% so với dạ dày nhân tạo, muối mật cao, khả năng
khối lượng ban đầu và sau 4 giờ ủ tỷ lệ kháng vi khuẩn gây bệnh, kháng lại kháng
huyết chỉ giảm rất nhẹ. Dịch nuôi cấy sau sinh và khả năng hòa tan huyết khối. Với
36 giờ có khả năng tan huyết khối thấp hơn mật độ ban đầu là 108 CFU/mL, sau thời
so với dịch chiết sau 48 giờ nuôi với tỷ lệ gian 3 giờ ủ trong các môi trường có điều
hoà tan huyết khối sau 2 giờ ủ là 20% và kiện mô phỏng điều kiện dạ dày nhân tạo,
sau 4 giờ tăng lên 24,5% tương ứng với mật độ vi khuẩn vẫn duy trì trên 106
khối lượng huyết tan 0,40±0,04g và CFU/mL, mật độ này đảm bảo cho vi
0,49±0,03g. Sau 24 giờ nuôi chưa đủ thời khuẩn phát huy tác dụng có lợi cho cơ thể.
gian để vi khuẩn B. subtilis Natto sản xuất Ngoài ra, vi khuẩn khảo sát có khả năng
ra lượng enzyme có nên tỷ lệ hòa tan chỉ ở kháng lại 4 chủng vi khuẩn gây bệnh thông
mức thấp 14% sau 2 giờ ủ và 21,5% sau 4 thường và chỉ kháng 1/9 loại kháng sinh
giờ ủ. Như vậy thời gian để vi khuẩn sản khảo sát. Những đặc tính trên cho thấy
sinh nhiều enzyme khoảng từ 36 đến 48 chủng B. subtilis Natto có tiềm năng để sản
giờ. Trong nghiên cứu của Lê Thị Bích xuất probiotic hoặc làm chất bổ sung cho
Phượng và cs., 2012, 40 giờ là thời gian thực phẩm chức năn, góp phần giảm thiểu
thích hợp để vi khuẩn Bacillus sp.7.2 và các bệnh tai biến mạch máu não, đột quỵ
Bacillus sp.NP3 phân lập được sản sinh do huyết khối và bảo vệ sức khỏe công
enzyme cao nhất trên môi trường hạt đậu đồng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
LÊ THỊ BÍCH PHƯỢNG, VÕ THỊ HẠNH, TRẦN THẠNH PHONG, LÊ TẤN HƯNG,
TRƯƠNG THỊ HỒNG VÂN, LÊ THỊ HƯƠNG, (2012). Phân lập và tuyển chọn
một số chủng Bacillus sinh tổng hợp Nattokinase, Viện Sinh học nhiệt đới. Tạp chí
Sinh học, 34(3SE): 99-104.
LÊ THỊ HẢI YẾN, NGUYỄN ĐỨC HIỀN, (2016). Khảo sát đặc tính probiotic các
chủng vi khuẩn Bacillus subtilis phân lập tại các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long.
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Nông nghiệp, 2: 26 – 32.
QUÁCH ĐỨC TÍNH, TỐNG THÀNH TRUNG, NGUYỄN NGỌC DUY, NGUYỄN
THÚY HƯƠNG, (2013). Khảo sát một số hoạt tính probiotic của Kefir chanh dây
truyền thống và Kefir chanh dây bổ sung Lactobacillus casei VTCC186. Science
& Technology Development, 16 (3): 40 – 47.
18
nguon tai.lieu . vn