Xem mẫu
- Chuyên San
PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
ĐỊA CHỈ: SỐ 01 PHẠM NGỌC THẠCH, QUẬN 1, TP.HCM
ĐT: (028) 38.233.363 – (028) 38.230.780 SỐ 5 (2) - 2019
E-mail: tckhtre@gmail.com ISSN: 2354 - 1105
MỤC LỤC
CHỊU TRÁCH NHIỆM XUẤT BẢN
Đoàn Kim Thành Huỳnh Thị Đoan Trang Ảnh hưởng của độ ẩm đến tính 1
Trương Quốc Việt năng công nghệ của tinh bột
Hoàng Hải khoai tây biến tính bằng
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC phương pháp chiếu xạ sử dụng
chùm tia electron beam
1. NGND.GS.TS. Ngô Văn Lệ
Hoàng Sơn Giang Chính sách bảo tồn và phát 6
2. PGS.TS.BS. Phạm Xuân Đà Phan Thị Hồng Xuân triển các môn nghệ thuật
3. PGS.TS.BS. Đỗ Kim Quế truyền thống ở một số quốc
gia Đông Nam Á và bài học
4. PGS.TS. Ngô Minh Oanh kinh nghiệm cho việc phát
5. PGS.TS. Đồng Thị Thanh Thu triển nghệ thuật cải lương ở
Thành phố Hồ Chí Minh
6. PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Anh
7. PGS.TS. Đỗ Hạnh Nga Ngô Hoàng Anh Nghiên cứu quy trình chế 14
Trần Đỗ Ngọc Khuê biến nước uống chức năng từ
8. PGS.TS. Bạch Long Giang lá dâu tằm nhằm hỗ trợ điều
9. TS. Nguyễn Viết Dũng trị bệnh tiểu đường
Trần Quang Anh Minh Nguyên lý của phương pháp 21
Nguyễn Ngọc Đức chánh niệm trong trị liệu tâm
lý
THƯ KÝ BIÊN TẬP Lê Trần Trung Phân loại ba vùng GM, WM, 29
Trần Anh Tuấn CSF từ ảnh não người và xác
Trần Hữu Phước
định điểm bất thường bằng
phương pháp EM cải tiến
Nguyễn Ngọc Liên
Vũ Công Trường Sử dụng lý liệu pháp đề điều 36
trị và phục hồi chấn thương
cơ đùi sau trên vận động viên
Giấy phép xuất bản số: Trịnh Chí Thâm Thực trạng phát triển du lịch 42
Nguyễn Thị Ngọc Huyền sinh thái tỉnh Đồng Tháp
17/QĐ-XBBT-STTTT
Ngày 29/09/2014 của STTTT Trần Quang Anh Minh Ứng dụng phương pháp công 52
Nguyễn Ngọc Đức tác xã hội nhóm trong việc hỗ
Thành phố Hồ Chí Minh cấp
trợ người khuyết tật tại chùa
Pháp Vân, Quận Tân Phú,
Thành phố Hồ Chí Minh
Số lượng: 200 cuốn Vũ Công Trường Xây dựng chế độ dinh dưỡng 63
Đỗ Đăng Bình cho vận động viên môn bóng
đá
Chế bản in tại
Cty TNHH Một thành viên In Dương Minh Thư Xây dựng quy trình thu nhận 69
Nguyễn Thị Huỳnh Như bột bí đỏ, bột chuối và ứng
Lê Quang Lộc
dụng chế biến kẹo Nougat trái
cây năng lượng thấp
In xong và nộp lưu chiểu
tháng 06/2019
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (2), 2019
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ ẨM ĐẾN TÍNH NĂNG CÔNG NGHỆ CỦA TINH BỘT
KHOAI TÂY BIẾN TÍNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHIẾU XẠ SỬ DỤNG
CHÙM TIA ELECTRON BEAM
Huỳnh Thị Đoan Trang*, Trương Quốc Việt, Hoàng Hải
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
*Tác giả liên lạc: htdt1997@gmail.com
(Ngày nhận bài: 15/4/2019; Ngày duyệt đăng: 22/5/2019)
TÓM TẮT
Chiếu xạ electron beam là một trong những công nghệ có thể làm thay đổi cấu trúc và
tính chất của tinh bột. Nghiên cứu này khảo sát ảnh hưởng của độ ẩm các mẫu tinh bột
đem chiếu xạ đến tính năng công nghệ của tinh bột khoai tây chiếu xạ. Độ ẩm của mẫu
tinh bột khoai tây trong nghiên cứu này được điều chỉnh ở các mức 11,74, 14,84, 17,51,
19,24 và 28,94 (w/w). Các mẫu tinh bột được chiếu xạ ở mức liều chiếu 5 kGy. Dựa trên
độ hòa tan, độ trương nở, độ nhớt, ảnh chụp SEM và giá trị Blue Value để làm sáng tỏ
sự ảnh hưởng của độ ẩm đến tính năng công nghệ của tinh bột khi chiếu xạ electron
beam. Kết quả nghiên cứu cho thấy các mẫu tinh bột với các độ ẩm khác nhau có xu
hướng bị gãy mạch do sự phân tách các liên kết glycoside dưới tác dụng của chiếu xạ
electron beam. Đồng thời chiếu xạ làm tăng độ thoái hóa, sự tái tổ chức trong phân tử
của tinh bột. Độ thoái hóa tăng khi giảm độ ẩm còn sự tái tổ chức tăng khi tăng độ ẩm.
Từ khóa: Electron beam, tinh bột, độ ẩm, độ hòa tan, độ trương nở,...
THE EFFECT OF HUMIDITY ON THE TECHNOLOGY FEATURES OF
POTATO STARCH DENATURED BY IRRADIATION METHOD USING
ELECTRON BEAM
Huynh Thi Doan Trang*, Truong Quoc Viet, Hoang Hai
Ho Chi Minh City of University and Education
*Corresponding Author: htdt1997@gmail.com
ABSTRACT
Electron beam irradiation is one of the technologies that can change the structure and
properties of starch. This study investigated the effect of moisture on irradiated starch
samples to the technological properties. The moisture content of the potato starch
sample was adjusted at 11.74, 14.84, 17.51, 19.24 and 28.94 (w/w). Starch samples were
irradiated at a dose of 5 kGy. Based on solubility, swelling, viscosity, SEM and Blue
Value values to elucidate the effect of moisture on the technological performance of
starch when irradiated electron beam. The results show that starch samples with
different moisture tends to break down due to the separation of glycoside bonds under
the effect of electron beam irradiation. At the same time, irradiation increases the
degradation, the reorganization in the starch molecule. Degeneration increases as
moisture decreases while reorganization increases as humidity increases.
Keywords: Electron beam, starch, humidity, solubility, swelling,...
TỔNG QUAN (Gonera và cộng sự, 2002). Tinh bột là một
Thành phần hóa học của tinh bột polymer sinh học bao gồm hai thành phần
Tinh bột là nguồn năng lượng quan trọng chính: amylose và amylopectin (Pérez và
nhất được sản xuất bởi quá trình quang cộng sự 2010) với hàm lượng chất khô
hợp. Nó được giữ trong lá, hoa quả và hạt chiếm 98 – 99% so với tổng khối lượng
1
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (2), 2019
chất khô của hạt tinh bột tự nhiên của hạt thường từ dưới 1 μm đến trên 100
(Copeland và cộng sự, 2009). Tinh bột có μm, và hình dạng có thể đều (hình cầu,
nguồn gốc từ các loại thực vật khác nhau hình bầu dục hoặc góc cạnh) hoặc khá
có tính chất vật lý và thành phần hóa học không đều (Bertolini và cộng sự, 2009).
khác nhau (Đàm Sao Mai, 2012). Hầu hết Cấu tạo và kích thước của hạt tinh bột phụ
các tinh bột chứa 60 – 90% amylopectin, thuộc vào giống cây, điều kiện trồng trọt
mặc dù tinh bột giàu amylose có ít nhất cũng như quá trình sinh trưởng của cây
30% amylopectin và tinh bột sáp với 100% (Đàm Sao Mai, 2012). Kết cấu và cấu trúc
amylopectin cũng được biết đến của hạt tinh bột chịu ảnh hưởng một phần
(Copeland và cộng sự, 2009). bởi cấu trúc và tỷ lệ của amylose và
Amylopectin là thành phần chính của hầu amylopectin (Bertolini và cộng sự, 2009).
hết các loại tinh bột, bao gồm một lượng Hạt tinh bột gồm lớp vỏ cứng kết tinh, bán
lớn các chuỗi ngắn hơn được liên kết với kết tinh và rốn hạt nằm lệch tâm. Các lớp
nhau tại đầu khử bằng liên kết (1 – 6) làm vỏ này mỏng hơn khi nằm ở những vòng
cho mạch polysaccharide rất lớn này phân ngoài do diện tích bề mặt tăng nhưng tốc
nhánh rộng rãi. Amylose chỉ bao gồm một độ phát triển không đổi. Ở cấp cao hơn, các
hoặc một vài chuỗi dài, do đó làm cho lớp vỏ kết tinh được cấu tạo từ các blocklet
phân tử tuyến tính hoặc hơi phân nhánh liên kết với kênh xuyên tâm vô định hình
(Sjöö và cộng sự, 2017). Amylose là một (Gallant và cộng sự, 1992). Các blocklet
α – glucan tuyến tính tương đối dài, chứa lớn hình thành các vùng kết tinh trong khi
khoảng 99% liên kết (1 – 4) – α – và 1% các blocklet nhỏ hình thành các vùng vô
liên kết (1 – 6) – α –, sự khác nhau về kích định hình. Trong cấu trúc blocklet, các
thước và cấu trúc phụ thuộc vào nguồn gốc phân tử lipid hoặc protein liên kết với
thực vật và có khối lượng phân tử khoảng thành phần amylose (Gallant và cộng sự,
105 – 106 với mức độ polymer hóa từ 324 1997). Vùng vô định của hạt tinh bột
– 4920 và khoảng 9 – 20 điểm phân nhánh. không đồng nhất, bao gồm amylose và các
Trong khi đó, amylopectin có khối lượng vùng liên kết tinh thể có sự phân nhánh dày
phân tử lớn hơn amylose (107 – 109), chứa đặc bởi amylopectin (Bertolini và cộng sự
khoảng 95% liên kết (1 – 4) – α – và 5% 2009). Phospho tạo liên kết ester với vùng
liên kết (1 – 6) – α – với mức độ polymer vô định hình và vùng kết tinh của phân tử
hóa từ 9600 – 15900 (Tester và cộng sự amylopectin (Blennow và cộng sự, 2000).
2004).
Cấu trúc hạt tinh bột NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Tinh bột được cấu tạo từ các hạt rời rạc, Nguyên liệu
kích thước, hình dạng, hình thái học, thành Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng tinh
phần và cấu trúc siêu phân tử của hạt phụ bột khoai tây (POTATO STARCH) của
thuộc vào nguồn gốc thực vật. Đường kính công ty ROQUETTE Freres, Pháp.
Bảng 1. Các chỉ tiêu chất lượng của tinh bột khoai tây nguyên liệu
Chỉ tiêu Thông số* Hàm lượng
Dạng bột, màu trắng, không có
Cảm quan Tuân thủ
mùi lạ
Độ ẩm
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (2), 2019
Phương pháp nghiên cứu Tokyo, Nhật Bản). Các mẫu tinh bột được
Phương pháp chỉnh ẩm trước khi xử lý quan sát ở mức điện áp gia tốc 5kV và ở
EB nhiều mức phóng đại khác nhau.
Tinh bột khoai tây (19,2%; w/w) được sấy
đối lưu ở 45oC trong 24 giờ để đạt độ ẩm KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
cân bằng và xác định lại độ ẩm sau cùng. Ảnh hưởng của độ ẩm đến đặc điểm
Sau đó tiến hành chỉnh ẩm bằng cách bổ hình thái của tinh bột khoai tây chiếu xạ
sung nước cất đã khử khí để đạt được 5 EB
mức độ ẩm trong khoảng từ 12-30%. Hình ảnh dưới kính hiển vi điện tử quét
Lượng nước cần thêm vào mẫu tinh bột (SEM) trên cho thấy các mẫu tinh bột
được tính toán dựa trên sự bảo toàn về hàm khoai tây hiếu xạ EB có các hạt hình oval
lượng chất khô trước và sau hiệu chỉnh: và hình cầu. Trong đó, các hạt hình oval có
Xử lý electron beam kích thước lớn hơn các hạt hình cầu. Kết
Sử dụng các kí hiệu C, EB 11,74, EB quả này tương tự với các nghiên cứu của
14,84, EB 17,51, EB 19,24, EB 28,94 lần Singh và cộng sự (2011). Việc biến tính
lượt là mẫu control (không xử lý EB) có tinh bột bằng chiếu xạ EB còn làm các hạt
độ ẩm 11,74% và các mẫu xử lý EB có độ tinh bột kết tụ với nhau. Nguyên nhân là
ẩm 11,74, 14,84, 17,51, 19,24 và 28,94%. do hình thành các liên kết yếu giữa các hạt
Mẫu tinh bột đã chuẩn bị trước được xử lý tinh bột (Kume & Tamura, 1987). Đó là
bằng thiết bị UELR- 10- 15S2 (Trung tâm các đặc điểm hình thái của tinh bột khoai
Nghiên cứu và Triển khai Công nghệ Bức tây chiếu xạ EB. Tuy nhiên khi xét đến độ
xạ, Linh Trung, Thủ Đức). ẩm, ta không thấy sự thay đổi nào rõ rệt
Phương pháp xác định đặc điểm hình giữa các mẫu tinh bột có độ ẩm khác nhau.
thái Các nghiên cứu của Hoover và cộng sự
Đặc điểm hình thái của các mẫu tinh bột (1994) cũng báo cáo rằng việc thay đổi độ
chiếu xạ EB được quan sát bằng kính hiển ẩm bằng xử lý nhiệt không ảnh hưởng đến
vi điển tử quét JSM 7401F (JEOL, Tokyo, đặc điểm hình thái của hạt tinh bột.
Nhật Bản). Mẫu tinh bột được đặt trên một Ảnh hưởng của độ ẩm đến độ hòa tan và
dụng cụ bằng đồng chuyên chứa mẫu, phủ độ trương nở của tinh bột khoai tây
lên mẫu một lớp vàng mỏng trong thiết bị chiếu xạ EB
bay hơi chân không (JEE 400, JEOL,
Bảng 2. Tính chất của tinh bột bắp ở các mức độ ẩm khác nhau
Mẫu SB (%) SP (w/w)
a
C 6,30 ± 0,30 15,02 ± 0,45a
EB 11,74 11,83 ± 0,49b 13,97 ± 0,66b
EB 14,84 10,87 ± 0,45c 13,72 ± 0,56bc
EB 17,51 10,50 ± 0,30cd 12,87 ± 0,64cd
EB 19,24 9,97 ± 0,25d 12,16 ± 0,39d
e
EB 28,94 7,27 ± 0,15 9,27 ± 0,24e
Bảng 2 thể hiện các giá trị độ hoà tan và (Sokhey và Hana, 1993). Kết quả cho thấy
độ trương nở của tinh bột biến tính xử lý tinh bột EB có độ hoà tan cao hơn tinh bột
bằng EB so với tinh bột tự nhiên. Kết quả tự nhiên do sự tăng lên về số lượng các
nghiên cứu cho thấy khi độ ẩm tăng, độ phân tử nhỏ như monosaccharide
hòa tan của tinh bột xử lý EB trong nước (Haripriya và cộng sự, 2015). Quá trình bẻ
giảm. Nguyên nhân của xu hướng này có gãy mạch phân tử tinh bột tạo ra các phân
thể do độ ẩm cao đã làm giảm mức độ tử có kích thước ngắn hơn, đồng thời giảm
depolymer nên làm giảm độ hòa tan vùng kết tinh trong hạt tinh bột dưới tác
3
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (2), 2019
dụng của chiếu xạ từ đó làm tăng độ hòa của chuỗi polymer (Saibene và cộng sự,
tan (Pimpa và cộng sự, 2007), (Shishonok 2008). Màu của phức thay đổi từ nâu (DP
và cộng sự, 2007). Ngoài ra, chiếu xạ làm 21 – 24) đến đỏ (DP 25 – 29), đỏ – tím (DP
giảm liên kết hydro giữa các chuỗi trong 30 – 38), xanh – tím (DP 39 – 46) và cuối
phân tử tinh bột và làm tăng liên kết hydro cùng là xanh (DP > 47) (John và cộng sự,
với nước, làm tăng độ hòa tan của tinh bột 1983) và khi DP thấp hơn 20 thì không có
chiếu xạ (Ying Ma và cộng sự, 2012). màu sắc được hình thành (Cui, 2005).
Ảnh hưởng của độ ẩm đến độ nhớt
Brookfield của tinh bột khoai tây chiếu KẾT LUẬN
xạ EB Các mẫu tinh bột chiếu xạ EB có độ Độ ẩm ảnh hưởng đến tính năng công nghệ
nhớt thấp hơn so với mẫu tinh bột tự nhiên. của tinh bột khoai tây biến tính bằng chiếu
Do việc chiếu xạ bẻ gãy các phân tử tinh xạ EB. Kết quả nghiên cứu cho thấy các
bột, cụ thể là các liên kết glucosidic, làm mẫu tinh bột với các độ ẩm khác nhau có
hình thành các phân tử nhỏ hơn và các gốc xu hướng bị gãy mạch do sự phân tách các
tự do (Mestres và cộng sự, 2001; Nene và liên kết glycoside dưới tác dụng của chiếu
cộng sự, 1975). Ngoài ra, theo Chung & xạ electron beam. Điều này thể hiện ở độ
Liu (2010), chiếu xạ làm giảm hàm lượng hòa tan cao hơn và độ nhớt, độ trương nở,
amylopectin và amylose trong tinh bột làm giá trị Blue Value thấp hơn so với tinh bột
giảm đáng kể khả năng liên kết nước, dẫn tự nhiên. Đối với độ ẩm của tinh bột càng
đến giảm đáng kể độ nhớt (Chung & Liu, cao các tính chất trên có xu hướng càng
2010). thấp (trừ Blue Value). Trong nghiên cứu
Các mẫu tinh bột có độ nhớt tăng dần theo này, dựa vào độ nhớt có thể kết luận rằng
thời gian do sự thoái hóa của tinh bột chiếu xạ làm tăng mức độ thoái hóa và
(Zhang và cộng sự, 2016). Ngoài ra, từ thoái hóa diễn ra mạnh mẽ hơn khi ở các
hình 4 cho thấy sự thay đổi độ nhớt của các mức độ ẩm càng thấp. Ngoài ra, dựa vào
mẫu chiếu xạ EB tăng theo thời gian. Và ở giá trị Blue Value có thể kết luận rằng
mức 5 giờ, tiến gần đến độ nhớt của mẫu chiếu xạ còn gây ra sự tái tổ chức trong
tinh bột tự nhiên. Điều này chứng tỏ các phân tử tinh bột, gây tổn thương mạch
mẫu chiếu xạ EB có sự thoái hóa cao hơn amylose và amylopectin, xu hướng này
so với mẫu tinh bột tự nhiên. càng cao khi độ ẩm càng tăng.
Ảnh hưởng của độ ẩm đến Blue Value Nghiên cứu chỉ bước đầu nghiên cứu ảnh
của tinh bột khoai tây chiếu xạ EB hưởng của độ ẩm đến tính năng công nghệ
Khả năng tạo phức với iodine là một chỉ của tinh bột khoai tây biến tính bằng EB
tiêu thường được sử dụng để nhận biết sự nên cần nhiều nghiên cứu chuyên sâu hơn
thay đổi hàm lượng amylose và mức độ để lý giải thêm và mở rộng hơn. Vì vậy,
polymer hóa (DP) của tinh bột (Cui, 2005; nên cần có nhiều nghiên cứu về độ ẩm trên
Heather, 1994). Tinh bột phản ứng với nhiều loại tinh bột chiếu xạ khác nhau;
iodine tạo phức màu xanh (Thomas và khảo sát nhiệt độ khi đo độ hòa tan và
cộng sự, 1999), phức màu xanh được hình trương nở của tinh bột; khảo sát sự thay đổi
thành với iodine có liên quan đến amylose của tinh chất tinh bột trên độ ẩm ở các mức
trong một cấu trúc xoắn (Bates và cộng sự, liều chiếu khác nhau; khảo sát các chỉ tiêu
1943). Trong khi đó, amylopectin phản khác như độ truyền suốt, độ tách nước của
ứng với iodine hình thành phức màu tím – tinh bột; các thông số khác nhau về tính
đỏ (Radley, 1968). Màu sắc và bước sóng chất của gel tinh bột ở các điều kiện nhiệt
của độ hấp thụ cực đại (λmax) của phức độ khác nhau; ảnh hưởng của thời gian lưu
thay đổi theo mức độ polymer hóa (DP) trữ đến hàm lượng lipid có trong tinh bột,...
4
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (2), 2019
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. S. SOKHEY., R. CHINNASWAMY. 1993. Chemical and Molecular Properties of
Irradiated Starch Extrudates. Cereal Chem. 70(3): 260- 268.
COPELAND, L., BLAZEK, J., SALMAN, H., & TANG, M. C. (2009). Form and
functionality of starch. Food hydrocolloids, 23(6), 1527-1534.
HAYASHI, T., TODORIKI, S., & NAGAO, A. (1992). Effect of gamma-irradiation on
the membrane permeability and lipid composition of potato tubers. Environmental
and experimental botany, 32(3), 265-271.
NODA, T., KIMURA, T., OTANI, M., IDETA, O., SHIMADA, T., SAITO, A., &
SUDA, I. (2002). Physicochemical properties of amylose-free starch from
transgenic sweet potato. Carbohydrate Polymers, 49(3), 253-260.
ZAIDUL, I. S. M., YAMAUCHI, H., KIM, S. J., HASHIMOTO, N., & NODA, T.
(2007). RVA study of mixtures of wheat flour and potato starches with different
phosphorus contents. Food Chemistry, 102(4), 1105-1111.
5
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (2), 2019
CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN CÁC MÔN
NGHỆ THUẬT TRUYỀN THỐNG Ở MỘT SỐ QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á
VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆC PHÁT TRIỂN
NGHỆ THUẬT CẢI LƯƠNG Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Hoàng Sơn Giang1*, Phan Thị Hồng Xuân2
1
Trung tâm Phát triển Khoa học và Công nghệ Trẻ
2
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - ĐHQG TP. Hồ Chí Minh
*Tác giả liên lạc: songiangmc@gmail.com
(Ngày nhận bài: 25/4/2019; Ngày duyệt đăng: 22/5/2019)
TÓM TẮT
Bài viết đã (1) khái quát một số khó khăn và thách thức về vấn đề khán giả đối với nghệ
thuật cải lương hiện nay; (2) qua việc giới thiệu một số chính sách và mô hình phát triển
các loại hình nghệ thuật truyền thống ở Đông Nam Á (Thái Lan và Malaysia); các tác
giả đã chia sẻ một số ý kiến nhằm phát triển nghệ thuật cải lương ở TP. Hồ Chí Minh
trong bối cảnh hội nhập.
Từ khóa: Cải lương, nghệ thuật truyền thống, bảo tồn, phát triển, TP. Hồ Chí Minh.
POLICY FOR CONSERVATION AND DEVELOPMENT OF TRADITIONAL
ARTISTS IN A NUMBER OF SOUTHEAST ASIAN COUNTRIES AND
LESSONS LEARNED FOR THE DEVELOPMENT OF “CAI LUONG” ART IN
HO CHI MINH CITY
Hoang Son Giang1*, Phan Thi Hong Xuan2
1
The Center of Science and Technology Development for Youth
2
University of Social Sciences and Humanities – VNU Ho Chi Minh City
*Corresponding Author: songiangmc@gmail.com
ABSTRACT
The article has (1) generalized some of the difficulties and challenges of audience issues
in the current “Cai Luong” art; (2) through the introduction of a number of policies
and models for the development of traditional arts in Southeast Asia (Thailand and
Malaysia); The authors shared some ideas to develop the “Cai Luong” art in Ho Chi
Minh City in the context of integration.
Keywords: Cai Luong, traditional art, conservation, development, Ho Chi Minh City.
ĐẶT VẤN ĐỀ vẫn còn tồn tại nhưng hầu như các sân
Nghệ thuật sân khấu là một bộ môn quan khấu luôn có tình trạng thưa vắng khán giả.
trọng của lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật, Ngoài giả định giới trẻ có xu thế quay lưng
trong đó sân khấu cải lương - một loại hình lại với văn hóa truyền thống của dân tộc,
nghệ thuật dân tộc, một sân khấu ca kịch có hay không sân khấu cải lương có nhiều
truyền thống của Việt Nam được hình bất cập trong định hướng phát triển nghệ
thành, tồn tại, phát triển đến nay đã có trên thuật dân tộc phù hợp với thời đại hội
một thế kỷ. Trước xu thế hội nhập quốc tế nhập.
dẫn đến sự giao lưu văn hóa diễn ra mạnh “Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, sân khấu
mẽ trên nhiều phương diện, các loại hình cải lương TP.HCM bước vào con đường
nghệ thuật hiện đại được du nhập vào Việt đổi mới. Là một yếu tố của sinh hoạt văn
Nam và được đa số giới trẻ đón nhận nồng hóa - nghệ thuật hàng ngày của thành phố,
nhiệt. Do vậy, hiện nay mặc dù cải lương sân khấu cải lương phục vụ một đối tượng
6
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (2), 2019
công chúng khán giả đông đảo. Số lượng diễn hay cống hiến cho nền nghệ thuật
khán giả hằng năm của các đoàn cải lương nước nhà. Tiếc thay lớp khán giả biết tôn
chuyên nghiệp thành phố khoảng 10 triệu vinh, giữ gìn nghệ thuật truyền thống dân
người, chưa kể số lượng thính giả trong và tộc vì lẽ này hay lẽ khác ngày càng ít đi.
ngoài nước, qua làng sóng đài tiếng nói Đây chính là sự khó khăn, thách thức và
Việt Nam, đĩa nhựa, máy ghi tiếng,… phải cũng là sự thiệt thòi của những nghệ sĩ
tính bằng đơn vị trăm triệu”, nhưng hiện đang trung thành, tận tuỵ với nghiệp Tổ,
nay những con số trên chỉ là quá khứ “vang với định hướng bảo tồn và phát huy bản
bóng một thời”. Thực tế cho thấy, cải sắc văn hóa dân tộc, xây dựng và phát triển
lương ở TP.HCM đang lâm vào khủng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản
hoảng dù đã và đang được các sở, ban, sắc dân tộc.
ngành hữu quan bằng một số biện pháp Ngày nay, khi nói đến hai tiếng cải lương,
mong muốn khôi phục lại loại hình nghệ có lẽ rất nhiều người đặc biệt là giới trẻ sẽ
thuật này trong một vài năm gần đây. cho rằng đó là chuyện “lỗi thời”, chuyện
Tại khu vực Đông Nam Á, Malaysia và của những người nông dân tay chân lúc
Thái Lan là hai quốc gia còn lưu giữ được nào cũng lắm lem bùn đất, hay là chuyện
nhiều loại hình nghệ thuật sân khấu truyền của những bà lão ham thích tình cảm uỷ mị
thống do có những chính sách phù hợp, các với những tình tiết khiến họ phải sụt sùi rơi
loại hình nghệ thuật ấy ngày càng thu hút lệ… Do vậy, những màn trình diễn cải
và là món ăn tinh thần không thể thiếu lương trên các sân khấu hoặc trong chương
trong đời sống văn hóa của nhân dân trình truyền hình, phát thanh càng ngày
những quốc gia này. Trong bối cảnh hội càng khan hiếm khán giả, có chăng thì
nhập và giao lưu văn hóa cũng là thực hiện cũng chỉ có một vài người lớn tuổi còn
mục tiêu xây dựng cộng đồng ASEAN tầm mang trong mình tâm thức “vọng cổ”, rất
nhìn đến năm 2025, rất cần sự chia sẻ giữa hiếm khi thấy thành phần khán giả trẻ tuổi.
các nước thành viên về những kinh Tình trạng này đang dần đẩy nghệ thuật cải
nghiệm, chính sách bảo tồn và phát triển lương vào “ngõ cụt”, không có đất dụng võ
các bộ môn nghệ thuật truyền thống. Trong vì thiếu người xem vì khán giả là một trong
bài viết này, chúng tôi xin khái quát một những nhân tố quan trọng quyết định cho
số khó khăn và thách thức về vấn đề khán sự sống còn của một nghệ thuật sân khấu.
giả hiện nay đối với nghệ thuật cải lương, Một số người còn bi quan cho rằng cải
giới thiệu một số chính sách và mô hình lương đã hết thời, do đó sự cố gắng của
phát triển các loại hình nghệ thuật truyền những ai muốn phục hưng nó bây giờ cũng
thống ở Đông Nam Á và bài học kinh chỉ có tác dụng như một “liều thuốc giảm
nghiệm cho việc phát triển nghệ thuật cải đau”, hay như một “lát sâm mỏng” nhằm
lương tại TP.HCM nhân sự kiện kỷ niệm kéo dài thêm chút ít sự sống cho những
100 năm hình thành và phát triển bộ môn bệnh nhân mắc bệnh nan y.
nghệ thuật truyền thống này. Trước hết, trong bối cảnh toàn cầu hoá như
hiện nay, người ta dễ dàng tiếp cận với
NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THÁCH những hình thức giải trí mang tính hiện đại
THỨC TỪ VẤN ĐỀ KHÁN GIẢ thì cải lương mất dần tính “độc tôn” là điều
Bất kì một loại hình nghệ thuật nào cũng có thể lý giải được. Ngày nay, với ít thời
vậy, muốn sống được thì phải có khán giả, gian rảnh rỗi trong một ngày để thư giãn,
nếu không có khán giả đồng nghĩa với việc nếu phải lựa chọn một hình thức giải trí,
sân khấu ngưng hoạt động. Chính khán giả người ta sẽ ưu tiên chọn chương trình phim
là những người góp phần động viên, khích ảnh, trò chơi truyền hình, trò chơi điện tử
lệ người nghệ sĩ tận tâm trao dồi, rèn luyện hay chat (tán gẫu trên mạng internet),…
chuyên môn nghiệp vụ để có những vai
7
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (2), 2019
thay vì chọn xem một tuồng cải lương kéo là nơi hội tụ của nhiều nền văn hóa khác
dài hàng tiếng đồng hồ. nhau. Bên cạnh sự phong phú và đa dạng
Nguyên nhân sâu xa hơn có lẽ nằm ở trong trong bản sắc riêng của từng tộc người ở
tâm thức của con người thời điện tử - thời mỗi quốc gia đó là sự tương đồng về mặt
đại của sự phát triển với tốc độ chóng mặt. văn hóa mà các nhà nghiên cứu vẫn hay
Tâm thức của đa số người thời nay có lẽ gọi là “Đông Nam Á thống nhất trong đa
thực tế, thực dụng hơn trước. Nhà thơ Tố dạng”. Từ xa xưa tại đây đã sản sinh ra
Hữu đã từng triết lý: “Ít thời gian ghét vẻ nhiều loại hình nghệ thuật truyền thống
vời kiểu cách”, thật đúng với khán giả như múa, hát, kịch, ca kịch, múa rối…
trong giai đoạn hiện nay bởi do ít thời gian Cùng hình thành và phát triển với nghệ
nên khi chọn hình thức giải trí, họ thích thuật cải lương ở Nam bộ - Việt Nam, các
những gì rõ ràng minh bạch, nhanh chóng, loại hình sân khấu truyền thống ở các nước
chứ không thích những gì vòng vo hay bị Đông Nam Á khác cũng ra đời từ rất sớm
gò bó trong một khuôn mẫu. Ngay trong và phát triển trong một thời gian dài. Tuy
cách biểu lộ tình cảm, con người trong bối nhiên cũng không nằm ngoài tiến trình
cảnh hiện nay cũng không muốn vòng vo, phát triển của lịch sử, các loại hình nghệ
thể hiện qua bài thơ, ý nhạc: “Có yêu thì thuật truyền thống ở các nước Đông Nam
nói rằng yêu, không yêu thì nói một điều Á khác cũng đã phải chịu cạnh tranh ganh
cho xong” hay “Tình yêu đến anh không gắt giữa một bên là truyền thống, một bên
mong đợi gì, tình yêu đi anh không hề hối là hiện đại - rất được giới trẻ ủng hộ. Theo
tiếc…” của nền ca nhạc hiện đại. Với tâm đó, những quốc gia này cũng đã tiến hành
thức như vậy, thì con người thời nay khó bảo tồn một số loại hình nghệ thuật truyền
có thể chấp nhận được nghệ thuật ca kịch thống từng có nguy cơ bị lãng quên. Chúng
cải lương với những ca từ bóng bẩy, những ta có thể kể ra một số quốc gia đã rất thành
hình tượng biểu trưng và ước lệ. Họ khó công trong công tác bảo tồn và phát huy di
có thể chấp nhận được những cách biểu lộ sản văn hóa - nghệ thuật truyền thống: điển
tình cảm theo kiểu nàng Xê-da: sau khi đã hình có Inđonesia, Malaysia với nghệ thuật
móc trái tim mình ra trao cho người tình rối bóng Wayang kulit; Thái Lan với loại
còn có thể ca vài câu vọng cổ rồi mới hình kịch Khon; Campuchia với ca múa
chết”. Lam vong … Trong khuôn khổ của bài viết
Rõ ràng, khán giả luôn đòi hỏi nghệ thuật này, chúng tôi xin giới thiệu một số mô
cải lương phải luôn có cái mới, cái hay, cái hình và chính sách bảo tồn nghệ thuật
lạ để họ thưởng thức chứ không thể nào truyền thống của một số nước ở Đông Nam
sống hoài với cái cũ, đành rằng cái cũ hay Á, đại diện là hai quốc gia Thái Lan và
chứ không dở nhưng dù thế nào cũng vẫn Malaysia.
chỉ là cái cũ mà thôi. Cho nên, chẳng trách Tại Thái Lan
tại sao thời gian qua mỗi khi các nhóm hát Chính sách bảo tồn và phát triển nghệ thuật
thực hiện vở cũ dựng lại, diễn ở các rạp tại sân khấu truyền thống của Thái Lan được
TP.HCM cũng chỉ thu hút được lượng quy định rất rõ trong Hiến pháp Hoàng gia
khán giả không quá đông như mong đợi. Vương quốc Thái Lan (năm 1981), điều
luật thứ 114 quy định: “Nhà nước thúc đẩy
CHÍNH SÁCH BẢO TỒN VÀ PHÁT và bảo tồn văn hóa quốc gia”. Cốt lỗi của
TRIỂN NGHỆ THUẬT TRUYỀN chính sách trên gồm có năm vấn đề chính,
THỐNG Ở MỘT SỐ QUỐC GIA đặc biệt quan tâm đến vấn đề phổ biến và
ĐÔNG NAM Á nâng cao hiểu biết về các bộ môn nghệ
Khu vực Đông Nam Á với 11 quốc gia và thuật truyền thống cho nhân dân đất nước
được chia thành hai phần là lục địa và hải Thái, nhận thức đúng đắn các giá trị của
đảo. Từ lâu khu vực này đã được nhìn nhận văn hóa dân tộc và biến những giá trị này
8
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (2), 2019
thành hành động thực tiễn để góp phần vào đồng, một bên có vai trò là người bảo trợ,
sự nghiệp bảo tồn và phát huy các giá trị một bên là người nghệ sĩ. Người nghệ sĩ
nghệ thuật dân tộc. mang hết tài năng của mình phục vụ công
Nhà nước Thái Lan yêu cầu các nhà quản chúng như trong hợp đồng đã ký kết với
lý nghệ thuật sân khấu truyền thống cần người bảo trợ, điều này đã giúp Nhà nước
phải có một bản lĩnh văn hóa lớn và am lưu giữ những giá trị văn hóa truyền thống
hiểu sâu sắc về môi trường văn hóa đã sản của quốc gia.Việc bảo trợ cho một nghệ sĩ
sinh ra nghệ thuật sân khấu truyền thống. cũng có ý nghĩa như sự giúp đỡ cho một
Vì nghệ thuật sân khấu từ lâu đã là yếu tố công việc sáng tạo nghệ thuật nhất định,
góp phần làm phong phú và tạo nên bản cho các tác phẩm cụ thể được tiến hành
sắc riêng trong văn hóa Thái Lan, do đó (dưới hình thức đơn đặt hàng), thời hạn
nghệ thuật sân khấu truyền thống là một bảo trợ tùy thuộc vào thời hạn sáng tạo và
phần quan trọng của văn hóa. đổi mới nghệ thuật.
Nhà nước khuyến khích sáng tạo các giá Thái Lan có chính sách miễn thuế đối với
trị văn hóa - nghệ thuật các khoảng tiền tặng dành cho các tổ chức
Ở Thái Lan, từ lâu người ta đã quy định từ thiện hay giáo dục. Khi làm tờ khai để
nhiệm vụ của các cơ quan chính quyền ở nộp thuế, các cá nhân có thể khấu trừ tới
tất cả các cấp là làm thế nào để các nhà 30% thu nhập phải nộp thuế, còn các hội
sáng tạo được hưởng những điều kiện về là 5%.
đào tạo và làm nghề như những người làm Xây dựng chiến lược quảng bá và tiếp thị
về pháp luật, y tế, khoa học, giáo dục hay nghệ thuật
doanh nghiệp. Phải tạo điều kiện cho các Các nhà hát lớn ở Thái Lan xây dựng dự
nhà sáng tạo nghệ thuật có thể học tập án tiếp thị nghệ thuật rất hay và đồng bộ.
được những phương pháp mới và kỹ thuật Ðiều cốt yếu nhất là sự nhất trí đồng lòng
mới, tiến hành các cuộc thực nghiệm, tiếp của các nhân viên nhà hát, tạo nên sức
xúc với các chuyên gia và các bậc thầy để mạnh tổng hợp, cùng với một chế độ đãi
tài năng của họ ngày càng phát triển ở đỉnh ngộ thích đáng. Thay vì giao vé cho rạp với
cao. Song song với những quy định trên, tỷ lệ 20% hoa hồng, nhà hát giao cho nhân
cần phải có cơ chế, chính sách hợp lý để viên tự đi đến các nơi với tỷ lệ 15% (còn
những người hoạt động trong lĩnh vực văn 5% xung vào quỹ công dành cho các kỳ
hóa nghệ thuật có công ăn việc làm và thu nghỉ mát, xây dựng các vở diễn ngoài kế
nhập đầy đủ; có chính sách để các kịch hoạch). Ngoài ra, trong mỗi xuất diễn, bao
bản, các bài nghiên cứu, bài báo, các buổi giờ các đơn vị cũng dành 100 vé cuối cùng
phát thanh và truyền hình, các băng từ, để tuyên truyền dành cho sinh viên các
phim, tạp chí…được sản xuất trong nước trường học, công nhân các xí nghiệp, vừa
ngày càng nhiều phục vụ được thị hiếu và tìm cách tăng doanh thu, vừa đảm bảo
trình độ thưởng thức nghệ thuật của công công tác tuyên truyền, đó là cách để nhà
chúng trong nước lẫn quốc tế. hát tồn tại và vẫn luôn có khán giả hàng
Thái Lan quan niệm rằng sự giúp đỡ của đêm đến xem biểu diễn nghệ thuật truyền
Nhà nước và các thể chế xã hội cho các thống.
nghệ sĩ thuộc các bộ môn nghệ thuật Đào tạo nghệ thuật truyền thống trong
truyền thống hưởng thụ các tài sản văn hóa nước
là rất quan trọng, vì điều này sẽ giúp duy Đào tạo là vấn đề cốt lõi trong phát triển
trì sự cân bằng giữa lợi ích cá nhân và cộng nghệ thuật sân khấu ở Thái Lan, dự án
đồng (ưu tiên cho lợi ích cộng đồng và xã “Sân khấu học đường” được chú ý và triển
hội). khai từ rất sớm trong đại đa số học sinh,
Việc bảo trợ nghệ thuật truyền thống ở sinh viên. Các trường tư ở Thái Lan không
Thái Lan có thể do hai bên cùng kí hợp có nhiều, một số trường có các môn học
9
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (2), 2019
như giáo dục văn hóa nghệ thuật ngoài giờ tục khuyến khích các công dân Malaysia
lên lớp. Ở các tiết học này, học sinh được sáng tạo các tác phẩm nghệ thuật truyền
tìm hiểu về các loại hình nghệ thuật truyền thống và thấm nhuần các giá trị thẩm mỹ
thống, tự do sáng tạo nghệ thuật, đôi khi to lớn, đặc biệt hiểu rõ giá trị và biết gìn
được lựa chọn một thể loại nghệ thuật và giữ nghệ thuật, văn hoá và di sản. Để làm
trình diễn trong khoảng thời gian quy định, giàu thêm văn hoá Malaysia, năm 1996
một số tác phẩm văn học của Thái Lan còn chính phủ đã chi một khoản tiền là 73.71
được sinh viên chuyển thể thành các kịch triệu RM cho việc làm phong phú các loại
bản nghệ thuật sân khấu rất hay và lôi hình nghệ thuật truyền thống, góp phần
cuốn. Chính vì điều này mà học sinh, sinh phát triển văn hoá ở Malaysia.
viên Thái am hiểu nghệ thuật dân tộc từ rất Ngoài ra, nhằm tăng cường chất lượng các
sớm, xem đó như là một sự gần gũi và là hoạt động sân khấu, các đạo diễn, diễn
món ăn tinh thần không thể thiếu. viên, nghệ sĩ, vũ công, ca sĩ, nhạc sĩ, nhạc
Ở bậc đại học, Bộ Giáo dục Thái Lan công, tác giả tham gia vào các hoạt động
khuyến khích sinh viên có năng khiếu nghệ thuật truyền thống ở cấp quốc gia sẽ
nghệ thuật theo học các ngành nghệ thuật được miễn thuế thu nhập. Chính sách miễn
truyền thống, hầu hết sinh viên theo học thuế cũng dành cho sân khấu của các nhóm
các ngành này đều được miễn đóng học phí nghệ thuật địa phương.
và nhận được nhiều chính sách ưu đãi. Nhà Xây dựng chiến lược đưa nghệ thuật sân
nước yêu cầu các trường đại học có đào tạo khấu truyền thống vào phục vụ du lịch
nhóm ngành nghệ thuật sân khấu truyền Bộ Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch
thống xây dựng chương trình đào tạo và Malaysia chủ trương muốn phát huy và
giáo trình đào tạo rõ ràng, cụ thể, đảm bảo bảo tồn nghệ thuật sân khấu truyền thống
cho sinh viên vừa có chuyên môn, nghiệp cần phải xây dựng và xác định đây là mục
vụ diễn xuất tốt, vừa trao dồi kiến thức văn tiêu quốc gia, coi đó là di sản văn hóa. Đặc
hóa. Song song đó cần phải xây dựng nhà biệt, phải gắn nghệ thuật sân khấu truyền
hát sinh viên tại mỗi trường để học viên có thống với du lịch, các cơ quan quản lý linh
cơ hội thực hành biểu diễn nhiều trên sân hoạt trong việc truyền bá được các sản
khấu. phẩm nghệ thuật truyền thống là một loại
Tại Malaysia hình nghệ thuật độc nhất vô nhị, mang tính
Nghệ thuật sân khấu đóng vai trò rất quan nghệ thuật cao và khách du lịch không thể
trọng trong việc làm giàu bản sắc văn hóa bỏ qua khi đến Malaysia. Đây là hướng đi
dân tộc của người Malaysia, là món ăn tinh cần thiết, làm đa dạng hóa sản phẩm du
thần của người dân, giúp mọi người nhớ và lịch văn hóa phục vụ du khách trong nước
đánh giá đúng vai trò của các giá trị văn lẫn quốc tế.
hoá, nghệ thuật. Chính sách phát triển văn Để kết hợp du lịch với các sản phẩm nghệ
hóa nói chung của quốc gia này được đưa thuật truyền thống thành công, các đơn vị
ra từ năm 1971 (trước Thái Lan 10 năm), nghệ thuật ở Malaysia quy hoạch thành các
trong đó bao gồm các vấn đề cốt yếu: điểm biểu diễn tốt, chương trình hấp dẫn.
Chính phủ Malaysia quan tâm thực hiện Trong quy hoạch phát triển du lịch quốc
các chương trình văn hoá nghệ thuật nhằm gia, Bộ Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch đã
tăng cường bản sắc văn hoá dân tộc, bảo chú trọng xây dựng các sản phẩm du lịch
đảm sự thống nhất và độc lập của quốc gia đặc thù, trong đó có sản phẩm du lịch văn
cũng như duy trì sự hợp tác giữa các tộc hóa phi vật thể nhằm khẳng định bản sắc
người trong nước. độc đáo của người dân Malaysia. Bên cạnh
Chính phủ Malaysia coi sự phát triển của đó, để xây dựng một chương trình nghệ
văn hoá và nghệ thuật cũng quan trọng như thuật phù hợp với du lịch quốc gia, Nhà
sự phát triển về kinh tế thông qua việc tiếp nước tạo cơ chế để các đơn vị nghệ thuật
10
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (2), 2019
phối hợp với doanh nghiệp lữ hành tìm việc tuyển chọn nghệ sĩ, diễn viên để đáp
hiểu nhu cầu của khách, có lịch biểu diễn ứng tốt nhất nguyện vọng thưởng thức
phù hợp. Ngược lại, hoạt động du lịch có nghệ thuật của công chúng.
thêm những chương trình nghệ thuật Việc sử dụng linh hoạt và tổng hợp các
truyền thống mang lại cho du khách những công cụ marketing văn hóa nghệ thuật
khám phá mới lạ. truyền thống sẽ tác động tích cực đến khán
Chuẩn bị khán giả lâu dài cho nghệ thuật giả, khiến khán giả thấy nhu cầu của họ
truyền thống được lắng nghe và đáp ứng một cách đầy
Để chuẩn bị khán giả lâu dài cho nghệ đủ. Khi đó, khán giả sẽ có phản hồi tốt đối
thuật truyền thống, các đơn vị nghệ thuật với sản phẩm nghệ thuật truyền thống như
tiến hành điều tra, nghiên cứu thị trường đến xem, tiếp tục quay trở lại xem các
để nắm bắt nhu cầu và mong muốn về văn chương trình nghệ thuật khác, tuyên truyền
hóa nghệ thuật của các đối tượng công tốt về chương trình và tổ chức với người
chúng khác nhau, trên cơ sở đó thiết kế và thân, bạn bè, đồng nghiệp,…
sử dụng các công cụ marketing tổng hợp Giáo dục về ý thức tôn trọng nghệ thuật
để đáp ứng kịp thời và chính xác nhu cầu cho khán giả
của khán giả. Đặc biệt luôn quan tâm đến Hoạt động giáo dục nghệ thuật nhằm nâng
những lợi ích mà khán giả mong đợi khi cao sự cảm thụ và hài lòng của khán giả. Ở
tham dự các chương trình sân khấu truyền Malaysia một số chương trình biểu diễn
thống. Ví dụ, nghệ sĩ phải biết phân loại thị nghệ thuật truyền thống có các hoạt động
hiếu khán giả: loại đến sân khấu để giải trí, đi kèm như giao lưu giữa đạo diễn, diễn
loại khác để đạt mục đích giao tiếp xã hội, viên và khán giả, giới thiệu về thủ pháp
loại đến để thoả mãn nhu cầu hưởng thụ nghệ thuật, những nét đặc sắc của chương
sáng tạo nghệ thuật… nhằm ứng xử phù trình hay quá trình dàn dựng vở diễn, tham
hợp với sáng tạo của người làm nghệ thuật. quan hậu trường, sân khấu, kho đạo cụ,
Từ đó phát hiện và dự đoán nhu cầu của phục trang,… những hoạt động này sẽ làm
khán giả, các tổ chức văn hóa nghệ thuật tăng hứng thú và giúp khán giả cảm nhận
bắt đầu thiết kế sản phẩm hay chương trình sâu sắc hơn ý nghĩa và vai trò của sân khấu
văn hóa nghệ thuật sao cho phù hợp: từ truyền thống trong đời sống văn hóa - kinh
việc lựa chọn thể loại, nội dung, chủ đề đến tế - xã hội.
Nâng cao đời sống của nghệ sĩ là vấn đề
BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG hết sức cần thiết. Nhiều thế hệ nghệ sĩ đã
VIỆC BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN đam mê theo đuổi nghệ thuật cải lương,
NGHỆ THUẬT CẢI LƯƠNG TẠI TP. nhưng khi không còn đất để diễn, họ phải
HỒ CHÍ MINH lui về phục vụ ở nông thôn. Trong số đó
Qua phần kinh nghiệm bảo tồn và phát huy cũng có không ít nghệ sĩ không thể bám trụ
giá trị các loại hình nghệ thuật truyền với nghề, phải rời khỏi đoàn hát để tìm cho
thống của một số nước ASEAN (Thái Lan mình một lối thoát về kinh tế như mở
và Malaysia) như chúng tôi đã trình bày những quán ăn hay những phòng trà phục
bên trên; đối chiếu với hiện trạng nghệ vụ ca cổ để kiếm sống. Chính vì thế, muốn
thuật Cải lương ở TP.HCM, chúng tôi xin bảo tồn và phát huy loại hình nghệ thuật
được nêu ra một số ý kiến nhằm bảo tồn và này thì trước hết phải có chính sách chăm
phát triển nghệ thuật cải lương trong giai lo đời sống cho nghệ sĩ để họ yên tâm cống
đoạn hiện nay. hiến cho nghệ thuật. Thêm vào đó, hàng
Về phía chủ trương, chính sách của Nhà năm Nhà nước nên có chính sách khen
nước thưởng đối với những nghệ sĩ có nhiều
Cần quan tâm và nâng cao đời sống nghệ đóng góp cho cải lương. Đối với nghệ sĩ
sĩ cải lương, điều kiện để được xét tặng các
11
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (2), 2019
danh hiệu nghệ sĩ ưu tú, nghệ sĩ nhân dân cho sân khấu cải lương đầy sức sống. Điều
rất khó (vì hồ sơ có yêu cầu về trình độ này có nghĩa: cải lương là tiến bộ, văn
học vấn, huy chương) nên số lượng nghệ minh, là không ngừng cải cách và đổi mới.
sĩ được tặng các danh hiệu này còn rất Do đó, những soạn giả, người viết kịch
kiêm tốn, nhất là danh hiệu nghệ sĩ nhân bản, diễn viên, nghệ sĩ cải lương cần ý thức
dân,... Thiết nghĩ, Nhà nước cũng cần có được điều này, từ đó không ngừng cải
những chính sách mới thông thoáng hơn cách, không ngừng phát triển để cải lương
trong việc xem xét thành tích đóng góp của ngày càng mới mẻ hơn, phù hợp với điều
nghệ sĩ, điều này sẽ là một trong những kiện, hoàn cảnh thực tế hơn nhằm đáp ứng
động lực quan trọng giúp họ trụ vững và nhu cầu của khán giả trong nước và quốc
tâm huyết với nghề. tế trong giai đoạn hội nhập.
Nâng cao ý thức giữ gìn văn hóa dân tộc Về vấn đề tuyển sinh và đào tạo
trong công chúng Nhà nước cần có chính sách ưu tiên đặc
Thực tế là có một bộ phận công chúng trẻ thù đối với các loại hình nghệ thuật truyền
rất yêu thích cải lương nhưng không dám thống như cải lương. Thực tế, trong cách
tiếp cận vì sợ bị chê là “sến”, là “quê”. Đờn đào tạo và sử dụng hiện nay đang quá chú
ca tài tử được UNESCO công nhận di sản ý đến bằng cấp, cào bằng với tất cả các loại
văn hóa phi vật thể của nhân loại cũng đã hình nghệ thuật khác nhau, không phân
tự nó nói lên giá trị và ảnh hưởng của bộ biệt giữa truyền thống và hiện đại. Đối với
môn nghệ thuật này ở Nam bộ. Vấn đề là nghệ thuật truyền thống, tài năng thật sự
chúng ta đã không truyền tải được đến lại là những người xuất thân từ con nhà
công chúng, đặc biệt là giới trẻ hiểu, từ đó nòi, không qua đào tạo chính quy. Nếu chỉ
yêu mến và tự hào về di sản văn hóa địa đánh giá và trả lương theo bằng cấp thì sẽ
phương.Thái Lan và Malaysia đã đưa nội thiệt thòi cho những nghệ sĩ này, đồng thời
dung này vào các cấp học, theo đó giúp không khuyến khích họ theo nghề. Có
nuôi dưỡng tâm hồn của công chúng từ rất nhiều nghệ sĩ thành công do năng khiếu và
sớm. Ngoài ra, cần phải làm mới các bộ sự rèn luyện của mỗi người chứ hoàn toàn
môn nghệ thuật truyền thống, theo đó, không phải do bằng cấp. Do đó, theo
chúng tôi tin rằng giới trẻ sẽ không bao giờ chúng tôi bên cạnh hình thức đào tạo chính
quay lưng lại với những cảm thụ nghệ quy, nên giao quyền tự chủ cho giám đốc
thuật vừa đáp ứng được sợi dây tình cảm các nhà hát cải lương đào tạo theo kiểu
vừa đáp ứng được thị hiếu và nhu cầu nghệ truyền nghề và tuyển dụng là tốt nhất.
thuật trong bối cảnh hội nhập. Do vậy, Chúng tôi rất tin tưởng trong thời gian tới,
thiết nghĩ cần phải tuyên truyền, giáo dục TP.HCM sẽ có sự linh động trong việc thu
cho công chúng hiểu được nghệ thuật cải hút chuyên gia, các tài năng đặc biệt nhằm
lương hay bất kì loại hình nghệ thuật đưa Nghị quyết số 54 về cơ chế đặc thù đi
truyền thống nào khác cũng đều là vốn quý vào thực tiễn của đời sống.
của dân tộc, là yếu tố góp phần tạo nên bản Kết hợp đưa cải lương vào làm du lịch
sắc văn hoá Việt Nam. bằng hình thức mới
Đổi mới nội dung và hình thức các vở Có thể thấy, Malaysia là một trong những
diễn, kịch bản cải lương quốc gia ASEAN thành công trong việc
Trước hết cải lương cần phải được hiểu đưa sân khấu truyền thống vào phục vụ du
theo đúng nghĩa của nó: “cải cách hát ca lịch. Theo đó, những người có trách nhiệm
theo tiến bộ, lương truyền tuồng tích sánh đối với nghệ thuật cải lương nên đầu tư cho
văn minh”. Từ bản Tổ với nhịp đôi của Dạ những vở diễn, liên kết với các tour du lịch
cổ hoài lang, các bản vọng cổ đã phát triển để phục vụ phục vụ du khách, đặc biệt là
thành nhịp 32, lại kết hợp tân cổ giao du khách nước ngoài du lịch tại TP.HCM.
duyên, rồi 6 câu rút xuống 4 câu,… đã làm Ngoài ra, Nhà nước cũng cần có chủ
12
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (2), 2019
trương tạo điều kiện liên kết, thiết kế tour Malaysia, qua bài viết, chúng tôi mong
du lịch văn hóa đưa du khách đến với các muốn góp thêm một số ý kiến để giúp phát
phòng trưng bày về trang phục cải lương, triển loại hình nghệ thuật cải lương trên
đạo cụ biểu diễn,... để cổ vũ làng nghề của tinh thần giữ gìn tinh hoa văn hóa dân tộc
bộ môn nghệ thuật cải lương. nhưng theo hướng phát triển hiện đại.
Việc bảo tồn văn hóa truyền thống ở các
KẾT LUẬN địa phương cần có sự tham gia tích cực của
Trước những băn khoăn lo ngại trước sự cộng đồng, của các nghệ nhân - những
mai một, không gìn giữ được văn hóa gốc người giữ lửa di sản. Vì thế, để bảo tồn
của nghệ thuật truyền thống, trước sự tác được nghệ thuật truyền thống như loại
động của yếu tố thị trường, bằng cách tham hình nghệ thuật cải lương, cần có sự vào
khảo một số cách làm hay về bảo tồn và cuộc tích cực của chính quyền TP.HCM và
phát huy di sản nghệ thuật truyền thống có sự đầu tư thích đáng cho văn hóa truyền
của các nước ASEAN như Thái Lan và thống dân tộc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BÙI VĂN QUẾ (2001), Cải lương xưa và nay qua sách báo (Bùi Văn Quế sưu tầm),
TP. Hồ Chí Minh.
DƯƠNG NGỌC MINH (2000), Chính sách văn hoá Malaysia, NXB Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
ĐỖ DŨNG (2003), Sân khấu cải lương Nam Bộ, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh.
ĐỖ TẤN TRỌNG (1999), Chính sách văn hoá Thái Lan, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
NGÔ VĂN DOANH (2000), Nghệ thuật Đông Nam Á, NXB Lao động, TP. Hồ Chí Minh.
NGUYỄN PHAN THỌ (1994), Sân khấu và thị hiếu người xem - tiểu luận và phê bình,
NXB Sân khấu, Hà Nội.
NGUYỄN PHAN THỌ (1999), Nghệ thuật truyền thống Đông Nam Á, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
NGUYỄN THỊ MINH NGỌC (2007), Sân khấu cải lương ở TP.HCM, NXB Tổng hợp
TP.HCM, TP. Hồ Chí Minh.
TUẤN GIANG (1997), Ca nhạc và sân khấu cải lương, NXB Văn hóa dân tộc, Hà Nội.
TUẤN GIANG (2006), Nghệ Thuật Cải Lương, NXB Đại học quốc gia TP.HCM, TP.
Hồ Chí Minh.
13
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (2), 2019
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHẾ BIẾN NƯỚC UỐNG CHỨC NĂNG TỪ LÁ
DÂU TẰM NHẰM HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
Ngô Hoàng Anh*, Trần Đỗ Ngọc Khuê
Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
*Tác giả liên lạc: hoanganh020996@gmail.com
(Ngày nhận bài: 10/4/2019; Ngày duyệt đăng: 22/5/2019)
TÓM TẮT
Hiện nay, bệnh tiểu đường là một căn bệnh vô cùng nguy hiểm không loại trừ lứa tuổi
nào bất kể ở quốc gia nào. Vì vậy rất nhiều nghiên cứu được tiến hành để tìm ra phương
pháp phòng và chữa trị căn bệnh này. Đã có nhiều nghiên cứu và phương pháp được
đưa ra để ngăn ngừa, phòng tránh bằng các loại thuốc theo phương pháp tây y. Tuy
nhiên nếu xét về mặt lâu dài, thì nguồn nguyên liệu từ thiên nhiên là sự lựa chọn tốt
nhất. Chính vì vậy, đề tài thực hiện bài nghiên cứu chế biến nước uống chức năng từ lá
dâu tằm để phòng tránh bệnh tiểu đường.
Trong đề tài nghiên cứu này, các tính chất hóa lý của lá dâu tằm tươi (Morus alba L.)
được xác định trước khi đưa vào trình sấy và chế biến. Lá sau sấy có độ ẩm trung bình
là 7% được sử dụng để trích ly và phối chế để chế biến nước uống chức năng. Kết quả
nghiên cứu cho thấy nước uống có thành phần DNJ (1-Deoxynojirimycin) và Isomalt
được đánh giá cao nhất về mặt cảm quan, cũng như giá trị sinh học.
Từ khóa: Lá dâu tằm, nước uống chứng năng, bệnh tiểu đường.
STUDY ON PROCESS OF FUNTION BEVERAGE FROM MULBERRY
LEAF, SUPPORTING TREATMENT OF DIABETES
Ngo Hoang Anh*, Tran Do Ngoc Khue
Ho Chi Minh City University of Technology
*Corresponding Author: hoanganh020996@gmail.com
ABSTRACT
Actually, diabetes is a very dangerous disease which is threatening the public
healthwithout anyone around the world. Therefore, we have a lot of research to find out
how to prevent and treat this disease. There are a number of studies and methods that
have been proposed to prevent by medicine. However, in the long-term, natural
resources are the best choice. Therefore, research topics to study the processing of
drinking water from mulberry leaves to prevent diabetes.
In this study, physicochemical properties of fresh mulberry leaves (Morus alba L.) were
determined before drying and processing. The dried leaves have an average moisture
approximately 7%, which is used for extraction and processing for functional drinking
water. Research results show that drinking water with DNJ (1-Deoxynojirimycin) and
Isomalt has the highest perception of sensory as well as biological value.
Keywords: Mulberry tea leaf, functional drink, diabetes.
TỔNG QUAN Mỹ, quả có màu đỏ tía và dâu đen (Morus
Cây dâu tằm (Morus alba L.) mọc và được nigra L.) mọc chủ yếu ở Châu Âu, quả có
trồng chủ yếu ở Châu Á có quả màu trắng màu đen.
hoặc đỏ, lá được sử dụng để chăn nuôi tằm. Trong thành phần lá dâu có chứa một
Ngoài ra còn có các giống khác như dâu đỏ lượng lớn các thành phần dinh dưỡng như
(Morus rubra L.) mọc chủ yếu ở vùng Bắc saccarit và các axit amin, vitamin, các
14
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (2), 2019
nguyên tố vi lượng. Trong lá dâu còn có quá trình chuyển hóa cơ chất thành đường
chứa một số chất có hoạt tính sinh học như đơn giản và sự hấp thụ đường vào máu, do
caroten (0.05%), sterol alcaloit (chiếm vậy hạn chế sự tăng đường máu đột ngột
0.42%)..., đặc biệt trong số các alcaloit thì (Mecott et al. Critical Care 2010).
hợp chất có hoạt tính sinh học DNJ (1- Cho đến nay, lá dâu là một trong những
deoxynojirimycin) có khả năng phòng nguồn thực vật được phát hiện có chứa
chống và hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường DNJ khá cao. Bên cạnh đó, trong thành
chiếm từ 60-70% alcaloit tổng số (Chinese phần cao dâu tằm còn chứa nhiều
Herbs Healing, 2018). polyphenol mà điển hình là resveratrol.
DNJ có bản chất là polyhydroxylat Hoạt tính này làm tăng tính nhạy cảm của
alcaloit, phổ biến với các tên gọi như thụ thể với hoocmon, do đó làm tăng tính
iminosugar hay azasugar là một loại hoạt phân hủy glucoza dư thừa. Như vậy, chiết
chất đang gây sự chú ý mạnh mẽ đối với suất dâu tằm vừa ức chế tổng hợp mới vừa
khoa học như một tiền chất tiềm năng có làm tăng khả năng phân hủy glucoza và
thể ứng dụng rộng rãi trong y học, công làm hạ lượng đường trong máu. Thêm nữa,
nghệ sinh học và công nghệ thực phẩm các polyphenol còn có tác dụng chống oxy
trong vài năm gần đây. Thành phần cơ bản hóa sinh học mạnh, giúp chống lại quá
của chất này là chuỗi D - glucoza, trong đó trình peroxit hóa lipit, từ đó giúp ngăn
vòng pyranoza có phân tử oxy liên kết với ngừa các rối loạn chuyển hóa lipit - nguy
hydro. Polyhydroxylat alcaloit có cấu trúc cơ gây biến chứng thành mạch phổ biến ở
tương tự như monosacarit và có khả năng bệnh nhân đái tháo đường (Theo trang
ức chế cạnh tranh đối với enzyme β - Nootriment công bố năm 2018).
glucosidaza và α - amylaza, do vậy có tác Hiện nay, bệnh tiểu đường đang đe dọa
dụng điều trị sự mất cân đối của quá trình đến sức khỏe cộng đồng, theo thống kê thì
trao đổi chất có liên quan đến cacbohydrat, khoảng 10 – 12% người dân Châu Á mắc
cũng như một hoạt chất tiềm năng trong bệnh tiểu đường và tỷ lệ ngày càng tăng,
việc điều trị nhiều loại bệnh hiểm nghèo trong đó có khoảng 3,6 triệu người Việt
như ung thư, tiểu đường, bệnh liên quan Nam mắc bệnh tiểu đường, con số này
đến virus (HIV, HBV…) (International chiếm 6% dân số Việt Nam và dự đoán
Diabetes Institute, 2007). năm 2024 con số này sẽ lên tới 6,1 triệu
Hoạt chất DNJ trong thành phần lá dâu tằm người (Cục trưởng Cục quản lý Khám,
là một chất ức chế mạnh hoạt động của chữa bệnh của Bộ Y Tế). Trước tình hình
enzyme α - glucosamindaza, ngăn ngừa này bắt buộc Bộ Y tế chúng ta cần phải có
phản ứng xúc tác của α - phương pháp phòng ngừa và giảm thiểu tỷ
glucosehydrolaza, ngăn cản hoạt động và lệ bệnh tiểu đường. Hiện nay đã có nhiều
ức chế sự phân giải tinh bột trong thực nghiên cứu, phương pháp điều trị và phòng
phẩm thành đường đơn là glucoza và ngừa bằng dược phẩm hay từ nguồn
fructoza… Do đó, nó ngăn cản quá trình nguyên liệu tự nhiên, tuy nhiên xét về mặt
tạo glucoza tại thành ruột và gan, từ đó làm lâu dài thì phương pháp sử dụng nguyên
giảm lượng glucoza đi vào máu, ức chế sự liệu từ thiên nhiên là lựa chọn tốt nhất.
tăng nhanh của đường máu ngay sau khi Chính vì những lý do trên, đề tài thực hiện
ăn. Các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy nghiên cứu quy trình chế biến nước uống
rằng DNJ có khả năng làm giảm đường chức năng từ lá dâu tằm nhằm hỗ trợ điều
trong máu bằng cách làm giảm khả năng trị bệnh tiểu đường với mục tiêu xác định
tiêu hóa của cacbonhydrat và hấp thụ thành phần lý hoá của lá dâu tằm trồng ở
glucoza. DNJ cũng liên kết với α- thành phố Hồ Chí Minh và bước đầu xây
glycosidaza của maltaza, sucaraza và dựng quy trình chế biến nước uống chức
lactaza trong ruột non, do đó ngăn chặn năng từ lá dâu tằm.
15
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (2), 2019
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ly với tỷ lệ dung môi:nguyên liệu lần lượt
Nguyên liệu là 10:1, 30:1, 50:1 và 70:1.
Lá dâu tằm dùng để nghiên cứu là giống Khảo sát nhiệt độ trích ly: Cân và nghiền
dâu Sa nhị luân, giống dâu này thường nhỏ lá dâu tằm rồi sau đó đun nóng ở độ
trồng ở khu vực Tây Nguyên và Đông 70oC và 100oC với tỷ lệ nước:lá là 50:1
Nam Bộ, thuận tiện cho việc thu mua, vận trong 30 phút.
chuyển và bảo quản. Lá dâu được lựa chọn Nghiên cứu tỷ lệ phối chế đường đến chất
là các lá bánh tẻ, không bị héo, không sâu lượng sản phẩm: Phối trộn đường với các
bệnh và có màu xanh đậm ở bề mặt trên và tỷ lệ 0%, 5%, 10% và 15% vào dung môi.
mặt dưới của lá có màu xanh nhạt. Thực hiện đánh giá cảm quan về màu sắc
Đường Isomalt: Sản phẩm được làm từ và mùi vị.
100% đường Isomalt, là chất ngọt dinh Nghiên cứu tỷ lệ phối chế Acid citric đến
dưỡng được tinh chế hoàn toàn từ củ cải chất lượng sản phẩm: Khảo sát công thức
đường có vị ngọt tinh khiết, khả năng tái phối trộn tỷ lệ khác nhau của acid citric.
tạo khoáng cho răng, không làm ảnh Các loại nguyên liệu khác như đường,
hưởng đến đường huyết – do công ty khôi lượng dịch trích ly thì không thay
đường Biên Hòa sản xuất. đổi. Thực hiện đánh giá cảm quan về màu
Nước: Nước dùng để chế biến là sản phẩm sắc và mùi vị.
nước uống đóng chai Aquafina của công ty Xác định chỉ tiêu chất lượng sản phẩm: xác
pepsico được kiểm định theo quy chuẩn định các chỉ tiêu cảm quan về màu sắc,
QCVN 6-1:2010 BYT về sản phẩm nước mùi, vị. Xác định các chỉ tiêu hóa học như
uống đóng chai và nước khoáng. hàm lượng chất khô hòa tan tổng số
Acid Citric: Sử dụng axit citric nằm trong (oBrix), vitamin C, DNJ, pH. Xác định chỉ
danh mục cho phép sử dụng của Bộ Y tế. tiêu vi sinh như tổng số vi sinh vật hiếu khí
Phương pháp nghiên cứu (TPC), Coliforms tổng số, Escherichia
Khảo sát thành phần hóa lý của lá dâu tằm: Coli.
xác định độ ẩm sau thu hoạch bằng Phân tích thống kê số liệu
phương pháp xấy khô TCVN 1867-2001. Số liệu nghiên cứu được xử lý bằng phần
Xác định hàm lượng vitamin C bằng mềm Statgraphics, đồ thị được vẽ bằng
phương pháp AOAC 967.21. phần mềm Excel với độ lệch chuẩn (STD).
Độ khác biệt màu sắc tổng số (TCD - ∆E*) Mỗi đơn vị thí nghiệm được thực hiện 3
được xác định bằng máy đo màu (Minolta, lần. Phương pháp phân tích phương sai
Japan). Trong đó giá trị L* đo thể hiện cho (ANOVA) được sử dụng để xác định sự
màu sắc trắng hoặc đen của nguyên liệu khác biệt ý nghĩa (p 0 đỏ) và giá trị KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
b* thể hiện màu vàng và xanh da trời (b*< Khảo sát tính chất lý hóa của lá dâu tằm
0 xanh da trời, b*>0 màu vàng. Thành phần của nguyên liệu là một trong
∆𝐸 ∗ = √(∆𝐿∗ )2 + (∆𝑎∗ )2 + (∆𝑏∗ )2 những yếu tố quyết định đến chất lượng
Xác định hàm lượng DNJ trong lá bằng sản phẩm. Vì vậy, trước khi tiến hành
phương pháp sắc ký lỏng cao áp. nghiên cứu chế biến trà lá dâu tằm thì việc
Khảo sát quá trình sấy lá dâu tằm: sấy khô phân tích thành phần nguyên liệu là cần
lá ở các nhiệt độ khác nhau ở 400C, 500C, thiết để xác định các yếu tố đầu vào của
600C và 700C. nguyên liệu nhằm mục đích kiểm soát chất
Khảo sát tỷ lệ nước và lá dâu tằm dùng để lượng nguyên liệu cũng như đảm bảo ổn
trích ly:Cân và nghiền nhỏ lá dâu tằm theo định chất lượng của sản phẩm thành phẩm.
khối lượng xác định. Sau đó đem đi trích
16
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (2), 2019
Kết quả phân tích thành phần lý hóa của lá màu sắc tổng số ∆E* = 50,0, và giá trị a*
dâu tằm được trình bày trong bảng 1. = -6, hàm lượng Vitamin C 0,01869
Kết quả phân tích cho thấy lá dâu tằm tươi mg/mL, hàm lượng DNJ = 95,9 mg/kg.
có độ ẩm trung bình 71,7%, độ khác biệt
Bảng 1. Thành phần hóa lý của lá dâu tằm
Chỉ tiêu hóa lý Kết quả
Độ ẩm (%) 71,70 ± %
∆E* 50,00 ± 1
a* -6 ± 1
Vitamin C (mg/g) 0,019 ± 0,008
DNJ (mg/kg) 95,90 ± 0,1
Khảo sát ảnh hưởng nhiệt độ sấy đến đoạn giảm tốc (falling rate period) mà
chất lượng lá không trải qua giai đoạn đẳng tốc (constant
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ sấy rate period).
đối với chất lượng của lá để đạt độ ẩm bảo Ảnh hưởng của nhiệt độ sấy đến độ khác
quản ở bốn nhiệt độ khác nhau: 400C, biệt màu sắc tổng số (TCD - ∆E*) của lá
500C, 600C và 700C. Quá trình sấy kết thúc Màu sắc sản phẩm là một trong những chỉ
khi độ ẩm trong lá đạt 7 %. Kết quả nghiên tiêu quan trọng dùng để đánh giá chất
cứu được thể hiện ở Hình 1. lượng lượng sản phẩm. Sự thay đổi nhỏ về
Từ Hình 1 cho thấy ở tất cả các công thức màu sắc dẫn đến sự thay đổi lớn về màu
độ ẩm giảm dần theo thời gian sấy, tuy chất lượng. Sản phẩm có chất lượng cao và
nhiên ở nhiệt độ 700C có thời gian sấy được chấp nhận nếu màu sắc sau sấy có
ngắn nhất (40 phút) và thời gian sấy dài màu sắc tự nhiên gần với màu của lá tươi
nhất ở nhiệt độ 400C (360 phút). ban đầu nhất (Moreira R. 2008)
Kết quả nghiên cứu cho thấy với nhiệt độ Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt
sấy ở 700C sẽ cho thời gian sấy ngắn nhất. độ sấy đến giá trị ∆E* của là dâu tằm được
Nhưng qua đánh giá cảm quan và và các trình bày ở đồ thị 2. Từ đồ thị 2 cho thấy
chỉ tiêu hoá cho thấy được chất lượng lá nhiệt độ sấy lá dâu tằm ở 400C có ∆E =
sấy ở 500C cho màu sắc đẹp hơn và ít bị 47,2, ở 500C ∆E* = 48,66, ở 600C cho ∆E*
sậm màu hơn so với sấy lá dâu tằm ở nhiệt = 45,02, và ở 700C cho ∆E* = 42,27, trong
độ 400C, 600C và 700C. Nguyên nhân là khi lá tươi có ∆E*= 50,00.
khi nhiệt độ tăng, tốc độ bay hơi nước cũng Kết quả nghiên cứu cho thấy sấy lá dâu
tăng, kết quả nhiệt độ sấy càng cao thời tằm ở nhiệt độ 500C cho ∆E* gần với mẫu
gian sấy càng rút ngắn, nhưng nhiệt độ sấy lá tươi hơn so với sấy lá dâu tằm ở các
cao ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, nhiệt độ 400C, 600C, 700C. Nguyên nhân
đặc biệt màu sắc và các vitamin mẫn cảm là do nhiệt độ và thời gian sấy làm các chất
với nhiệt độ như vitamin C. trong lá bị oxy hóa, dẫn tới màu bị sậm
Kết quả nghiên cứu ở bốn nhiệt độ 400C, hơn, nhiệt độ sấy càng cao thì quá trình
500C, 600C và 700C, độ ẩm 7%, cần thời này xảy ra càng mạnh mẽ và kết quả phân
gian tương ứng là 360 phút, 140 phút, 90 tích thống kê cho thấy có sự khác biệt có ý
phút và 40 phút. Kết quả phân tích thống nghĩa về mặt thống kê của 4 mẫu lá
kê cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về (P=0,01
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 5 (2), 2019
cảm với nhiệt độ cao. Do đó phân tích tổn có ý nghĩa về mặt thống kê của 4 mẫu lá
thất của hàm lượng của vitamin C trong (P=0,0008< 0,05) có nghĩa là có sự khác
quá trình sấy giúp xác định được hiệu quả nhau về hàm lượng vitamin C của 4 mẫu
của quá trình sấy. lá được sấy ở các nhiệt độ khác nhau 400C,
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhiệt độ sấy 500C, 600C và 700C.
ở 500C cho hàm lượng vitamin C cao hơn Qua thực nghiệm, lá dâu tằm được sấy ở
so với nhiệt độ sấy ở 400C, 600C, 700C. Ở nhiệt độ 500C có hàm lượng vitamin C cao
nhiệt độ sấy càng cao thì hàm lượng hơn so với sấy ở nhiệt độ 400C, 600C, và
vitamin C càng bị tổn thất nhiều và kết quả 700C.
phân tích thống kê cho thấy sự khác biệt
vitamin C
0.01
0.009
0.008
0.007
0.006
0.005
vitamin C
0.004
0.003
0.002
0.001
0
40 độ 50 độ 60 độ 70 độ
Hình 1. Khảo sát nhiệt độ sấy ảnh hưởng đến hàm lượng vitamin C
Khảo sát nhiệt độ sấy đến hàm lượng mẫu lá dâu tằm sấy ở 500C được đem đi
DNJ xác định hàm lượng DNJ
Thông qua những khảo sát thì ta có thể Từ bảng 2 cho thấy hàm lượng hợp chất 1-
nhận thấy được lá dâu tằm được sấy ở Deoxynojirimycin (DNJ) có trong mẫu lá
nhiệt độ 500C cho chất lượng tốt nhất ở sấy ở 500C là 209 mg/kg.
màu sắc và hàm lượng vitamin C, vì vậy
Bảng 2. Hàm lượng DNJ của mẫu lá dâu tằm sấy ở 500C
Mã
số Chỉ tiêu phân tích Kết quả LOD Đơn vị Phương pháp
mẫu
1807 Phương pháp nội bộ,
DNJ 209 - mg/Kg
268 LC-MS/MS
Khảo sát tỷ lệ dung môi:nguyên liệu đủ lượng dung môi để trích ly triệt để, còn
Nghiên cứu tỷ lệ dung môi:nguyên liệu để 50:1 và 70:1 không có sự chênh lệch hàm
hiệu suất thu hồi cao với từng tỷ lệ 10:1, lượng vitamin C là do với tỷ lệ 50:1 đã đủ
30:1, 50:1, 70:1 ở 700C. lượng dung môi để trích ly hiệu suất cao.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng Điểm giá trị cảm quan về màu sắc của tỷ
vitamin C của tỷ lệ 50:1 và 70:1 bằng nhau lệ 50:1 cao nhất là 6,33 điểm, tỷ lệ 10:1 có
(0,016613 mg/mL), tỷ lệ 10:1 có hàm điểm thấp nhất là 2,67 điểm. Nguyên nhân
lượng vitamin C thấp nhất (0,00467 là do tỷ lệ 50:1 cho màu vàng ngả xanh đặc
mg/m). Nguyên nhân do tỷ lệ 10:1 không trưng của trà, trích ly được hiệu suất cao.
18
nguon tai.lieu . vn