Xem mẫu
- Chuyên San
PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TÒA SOẠN: SỐ 01 PHẠM NGỌC THẠCH, Q1, TP.HCM
ĐT: (84.8) 38.233.363 – (84.8) 38.230.780 SỐ 3 (1) - 2017
E-mail: tckhtre@gmail.com ISSN: 2354-1105
MỤC LỤC
CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN
Lâm Đình Thắng Nguyễn Hồ Cát Dung Bước đầu nghiên cứu phân giải 1
Nguyễn Xuân Bình màu Congo Red bằng các
Phan Thị Mỹ Hạnh chủng vi sinh được lựa chọn và
CHỊU TRÁCH NHIỆM XUẤT BẢN
Lê Thị Ánh Hồng phân lập từ nước thải dệt
Đoàn Kim Thành Trần Thành nhuộm
Đoàn Mỹ Duyên Các yếu tố tác động đến việc 9
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC Nguyễn Thị Hạnh kết hôn của nữ công nhân nhập
Huỳnh Thị Diễm cư
1. NGND.GS.TS Ngô Văn Lệ Lèo Thị Kính Công tác xã hội với thanh thiếu 14
2. PGS.TS Đỗ Hồng Lan Chi Nguyễn Thị Trinh niên lạm dụng Facebook
Đỗ Thị Thúy
3. PGS.TS Ngô Minh Oanh Lưu Thị Nga
4. PGS.TS Phan Thị Hồng Xuân Thân Thị Hương
5. PGS.TS Nguyễn Thị Kim Anh Trương Thảo Sâm Đánh giá hiện trạng tài nguyên 20
6. PGS.TS Đỗ Hạnh Nga nước lưu vực sông Mê Công
7. TS. Nguyễn Viết Dũng Đỗ Quang Lĩnh Đánh giá tác động của biến đổi 27
8. TS. Nguyễn Thị Bạch Huệ Phạm Thị Thảo Nhi khí hậu đến dòng chảy thượng
Lưu Thị Thúy Hằng lưu lưu vực sông Đồng Nai
9. TS. Bạch Long Giang
10. TS. Đào Nguyên Khôi Đàm Thị Huệ Hoạt động ngoại giao nhân dân 37
Phan Thùy Linh trong đấu tranh bảo vệ chủ
THƯ KÝ BIÊN TẬP Vũ Thị Mai quyền biển, đảo của Việt Nam
Mai Kim Ngân hiện nay
Hoàng Sơn Giang
Ngô Ánh Hồng Nâng cao nhận thức của sinh 42
Trần Hữu Phước Hoàng Trâm Anh viên về bình đẳng giới
Nguyễn Như Đạt
Lê Thị Uyên Linh
Ngô Bình Dương
Giấy phép xuất bản số: Vũ Nguyên Sự phát triển của Bèo Tấm, 47
17/QĐ-XBBT-STTTT Trịnh Hoàng Phúc Lemna minor L., phơi nhiễm
Hồ Diễm Châu với Đồng và Crôm trong điều
Ngày 29/09/2014 của STTTT Đặng Văn Sơn kiện phòng thí nghiệm
Thành phố Hồ Chí Minh cấp Đào Thanh Sơn
Huỳnh Văn Sơn Thử nghiệm một số biện pháp 54
Số lượng: 200 cuốn Nguyễn Lê Bảo Hoàng nâng đỡ cảm xúc cho trẻ bị lạm
Nguyễn Phan Nhật Lam dụng tình dục
Giang Thiên Vũ
Chế bản in tại
Vòng Và Kíu Thực trạng và giải pháp phát 59
Cty TNHH Một thành viên In Đàng Năng Hòa triển thực phẩm HALAL tại
Lê Quang Lộc TP.HCM trong điều kiện hội
nhập cộng đồng kinh tế
ASEAN (AEC)
In xong và nộp lưu chuyển
Nguyễn Trọng Quân Xây dựng đường cong SDF 64
tháng 06/2017 cho hạn hán ở lưu vực sông
Srepok bằng phương pháp
Copula
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (1), 2017
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU PHÂN GIẢI MÀU CONGO RED BẰNG CÁC
CHỦNG VI SINH ĐƯỢC LỰA CHỌN VÀ PHÂN LẬP
TỪ NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM
Nguyễn Hồ Cát Dung1, Nguyễn Xuân Bình1, Phan Thị Mỹ Hạnh1,
Lê Thị Ánh Hồng2, Trần Thành1*
1
Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
2
Viện Sinh học Nhiệt đới – Viện Hàn lâm và Khoa học Việt Nam
*Tác giả liên lạc: tthanh@ntt.edu.vn
(Ngày nhận bài: 11/04/2017; Ngày duyệt đăng: 08/05/2017)
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm phân lập và tuyển chọn các chủng vi sinh vật từ nước thải dệt
nhuộm có khả năng phân giải màu Congo Red. Các chủng vi sinh được nuôi cấy và
thử nghiệm hoạt tính trên môi trường PDA, độ màu suy giảm được đánh giá bằng
cách so màu UV-VIS trên thang màu nồng độ Congo Red và Pt-Co, các thí nghiệm về
đánh giá hình thái và định danh cũng được triển khai. Kết quả bước đầu cho thấy từ
nguồn nước thải dệt nhuộm đầu ra đã phân lập được 8 chủng vi sinh vật có khả năng
phân giải màu và có đường kính phân giải từ 17 – 47mm. Thử nghiệm định lượng
trong môi trường tăng sinh có bổ sung Congo Red nồng độ 1 mg/L ban đầu cho thấy
sau bảy ngày các chủng đã phân giải làm giảm độ màu đi khoảng 4 lần so với nồng độ
ban đầu.
Từ khóa: Congo Red, vi sinh vật khử màu.
INITIAL STUDY ON CONGO RED DECOLORATION BY
MICROORGANISM STRAINS ISOLATED FROM DYE TEXTILE
WASTEWATER
Nguyen Ho Cat Dung1, Nguyen Xuan Binh1, Phan Thi My Hanh1,
Le Thi Anh Hong2, Tran Thanh1*
1
NTT Hi-Tech Institute - Nguyen Tat Thanh University
2
Institute of Tropical Biology, Vietnam Academy of Science and Technology
*Corresponding Author: tthanh@ntt.edu.vn
ABSTRACT
This research aims to isolate and select microbial strains from dyeing textile dyes
capable of degrading the color of Congo Red. Microbial strains cultured and tested
for activity in PDA medium, degradation of colors were evaluated by UV-VIS on
Congo Red and Pt-Co concentration scale, morphological tests and identifiers are
also deployed. Initial results showed that from the source of textile wastewater
isolated 8 species of microorganisms were capable of color decolorization with
resolution of 17-47mm diameter. Quantitative testing in PDA medium with initial
Congo Red concentration of 1 mg/L showed that after seven days, the strains resolved
reduced the color to about 4 times that of the original concentration.
Keywords: Congo Red, biodecolourization.
TỔNG QUAN đóng góp to lớn vào sự phát triển kinh tế
Thuốc nhuộm tổng hợp được sử dụng của đất nước thì các thuốc nhuộm tổng
rộng rãi trong ngành dệt, giấy, thực phẩm, hợp cũng mang lại không ít nhũng tác
mỹ phẩm và dược phẩm. Bên cạnh những động tiêu cực đến môi trường sinh thái.
1
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (1), 2017
Sự thất thoát thuốc nhuộm trong quá trình được nghiên cứu, bao gồm vi khuẩn (Sani
nhuộm đã dẫn đến 10-15% chất nhuộm & Banerjee, 1999), nấm (Swamy &
không sử dụng vào trực tiếp nước thải Ramsay, 1999), xạ khuẩn (Zhou &
(Spadarry, Isebelle, & Renganathan, Zimmermann, 1993) và tảo (Dilek,
1994). Độ màu có trong nước thải cho Taplamacioglu, & Tarlan, 1999). Hầu hết
thấy cảm quan rõ ràng về nước bị ô các thuốc nhuộm azo đều được giảm
nhiễm và có thể trực tiếp làm hỏng nguồn xuống bằng phương pháp kị khí với các
nước tiếp nhận. Trong số đó, thuốc amin tương ứng thông qua sự phân chia
nhuộm azo đặc biệt được quan tâm khi đi liên kết azo bằng azoreductase vi khuẩn
vào nguồn nước tự nhiên sẽ dẫn đến sự nhưng chúng rất khó phân hủy sinh học
chuyển đổi nhóm azo sang các amin thơm hiếu khí (Banat et al., 1996). Do đó, có
tạo thành việc tích tụ sinh học có thể gây rất nhiều nghiên cứu về xử lý nước thải
ra các tác động độc hại lên sinh vật thủy dệt nhuộm bằng phương pháp sinh học
sinh và thậm chí gây ra các tác động gây nhiều năm gần đây như Ruijing Li, Xun-
ung thư và gây biến đổi gen trên người, an Ning và cộng sự (2015) đã nghiên cứu
điển hình như Congo Red là một loại sự phai màu và phân hủy sinh học của
thuốc nhuộm diazo dựa trên benziđin màu Congo Red bởi Acinetobacter
([1,1'-biphenyl]-1,4' diamin) được biết baumannii YNWH 226 với mục đích làm
đến là chất gây ung thư (Zollinger, 2003). giảm Congo Red (CR) trong điều kiện
Các sinh vật trong nước khi phơi nhiễm hiếu khí (Li et al., 2015), Mohamed
lâu dài những thuốc nhuộm này có thể S.Mahmoud và cộng sự (2016) đã nghiên
gây ra những ảnh hưởng lâu dài như tổn cứu về xử lý sinh học thuốc nhuộm Red
hại đến di truyền và khả năng sinh sản (JS Azo trong nước thải dệt nhuộm bằng
& HS, 2007). Aspergilus Niger strain (S.Mahmoud,
Hiện nay, xử nước nước dệt nhuộm đặc K.Mostafa, A.Mohamed, A.Sobhy, & Nasr,
biệt là màu nhuộm thường bằng các quá 2016), M-X. Wang và cộng sự (2014) đã
trình xử lý vật lý hoặc hóa học để đạt nghiên cứu về một phương pháp xử lý
được sự khử màu tốt hơn, nhưng các sinh học được thực hiện bằng cách sử
phương pháp này nói chung là tốn kém, dụng có nguồn gốc từ vi sinh vật -
kém hiệu quả và có hạn chế là tạo ra janthinellum Penicillium căng P1 (Wang,
nhiều các chất thải nguy hại (bùn hóa Zhang, & Yao, 2014), Hala Yassin El-
phẩm) khó phân huỷ. Do đó để thay thế Kassas, Laila Abdelfattah Sallam (2014)
và khắc phục các nhược điểm của quá đã nghiên cứu xử lý sinh học nước thải
trình hóa lý, việc xử lý bằng phương pháp dệt nhuộm bằng Chlorella Vulgaris (El-
sinh học đã ngày càng nhận được sự quan Kassas & H.Y., 2014),… Nhìn chung, quá
tâm do hiệu quả về chi phí của chúng, khả trình thử nghiệm xử lý sinh học các màu
năng tạo ra ít bùn hơn và thân thiện môi nhuộm đang được nghiên cứu phát triển
trường hơn (Banat, Nigam, Singh, & mạnh mẽ ở các nước để tìm ra phương
Marchant, 1996). Do đó, để phát triển pháp xử lý thân thiện môi trường cho màu
một quy trình phương pháp sinh học thực nói riêng và nước thải dệt nhuộm, in ấn
tế để xử lý nước thải có chứa chất nhuộm nói chung, tuy nhiên ở Việt Nam, các
có ý nghĩa rất quan trọng. nghiên cứu về vấn đề này vẫn còn nhiều
Hiệu quả của việc khử màu bằng vi sinh hạn chế.
vật phụ thuộc vào khả năng thích ứng với Do đó, trong nghiên cứu này chúng tôi
điều kiện môi trường và khả năng hoạt báo cáo về những bước đầu trong quá
động của từng loại vi sinh được chọn. trình phân lập và thử nghiệm khả năng
Trong thập kỷ qua, nhiều vi sinh vật có phân giải màu Congo Red với mục đích
khả năng phân hủy chất nhuộm azo đã tìm ra các chủng vi sinh thích hợp để thử
2
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (1), 2017
nghiệm trong phòng thí nghiệm phương Nguyên tắc chung: Các ống nghiệm môi
pháp xử lý bằng sinh học từ đó làm tiền trường tăng sinh loãng 10 ml có bổ sung
đề để mở rộng và mở ra lối đi cho 1ml màu nhuộm Congo Red (50mg/L).
phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm Các chủng được nuôi lắc tăng sinh và
bằng các chế phẩm sinh học an toàn, thân được sử dụng ở nồng độ 107 (bằng pp trải
thiện môi trường và kinh tế hơn cho đĩa thạch với vi khuẩn và cấy trên môi
ngành dệt nhuộm ở Việt Nam. trường bán rắn với nấm) mỗi chủng được
hút 50 l dịch tăng sinh bổ sung vào ống
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP nghiệm. Từ đó sau các khoảng thời gian
NGHIÊN CỨU chu kỳ 1 ngày/lần sẽ đánh giá sự thay đổi
Nguồn vi sinh và môi trường màu và đánh giá trên đường chuẩn đơn
Nguồn vi sinh vật để phân lập từ nước màu của màu đỏ. So màu ở bước sóng =
thải dệt nhuộm của Công ty TNHH Dệt 498 nm (Congo Red).
Nhuộm Hưng Phát Đạt - Khu Công Ngoài ra, theo tiêu chuẩn xả thải của Việt
Nghiệp Xuyên Á (Long An). Mẫu nước Nam về nước thải dệt nhuộm (QCVN 13)
thải được lấy về trong can nhựa 2L và quy định về độ màu được tính trên đơn vị
bảo quản lạnh 4oC. Pt – Co. Để thử nghiệm hiệu quả phân
Môi trường sử dụng phân lập là PDA giải màu gần thực tế nhất, nghiên cứu
(Potato Dextrose Agar) được chuẩn bị và cũng đồng thời đánh giá độ màu phân giải
khử trùng bằng nồi hấp ở 121oC trong 15 dựa vào phương trình đường chuẩn màu
phút. Pt – Co (bước sóng 455nm).
Màu nhuộm azo sử dụng là Congo Red Đo độ hấp thu Abs của mẫu và tính toán
(Sigma). nồng độ màu phân giải bằng máy so màu
Quá trình sàng lọc và phân lập UV-VIS Thermo scientific- Evolution
Các chủng vi sinh được phân lập bằng 60S.
phương pháp pha loãng nối tiếp và cấy - Định danh các chủng vi sinh vật có khả
trên đĩa thạch PDA. Các khuẩn lạc xuất năng phân giải màu dệt nhuộm Congo
hiện trên đĩa thạch có tạo vòng phân giải Red
hoặc biến đổi màu đỏ (Congo red) ban Phương pháp giải trình tự 16S và 28S
đầu sẽ được ghi nhận về đặc điểm hình rDNA bằng cách gửi mẫu đến phòng thí
thái và địa hình như hình dạng, bề mặt, độ nghiệm Nam Khoa (q7, Tp.HCM). Sau
cao, sắc tố, cạnh, độ mờ đục (vi khuẩn - quá trình giải trình tự, các chủng sẽ được
xạ khuẩn), màu sắc bào tử và phân bào, tra tên bằng BLAST SEARCH để đánh
phân bố bào tử (nấm). giá độ tương đồng.
Quá trình đánh giá khả năng phân giải
màu của các chủng KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
- Xác định khả năng phân giải màu bằng Kết quả phân lập và sàng lọc chủng
phương pháp định tính: cấy ziczac Sau khi phân lập từ nước thải dệt nhuộm,
Nguyên tắc chung: Cấy ziczac các khuẩn chúng tôi đã thu được 8 chủng vi sinh có
lạc từ ống giống lên đĩa petri để test hoạt khả năng phân giải màu nước thải dệt
tính sơ bộ và sàng lọc lựa chọn những nhuộm. Tất cả 8 chủng vi sinh đó đều là
chủng có khả năng phân giải cao nhất lần nấm và được kí hiệu từ R1 đến R8. Các
1 với số lần lặp lại thí nghiệm là 3 chủng đã tìm thấy được trình bày ở bảng
đĩa/mẫu. Tiêu chí để xác định hoạt lực 1.
mạnh hay yếu của enzym dựa vào đường Bảng 1. Các chủng vi sinh vật có khả
kính phân giải sơ bộ D (mm). năng phân giải sinh học nước màu dệt
- Xác định hoạt tính phân giải màu bằng nhuộm
phương pháp định lượng màu biểu kiến:
3
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (1), 2017
Ký Ký
Mô tả Hình ảnh Mô tả
hiệu hiệu
Nấm,
Nấm, mọc mọc sát
nổi trên bề bề mặt,
mặt, rìa rìa mép
R1 R5
mép căng méo, lan
tròn, nhân rộng,
tròn vàng nhân
tròn đỏ
Nấm,
Nấm, mọc mọc nổi
nổi trên bề trên bề
R2 mặt, nhân R6 mặt,
tròn màu nhân
đỏ tròn màu
đỏ
Nấm, mọc Nấm,
nổi trên bề mọc nổi
R3 mặt, nhân R7 trên bề
tròn màu mặt,
đỏ nhân đen
Nấm,
Nấm, mọc mọc nổi
sát bề mặt, trên bề
R4 rìa mép R8 mặt,
méo, nhân nhân
tròn đỏ tròn
trắng
Đánh giá khả năng phân giải màu thạch Agar. Đánh giá khả năng phân giải
Sau phân lập, chúng tôi tiến hành đánh màu dựa vào đường kính phân hủy được
giá định tính khả năng phân giải màu của trình bày tại bảng 2:
các chủng bằng phương pháp cấy trên
4
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (1), 2017
Bảng 2. Đường kính của các chủng vi sinh vật có khả năng phân giải màu nước dệt
nhuộm Congo Red
Kích Kích
Ký Ký
thước Hình ảnh thước Hình ảnh
hiệu hiệu
(mm) (mm)
R1 25 R5 18
R2 17 R6 17
R3 20 R7 47
R4 37 R8 19
Từ kết quả định tính phân giải màu trên mm và chủng R7 có khả năng phân giải
môi trường thạch tạm cho thấy, đường màu tốt nhất là 47 mm.
kính phân giải các chủng trung bình dao Tiếp theo, chúng tôi tiến hành định lượng
động từ 17 mm đến 47 mm trong đó các chủng có khả năng phân giải màu
chủng R2 và R6 có khả năng phân giải nước thải dệt nhuộm Congo Red và kết
thấp nhất với đường kính phân giải là 17 quả cho được là:
Hình 1. Kết quả phân giải màu bằng phương pháp định lượng màu biểu kiến
5
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (1), 2017
Dựa trên kết quả phân giải màu bằng khác biệt hẳn so với Control, đặc biệt
phương pháp định lượng màu biểu kiến chủng R7 cho kết quả màu tốt nhất, màu
(hình 1), màu đỏ của các nghiệm thức đỏ gần như được phân giải hết và còn lại
nhạt dần so với mẫu Control. Sau 7 ngày, màu xám trong.
có thể nhận thấy độ màu của các chủng
Hình 2. (A) Đồ thị thể hiện hàm lượng màu tính theo Pt-Co; (B) Đồ thị thể hiện hàm
lượng màu tính theo mg/l Congo Red của các chủng phân giải màu
Kết quả đồ thị (A) cho thấy quá trình khả năng phân giải màu tốt nhất từ nồng
giảm màu của các nghiệm thức, sau 7 độ 1 mg/l ban đầu còn gần 0,3 mg/l ở
ngày thử nghiệm tất cả các chủng đều có ngày thứ 7 (giảm hơn 3 lần).
khả năng phân giải màu trong đó chủng Xem xét hình thái và định danh
R4 cho kết quả kém nhất (từ R7 4.467 Pt- Dựa vào kết quả định lượng và định tính
Co ban đầu xuống còn 2.217 Pt-Co) và cho thấy hiệu quả phân giải màu ở thuốc
chủng R1 có khả năng phân giải màu tốt nhuộm Congo Red ở chủng R7 đạt hiệu
nhất từ 4.467 Pt-Co ban còn gần 1.000 Pt- quả tốt nhất, chúng tôi tiến hành đánh giá
Co ở ngày thứ 7 (giảm hơn 4 lần). hình thái và định danh chủng. Chủng vi
Kết quả đồ thị (B) cho thấy, sau 7 ngày sinh vật R7 được nuôi cấy trong đĩa petri
thử nghiệm tất cả các chủng đều có khả và sau ba ngày, kết quả hình thái và soi
năng phân giải màu trong đó chủng R7 có bào tử trên kính hiển vi (x100) như sau:
Hình 3. (A) Kết quả hình thái của chủng R7 nuôi cấy trên đĩa pettri; (B) Hình ảnh soi
bào tử chủng R7 trên kính hiển vi
So sánh chuỗi 16S rRNA và 28S rRNA di truyền sử dụng các chương trình
của vi sinh vật với các ngân hàng dữ liệu BLAST, kết quả cho thấy như sau:
6
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (1), 2017
Hình 4. Kết quả so sánh dữ liệu di truyền trên BLAST search của chủng R7
Như vậy, dựa vào kết quả giải mã gen và chủng đều có khả năng phân giải màu
so sánh với cơ sở dữ liệu thông qua Congo Red nhưng trong đó chủng R7 có
BLAST search cho thấy chủng R7 có khả năng phân giải màu tốt nhất. Tính
tương thích cao với chủng vi nấm theo nồng độ màu 1mg/l ban đầu, chủng
Aspergillus niger. Chủng nấm này cũng R7 phân giải còn gần 0,3 mg/l ở ngày thứ
đã được vài nghiên cứu quan tâm ghi 7 (giảm hơn 3 lần) và tính theo độ màu
nhận và đánh giá cao về khả năng phân Pt-Co, chủng R7 cũng cho kết quả tốt
giải màu. nhất hạ màu từ 4467 Pt-Co ban còn gần
1000 Pt-Co ở ngày thứ 7 (giảm hơn 4 lần).
KẾT LUẬN Qua đánh giá đặc điểm hình thái, phân
Qua quá trình phân lập các vi sinh vật tích 28S rRNA và tra cứu BLAST search
phân giải màu trong nước thải dệt nhuộm, cho thấy chủng R7 tương tự như
nghiên cứu đã thu thập được tổng cộng 8 Aspergillus niger. Mặc dù, nghiên cứu
chủng có khả năng phân giải màu Congo cần phải trải qua nhiều giai đoạn thử
Red có đường kính phân giải từ 17 mm nghiệm và phát triển, nhưng những lợi ích
đến 47 mm trong đó tốt nhất là chủng R7 cho nó về môi trường và tiềm năng ứng
(47mm). Thử nghiệm định lượng phân dụng xử lý sinh học độ màu cho các nước
giải màu sau 7 ngày cho thấy tất cả các thải là rất hứa hẹn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BANAT, I. M., NIGAM, P., SINGH, D., & MARCHANT, R. (1996). Microbial
decolorization of textile dye-containing effluents: a review. Bioresource
Technology, 58(3), 217 -227. doi: https://doi.org/10.1016/S0960-8524(96)00113-
7.
DILEK, F. B., TAPLAMACIOGLU, H. M., & TARLAN, E. (1999). Colour and AOX
removal from pulping effluents by algae. Applied Microbiology and
Biotechnology, 52(4), 585 - 591. doi: 10.1007/s002530051564.
EL-KASSAS, & H.Y., S. (2014). L.A. Bioremediation of the textile waste effluent by
Chlorella vulgaris. Egyptian Journal of Aquatic Research.
JS, B., & HS, F. (2007). Aquatic toxicity evaluation of new directdyes to the Daphnia
magna. Dyes Pigments, 73, 81–85.
LI, R., NING, X.-A., SUN, J., WANG, Y., LIANG, J., LIN, M., & ZHANG, Y.
(2015). Decolorization and biodegradation of the Congo red by Acinetobacter
baumannii YNWH 226 and its polymer production’s flocculation and dewatering
potential. Bioresource Technology.
S.MAHMOUD, M., K.MOSTAFA, M., A.MOHAMED, S., A.SOBHY, N., & NASR,
M. (2016). Bioremediation of red azo dye from aqueous solutions by aspergillus
niger strain isolated from textile wastewater. Journal of Environmental Chemical
Engineering.
7
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (1), 2017
SANI, R. K., & BANERJEE, U. C. (1999). Decolorization of triphenylmethane dyes
and textile and dye-stuff effluent by Kurthia sp. Enzyme and Microbial
Technology, 24(7), 433 - 437. doi: http://dx.doi.org/10.1016/S0141-
0229(98)00159-8.
SPADARRY, J. T., ISEBELLE, L., & RENGANATHAN, V. (1994). Hydroxyl
radical mediated degradation of azo dyes: evidence for benzene generation.
Environ. Sci. Technol, 28(7), 1389-1393. doi: 10.1021/es00056a031.
SWAMY, J., & RAMSAY, J. A. (1999). The evaluation of white rot fungi in the
decolorization of textile dyes. Enzyme and Microbial Technology, 24, 130 - 137.
WANG, M.-X., ZHANG, Q.-L., & YAO, S.-J. (2014). A novel Biosorbent formed of
marine-derived Penicillium janthinellum mycelial pellets for removing dyes from
dye-containing wastewater. Chemical Engineering Journal.
ZHOU, W., & ZIMMERMANN, W. (1993). Decolorization of industrial effluents
containing reactive dyes by actinomycetes. FEMS Microbiology Letters, 107 (2-
3), 157 - 161.
ZOLLINGER, H. (2003). Color Chemistry: Syntheses, Properties, and Applications of
Organic Dyes and Pigments. Switzerland: Wiley-VCH.
8
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (1), 2017
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC KẾT HÔN CỦA NỮ
CÔNG NHÂN NHẬP CƯ
Đoàn Mỹ Duyên*, Nguyễn Thị Hạnh, Huỳnh Thị Diễm
Trường Đại học Văn Hiến
*Tác giả liên lạc: myduyencrv@gmail.com
(Ngày nhận bài: 10/03/2017; Ngày duyệt đăng: 08/05/2017)
TÓM TẮT
Vấn đề kết hôn là vấn đề khó nói đối với nữ công nhân nhập cư và họ đang gặp nhiều
trở ngại, khó khăn trong việc đi tìm hạnh phúc cho riêng mình. Nghiên cứu chủ yếu
phân tích về các yếu tố tác động đến việc kết hôn của nữ công nhân nhập cư. Với dung
lượng mẫu là 300, bài nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS for Windows để xử lý kết
quả thu thập được. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn tiến hành phỏng vấn sâu 05 nữ công
nhân nhập cư để làm rõ kết quả nghiên cứu. Trong phần phân tích có 06 các yếu tố tác
động bao gồm: (1) Quan niệm về hôn nhân của nữ công nhân, (2) Thu nhập và việc
làm, (3) Thời gian và môi trường làm việc của nữ công nhân, (4) Tỷ lệ nam nữ tại nơi
làm việc và khu nhà trọ, (5) Các mối quan hệ xã hội của nữ công nhân, (6) Một số hỗ
trợ từ Công đoàn. Việc kết hôn của nữ công nhân hiện nay đang gặp nhiều khó khăn
và chịu nhiều sự tác động, thông qua kết quả phân tích, nhóm nghiên cứu hy vọng số
liệu nghiên cứu có thể đưa ra những con số thiết thực về vấn đề kết hôn của nữ công
nhân nhập cư. Đồng thời, những khuyến nghị đề ra sẽ góp phần hỗ trợ nhiều hơn về
mặt đời sống tinh thần cho nữ công nhân nhập cư.
Từ khóa: Kết hôn, công nhân, công nhân nhập cư, quan niệm sống, quan hệ xã hội.
FACTORS AFFECTING THE MARRIAGE
OF IMMIGRANT WOMEN WORKERS
Doan My Duyen*, Nguyen Thi Hanh, Huynh Thi Diem
Van Hien University
*Corresponding Author: myduyencrv@gmail.com
ABSTRACT
Getting married is a really difficult issue for female migrant workers. There are a lot
of obstacles that they are facing to pursue their own happiness. This study mainly
analysed the factors which impact on marriage of these workers. The data comes from
total 300 female migrant workers in which SPSS for Windows software is used to
process the result. In addition, it also conducted five in-depth interviews to clarify the
findings. There are six impactful elements in the analysis including: (1) The marriage
concept of female workers, (2) Income and employment opportunities, (3) Working
time and environment, (4) The ratio of men to women in the workplace and boarding
house, (5) Social relationships of female workers, (6) Support from Trade Union.
Getting married of female workers becomes now even harder and is affected by many
elements. Through this analysis, the research team hopes that those figures could
provide the practical numbers of problems associated with getting married of female
migrant workers. At the same time, the recommendations would contribute more
support in terms of their spiritual life.
Keywords: Marriage, worker, migrant worker, conception of life, social relationship.
9
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (1), 2017
TỔNG QUAN hạnh phúc trong cuộc sống. Thứ tư, các
Nghiên cứu về công nhân nhập cư tuy đã yếu tố tác động đến hạnh phúc của phụ nữ
có nhiều chủ đề được nghiên cứu nhưng gồm các yếu tố bên ngoài như: gia đình,
đi sâu về mảng tình cảm và hôn nhân thì nâng đỡ xã hội, quan hệ xã hội, sức khỏe,
vẫn còn rất ít. Ở đề tài này, chúng tôi công việc, thu nhập, học vấn và các yếu
muốn đi sâu vào mặt đời sống tinh thần tố bên trong như: sự quan tâm giúp đỡ
của nữ công nhân nhập cư, cụ thể là người khác, tính tự lập, tự tin, vững vàng
những yếu tố tác động đến việc kết hôn trước những khó khăn, tình cảm.
của họ. Một công trình của tác giả Phạm Tóm lại, trong quá trình đọc và tổng kết
Duy Khánh đã nghiên cứu về chủ đề tình các công trình và bài viết của các tác giả
yêu - quan niệm về hôn nhân của nữ công khác, chúng tôi thấy rằng, việc nghiên
nhân mang tên:“Tìm hiểu nhu cầu bạn cứu các yếu tố tác động đến vấn đề kết
khác giới và định hướng hôn nhân của nữ hôn của công nhân nữ đang làm việc tại
công nhân nhập cư” - Nghiên cứu tại khu công nghiệp và khu chế xuất trong
Khu công nghiệp Sóng Thần 1, tỉnh Bình bối cảnh hiện nay là hoàn toàn thích hợp.
Dương (2003). Công trình này đã cung
cấp một số kết quả sau: Thứ nhất, nữ PHƯƠNG PHÁP
công nhân có cái nhìn khá tích cực về tính Phương pháp thu thập thông tin có sẵn
chủ động của phụ nữ trong việc tìm kiếm (phân tích tư liệu sẵn có)
bạn khác giới. Thứ hai, tình yêu vẫn là Đề tài thu thập thông tin có sẵn từ các
động cơ chính để nữ công nhân quyết công trình nghiên cứu khoa học của các
định đi đến kết hôn. Thứ ba, đa số nữ sinh viên đi trước hoặc đăng tải trên các
công nhân đều mong đợi người chồng tạp chí khoa học, báo chí, mạng Internet,
tương lai của mình phải là người chung dựa vào đó sử dụng các thông tin phù hợp
thủy, quan tâm đến gia đình và yêu để phân tích, so sánh kết quả nghiên cứu.
thương vợ con. Thứ tư, tác giả cho rằng Phương pháp quan sát
vì hầu hết nữ công nhân đều phải làm Đề tài sử dụng phương pháp quan sát
tăng ca và thời gian làm việc liên tục nên không tham dự để tránh hiện tượng nhóm
họ có rất ít thời gian nhàn rỗi. Thời gian đối tượng nghiên cứu bị nhà nghiên cứu
rảnh ngoài giờ làm việc, nữ công nhân vô tình tác động hoặc chính nhóm đó tác
chủ yếu dành cho việc nghỉ ngơi để tái động đến nhà nghiên cứu làm giảm tính
tạo sức lao động. Ngoài ra, còn có một khách quan của cuộc nghiên cứu. Qua
khóa luận tốt nghiệp cử nhân xã hội học phương pháp quan sát này, đề tài có thể
của Nguyễn Thị Thu Hồng, nghiên cứu tìm hiểu được các yếu tố tác động đến
về “Hạnh phúc của phụ nữ lao động”: việc kết hôn của nữ công nhân nhập cư
nhận thức và các yếu tố tác động (Nghiên hiện nay.
cứu tại một số quận nội thành TP.HCM). Phương pháp thu thập thông tin định
Đề tài này đã cung cấp một số kết quả lượng bằng bảng câu hỏi
sau: Thứ nhất, yếu tố tác động mạnh nhất Dung lượng mẫu khảo sát là 300 theo
đến hạnh phúc của phụ nữ trong gia đình phương pháp chọn mẫu thuận tiện, phát
là sự hòa thuận trong gia đình, gia đình ngẫu nhiên cho 300 công nhân nữ tại khu
nào hòa thuận thì sẽ mang lại niềm vui và phố 3, phường Linh Xuân, quận Thủ Đức,
hạnh phúc. Thứ hai, giữa sự hòa thuận TP.HCM. Các phiếu thu thập thông tin
trong gia đình và mối quan hệ của phụ nữ này đều được xử lý bằng phần mềm SPSS
với người khác có tương quan với nhau, for Windows.
gia đình càng hòa thuận thì người phụ nữ Phương pháp phỏng vấn sâu
càng quan hệ tốt với xã hội. Thứ ba, qua Trong đề tài này, chúng tôi sẽ tiến hành
kết quả nghiên cứu cho thấy phụ nữ khá phỏng vấn sâu ngẫu nhiên 05 nữ công
10
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (1), 2017
nhân tại khu phố 3, phường Linh Xuân, chưa đủ để họ có thể tích lũy cho tương
quận Thủ Đức, TPHCM, tất cả trường lai.
hợp phỏng vấn sâu đều nằm trong dung Thời gian và môi trường làm việc của
lượng mẫu khảo sát định lượng. nữ công nhân
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Tỷ lệ phần trăm (%)
Quan niệm về hôn nhân của nữ công 100 82.8 80
nhân 80
69.2
8 giờ
2.7%
Từ 18 đến 22 60
Từ 9 giờ đến 10
40% tuổi 40 29.7
giờ
20
20 13.8
Từ 23 đến 25 2.91.1 0.6 Trên 10 giờ
57.3%
tuổi 0
5 ngày 6 ngày 7 ngày Khác
Biểu đồ 1. Quan niệm về nhóm tuổi phù
hợp để kết hôn của nữ công nhân
Biểu đồ 3. Thời gian làm việc trong tuần
(Nguồn: Kết quả khảo sát về việc kết hôn
chi tiết theo số giờ của nữ công nhân
của nữ công nhân nhập cư tháng 4/2016)
Chia sẻ của nữ công nhân về việc tăng ca:
Từ biểu đồ 1, phần lớn nữ công nhân
“Có, tôi có tăng ca, tôi tăng ca để kiếm
quan niệm rằng từ 23 đến 25 tuổi là nhóm
thêm thu nhập. Vì sau giờ làm việc chính
tuổi phù hợp nhất cho việc kết hôn chiếm
tôi cũng không làm gì nên tăng ca để
tỷ lệ 57.3%, tiếp đến là nhóm tuổi trên 26
kiếm thêm thu nhập”. Một nữ công nhân
tuổi cũng chiếm tỷ lệ khá cao 40%. Qua
may đã cho chúng tôi biết: “Chúng tôi
đó ta nhận thấy rằng nữ công nhân đã có
làm hơn 9 giờ đêm mới về đến nhà, lúc đó
định hướng khá tương đồng với người trẻ
chỉ muốn ăn xong là đi ngủ liền để lấy lại
hiện nay về xu hướng kết hôn muộn thể
sức khoẻ mai đi làm tiếp. Việc tăng ca về
hiện ở quan niệm về độ tuổi kết hôn phù
trễ không chỉ riêng tôi đâu mà hầu hết nữ
hợp.
công nhân ở khu chế xuất này đều chung
Thu nhập và việc làm
một nhịp sống như thế”.
80 63.7%
60
Đối với những nữ công nhân nào đã tìm
40 25.3% được tình yêu và kết hôn có thể được xem
20 10.3% 0.7% là những người rất may mắn và hạnh
0 phúc. Bởi vì, hầu hết nữ công nhân khác
Đủ để có tích Vừa đủ Không đủ Ý kiến khác
lũy còn lại trong mẫu đều đang gặp rất nhiều
khó khăn trong vấn đề tìm kiếm hạnh
Biểu đồ 2. Mức lương hiện nay trong phúc riêng. Có rất nhiều nguyên nhân gây
việc chi tiêu cho cuộc sống hàng ngày nên sự khó khăn này, nhưng có một khó
Ở biểu đồ 2, đa số nữ công nhân cho rằng khăn không thể không nhắc đến chính là
với mức lương như vậy là vừa đủ để trang do nữ công nhân. phải dành quá nhiều
trải cuộc sống, chiếm tỷ lệ cao nhất với thời gian cho công việc mưu sinh.
63.7%. Kế đến, có 25.3% nữ công nhân Tỷ lệ nam nữ tại nơi làm việc và khu
cho biết với mức lương đó không đủ để nhà trọ
trang trải cho cuộc sống. Và tỷ lệ nữ công Bên cạnh áp lực về thời gian làm việc,
nhân cho rằng mức lương đủ để có tích một yếu tố mất cân bằng giới tính nam –
lũy chỉ chiếm một tỷ lệ không đáng kể nữ ở nơi làm việc cũng đang gây ra một
(10.3%). Kết quả khảo sát về mức lương khó khăn rất lớn trong việc kết hôn của
so với mức sống hiện tại của nữ công nữ công nhân. Đa số nữ công nhân cho
nhân cho thấy phần lớn công việc hiện tại rằng số lượng nam tại nơi làm việc là rất
chỉ đủ đáp ứng nhu cầu hàng ngày chứ ít. Với số lượng nam như vậy, cơ hội để
11
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (1), 2017
nữ công nhân có thể gặp gỡ giao lưu tìm Bảng 1. Hoạt động cuối tuần của nữ công nhân
hiểu hầu như là rất thấp, thậm chí là Tần Phần
Các tiêu chí
không có. Trong khi đó, nơi làm việc lại số trăm (%)
là nơi có môi trường tiếp xúc hằng ngày, Tranh thủ làm
39 13.0
nữ công nhân sẽ có nhiều cơ hội giao tiếp thêm
với nam giới ở chính nơi làm việc hơn. Ở phòng nghỉ ngơi 194 64.7
Tìm hiểu nguyên nhân vì sao công ty nữ Đi chơi 141 47
công nhân đang làm việc lại có quá ít Tụ tập ăn nhậu
nam công nhân thì chúng tôi đã nhận 56 18.7
cùng bạn bè
được rất nhiều ý kiến chia sẻ của họ như Đi mua sắm, làm
sau: “Do đặc tính công việc của công ty 48 16
đẹp
may là trong công việc đòi hỏi người Tham gia các hoạt
công nhân phải tỉ mỉ, chịu khó và chịu động do phường
tăng ca nhiều nên công việc này không 17 5.7
hoặc công ty tổ
thích hợp với nam”. chức
Qua đó có thể cho thấy mất cân bằng giới Chơi một môn thể
tính tại nơi làm việc là nguyên nhân cốt 16 5.3
thao nào đó
lõi nhất dẫn đến khó khăn trong việc kết Ý kiến khác 9 3.0
hôn của nữ công nhân. Tổng 300 173.3
Các mối quan hệ xã hội của nữ công (Nguồn: Câu hỏi có nhiều ý trả lời; Kết
nhân quả khảo sát về việc kết hôn của nữ công
Nữ công nhân thiết lập mối quan hệ với nhân nhập cư tháng 4/2016)
những người xung quanh thông qua vài Qua kết quả khảo sát tại bảng 1 cho thấy,
người quen trong dãy nhà trọ, nơi làm ngày cuối tuần, đa số nữ công nhân chủ
việc. Ngoài ra, mạng Internet cũng là một yếu là ở phòng nghỉ ngơi chiếm tỷ lệ cao
cách để nữ công nhân thiết lập mối quan nhất 64.7%, kế đến, tỷ lệ nữ công nhân đi
hệ xã hội được lựa chọn khá nhiều. Mức chơi trong những cuối tuần cũng có tỷ lệ
độ gặp gỡ và giao tiếp với nam giới tại tương đối cao với 47%. Kết quả khảo sát
nơi làm việc, tại khu nhà trọ và với nam cho thấy, nữ công nhân sau một tuần làm
đồng hương của nữ công nhân đều có việc, đa số họ chỉ dành ngày cuối tuần
mức độ giống nhau, chỉ ở mức độ thỉnh của mình vào việc nghỉ ngơi để phục hồi
thoảng. Bên cạnh đó, nữ công nhân có sức khỏe chuẩn bị cho một tuần công việc
mức độ thường xuyên gặp gỡ và giao tiếp kế tiếp.
với nam giới tại khu nhà trọ khá nhiều. Một số hỗ trợ từ Công đoàn công ty nơi
Tuy nhiên, họ vẫn gặp khó khăn trong nữ công nhân đang làm việc
việc tìm kiếm đối tượng kết hôn từ mối Đa số nữ công nhân cho rằng các Công
quan hệ này. Nhìn chung, đa số số nữ đoàn tại nơi làm việc tổ chức các buổi
công nhân có mức độ gặp gỡ và giao tiếp hoạt động giao lưu, giải trí cho họ. Tuy
với nam giới chỉ dừng lại ở mức độ thỉnh nhiên, vẫn còn khá nhiều nữ công nhân
thoảng. Đây cũng là một trong những khó chia sẻ Công đoàn tại công ty không tổ
khăn lớn gây cản trở đến việc kết hôn của chức hoặc ít tổ chức các buổi hoạt động
nữ công nhân. Bên cạnh đó, mục đích giao lưu, giải trí cho công nhân. Cuối
giao tiếp với nam của nữ công nhân qua cùng, mong muốn của nữ công nhân về
từng nhóm tuổi chủ yếu chỉ là để xã giao các chính sách hỗ trợ từ nơi làm việc của
và trao đổi công việc tạo thêm một trở Công đoàn và công ty phần lớn đó là hỗ
ngại khá lớn trong việc tìm kiếm đối trợ nhiều hơn về thu nhập cá nhân và cải
tượng kết hôn của nữ công nhân. thiện tỷ lệ nam nữ tại nơi làm việc.
12
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (1), 2017
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ công nhân không tìm được đối tượng để
Từ kết quả phân tích của đề tài, chúng tôi kết hôn. Về việc thiết lập mối quan hệ xã
xin đưa ra một số kết luận sau: hội hiện nay, đa số nữ công nhân chọn
Quan niệm về hôn nhân nữ công nhân mạng Internet (Facebook, Zalo, Viber…)
Xu hướng kết hôn muộn của thanh niên là nơi dễ dàng tìm bạn trai nhất. Hầu hết
hiện nay để ổn định công việc và cuộc nữ công nhân đều cho rằng tổ chức Công
sống cũng thể hiện khá rõ trong quan đoàn đã chú trọng đến việc chăm lo đời
niệm về độ tuổi kết hôn của nữ công sống vật chất cho người lao động.
nhân. Với nữ công nhân, mạng Internet Một số khuyến nghị
và nơi làm việc được cho là nơi dễ tìm Đối với các công ty, tổ chức Công đoàn
bạn trai nhất. Khó khăn gây trở ngại hàng Các công ty cần xây dựng một mức lương
đầu đối với nữ công nhân trong việc tìm cơ bản hợp lý để công nhân có điều kiện
kiếm đối tượng kết hôn là vấn đề về kinh sống tốt hơn và có tích lũy riêng cho
tế, thu thập thiếu thốn, chưa ổn định. mình nhằm đảm bảo cuộc sống đặc biệt là
Thu nhập và mức sống nữ công nhân cuộc sống sau khi đã kết hôn. Các tổ chức
Với thu nhập từ công việc hiện tại, đa số Đoàn hội, Công đoàn của các công ty nên
nữ công nhân nhập cư chỉ vừa đủ để trang thành lập các câu lạc bộ giao lưu kết bạn,
trải cuộc sống. thường xuyên tổ chức các hoạt động giải
Thời gian và môi trường làm việc nữ trí cho công nhân nữ.
công nhân Đối với nữ công nhân
Hầu hết nữ công nhân đang làm việc tại Nữ công nhân nên tự tổ chức các buổi
các công ty thuộc khu chế xuất đang phải sinh hoạt giao lưu với nhau, tự tìm kiếm
chịu áp lực về thời gian rất lớn. Ngoài ra, và mở rộng các mối quan hệ xã hội cho
việc tăng ca cũng đồng thời là tăng thu bản thân mình. Ngoài ra, nữ công nhân
nhập nên hầu hết nữ công nhân đều dành cần phải biết tự cân đối giữa công việc và
rất nhiều thời gian cho công việc mưu cuộc sống riêng tư, cố gắng sắp xếp công
sinh của mình. Như vậy, nữ công nhân sẽ việc để có thêm nhiều thời gian rảnh rỗi
không có thời gian tìm kiếm, tìm hiểu, mà chăm lo hạnh phúc riêng cho bản
gặp gỡ bạn khác giới để kết hôn. thân. Các nữ công nhân trong quá trình
Tỷ lệ nam nữ và mối quan hệ xã hội làm việc cần cố gắng tích lũy nguồn vốn
của công nhân cho bản thân để đảm bảo cuộc sống sau
Sự chênh lệch về giới tính quá lớn đang khi đã kết hôn.
dẫn đến một thực trạng là rất nhiều nữ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
VŨ QUANG HÀ (2002), Các lý thuyết xã hội học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
LÊ NGỌC HÙNG (2002), Lịch sử và lý thuyết xã hội học. NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội.
MAI THỊ KIM KHÁNH (2004), Khảo sát thái độ, nhận thức của sinh viên về hôn
nhân, Thành phố Hồ Chí Minh.
NGUYỄN HỮU MINH (2007), Tuổi kết hôn ở Việt Nam và các yếu tố tác động, Viện
Gia đình và Giới.
HOÀNG TRỌNG, CHU NGUYỄN MỘNG NGỌC (2008), Phân tích dữ liệu SPSS,
trường Đại học Kinh tế TP.HCM. NXB Hồng Đức.
13
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (1), 2017
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI THANH THIẾU NIÊN LẠM DỤNG FACEBOOK
Lèo Thị Kính, Nguyễn Thị Trinh*, Đỗ Thị Thúy, Lưu Thị Nga, Thân Thị Hương
Trường Đại học Công Đoàn
*Tác giả liên lạc: trinhnguyenctxh@gmail.com
(Ngày nhận bài: 07/04/2017; Ngày duyệt đăng: 08/05/2017)
TÓM TẮT
Đề tài “Công tác xã hội đối với thanh thiếu niên lạm dụng Facebook” là một công
trình nghiên cứu khoa học góp phần chỉ ra thực trạng lạm dụng Facebook cũng như
phân tích, làm rõ sự ảnh hưởng tiêu cực nếu sinh viên không kiểm soát được thời gian
cũng như mục đích sử dụng Facebook hiện nay của mình. Những nguyên nhân tác
động mà nhóm nghiên cứu đã tìm hiểu chính là những lý giải mang tính khoa học và
logic về thực trạng sử dụng mạng xã hội của sinh viên đại học Công đoàn nói riêng và
thanh thiếu niên nói chung. Điểm mới của công trình nghiên cứu khoa học này là
nhóm tác giả đã tiến hành xây dựng một mô hình can thiệp giúp cho sinh viên sử dụng
Facebook đúng cách và hiệu quả. Là một mô hình học tập, giải trí lành mạnh cho sinh
viên, câu lạc bộ “I LOVE FACEBOOK” sẽ cung cấp cho sinh viên cơ hội và môi
trường cho các thành viên nhận thức, mở mang và thay đổi suy nghĩ, cảm xúc, hành vi
của mình để sử dụng Facebook hiệu quả nhất. Công trình mặc dù chỉ là một cuộc
nghiên cứu trường hợp tại trường đại học Công đoàn, nhưng đề tài vẫn có độ tin cậy
cao bởi những dữ liệu định tính và định lượng mang ý nghĩa đại diện cho nhóm thanh
thiếu niên hiện nay. Chúng tôi hy vọng mô hình thử nghiệm về công tác xã hội nhóm
cho sinh viên lạm dụng Facebook sẽ có độ lan tỏa cao và được áp dụng ở khắp các
trường đại học.
Từ khóa: Công tác xã hội, facebook, thanh thiếu niên.
SOCIAL WORK TOWARD TEENAGER WHO ABUSE FACEBOOK
Leo Thi Kinh, Nguyen Thi Trinh*, Do Thi Thuy, Luu Thi Nga, Than Thi Huong
Viet Nam Trade Union University
*Corresponding Author: trinhnguyenctxh@gmail.com
ABSTRACT
Our subject “Social work toward teenager who abuse Facebook” is a scientific
research which not only partly shows the reality of abusing Facebook but also
analyzes and makes clear the bad effects if students can’t control their time and
purpose of using Facebook nowadays. The causes impacting on abusing Facebook
which our team has investigated are scientific and logic explanations for the state of
using Facebook of Trade Union University’s students in particular and teenager in
general. The progress of this subject is the model interfering and helping students use
Facebook in a right way which the authors have built. To be a healthy model to study
and entertain for students, the club “I LOVE FACEBOOK” will provide students with
opportunities and environments to expand their awareness, change their thought,
emotion and behavior to use Facebook in the most effective way. Although our study is
only a circumstantial research at Trade Union University, it still has the high reliance
because of its qualitative and quantitative data which has representative role of
teenager currently. We hope our experiment model in social work with groups for
students abusing Facebook will spread and be applied to every university.
Keywords: Social work, facebook, teenager.
14
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (1), 2017
TỔNG QUAN dụng mạng xã hội Facebook, 73,3% sinh
Hiện nay, mạng xã hội Facebook dần trở viên được hỏi cho biết sử dụng mạng
nên thông dụng, đặc biệt đối với các bạn Zalo; và 17,8% cho rằng các bạn sử dụng
trẻ nhằm đáp ứng nhu cầu: làm việc, học mạng Viber. Vậy ta có thể thấy được
tập, giải trí,... Tuy nhiên, do tính năng hấp mạng xã hội Facebook đã trở nên phổ
dẫn của mình, Facebook đã khiến cho biến với đời sống của sinh viên trường
một bộ phận người sử dụng “lạm dụng” Đại học Công Đoàn. Cùng với sự lan
nó điều này mang lại những hậu quả truyền của các mạng xã hội, các mối
ngoài mong đợi. Bạn có thể tạo ra một tài quan hệ đã trở nên gần gũi hơn và rộng
khoản Facebook nhưng việc sử dụng hơn so với trong quá khứ, và các trang
Facebook một cách có hiệu quả lại không web xã hội đã trở thành một phần không
hề đơn giản. Để tìm hiểu rõ hơn về thực thể tách rời của cuộc sống của giới trẻ
trạng, nguyên nhân cũng như cách khắc hiện nay.
phục việc “lạm dụng Facebook”, nhóm Mục đích, mức độ và biểu hiện của
NCKH đã thực hiện đề tài “Công tác xã sinh viên khi sử dụng Facebook
hội với thanh thiếu niên lạm dụng Bảng 1. Bảng tương quan giữa việc làm
Facebook” nghiên cứu tại trường Đại học và số lần kiểm tra Facbook một ngày
Công Đoàn.
Số lần kiểm Làm thêm
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tra FB/ngày Có Không
Đề tài có sử dụng các phương pháp thu 15 phút/lần 9,8% 11,5%
thập thông tin như quan sát tình hình thực 30 phút/lần 48,8% 41,3%
tiễn, điều tra bảng hỏi, phỏng vấn sâu và 1h-2h/lần 26,8% 31,2%
tìm thông tin trên internet nhằm phân 2h-5h/lần 12,2% 12,5%
tích, tổng hợp, so sánh kết quả nghiên Trên 5h/lần 2,4% 3,5%
cứu. Đề tài còn vận dụng phương pháp Từ kết quả trên ta có thể nhận thấy tần
can thiệp Công tác xã hội nhóm trong quá suất truy cập Facebook 30 phút/lần chiếm
trình hỗ trợ nhóm thân chủ. tới 48,8%, cùng với những trang thiết bị
thông minh mà sinh viên sở hữu giúp họ
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN truy cập Facebook một cách nhanh chóng
Nhằm tìm hiểu về thực trạng sử dụng và tiện lợi như smartphone, ipad,
Facebook của sinh viên trường Đại học laptop,... Cần thay đổi tần suất truy cập
Công Đoàn nhóm nghiên cứu chúng em Facebook sao cho hợp lý và phù hợp với
đã tiến hành khảo sát và thu được kết quả hoàn cảnh học tập và môi trường sống
dưới đây: của sinh viên. Từ kết quả nghiên cứu trên
Tỷ lệ sử dụng mạng xã hội của nhóm nghiên cứu thấy rằng tần suất truy
sinh viên cập Facebook 30 phút/lần của sinh viên
150 có đi làm thêm chiếm 48,8% cao hơn sinh
100%
100 73,3% viên không đi làm thêm (41,3%). Còn lại
các tần suất truy cập Facebook khác thì
50 17,8% 24,4%
sinh viên không đi làm thêm chiếm tỷ lệ
0 cao hơn sinh viên có đi làm thêm. Qua
Sử dụng Sử dụng Sử dụng Sử dụng đó, ta nhận thấy việc đi làm thêm có ảnh
Facebook Zalo Viber Line
hưởng tới mức độ truy cập Facebook của
Biểu đồ 1. Tỷ lệ sử dụng mạng xã hội của sinh viên. Do sinh viên có đi làm thêm sẽ
sinh viên trường Đại học Công Đoàn bị hạn hẹp thời gian rảnh rỗi nên sẽ có tần
Từ bảng phân tích số liệu ta thấy được suất truy cập Facebook thấp hơn sinh viên
100% sinh viên trả lời cho biết có sử không đi làm thêm.
15
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (1), 2017
60 Facebook để trò chuyện cùng bạn bè và
50
truy cập thông tin, tìm kiếm tài liệu ở
40
mức cao nhất thì sinh viên ngành kinh tế
30
20
lại sử dụng Facebook để tìm kiếm việc
10
làm và bán hàng chiếm tỉ lệ 39,4% số
0 người tham gia trả lời câu hỏi.
Cập Trò Truy cập Chơi Đe dọa, Tìm việc Trên cơ sở của những tài liệu được phân
nhật chuyện thông game làm hại làm tích chúng ta có thể thấy rằng Facebook
thông cùng tin tìm người thêm
tin cá bạn bè tài liệu khác chính là công cụ hấp dẫn có thể giúp sinh
nhân viên giải trí, học tập, là nơi gắn kết mọi
Ngành xã hội Ngành kinh tế
Ngành kĩ thuật
người, là không gian mà sinh viên có thể
Biểu đồ 2. Mục đích và mức độ sử dụng thay đổi cách nhìn nhận về cuộc sống, nơi
Facebook của sinh viên phân theo ngành học có thể giúp sinh viên định hướng nghề
Nhìn chung từ bảng số liệu trên ta đã thấy nghiệp. Tuy nhiên phân tích trên còn cho
được sự chênh lệch giữa mục đích và thấy thực trạng dùng Facebook để làm
mức độ sử dụng Facebook của sinh viên ảnh hưởng tới người khác trong bộ phận
phân theo ngành học. Mức độ thường sinh viên ở mức khá cao, nếu như không
xuyên trò chuyện cùng bạn bè của sinh có một biện pháp giáo dục và ngăn chặn
viên ngành xã hội cũng cao hơn so với kịp thời thì các bạn sinh viên đó sẽ trở
sinh viên tham gia trả lời câu hỏi đang thành con mồi của Facebook. Do đó việc
theo học ngành kinh tế và ngành khoa học tạo ra một môi trường lành mạnh trên
kỹ thuật. Từ đó, chúng ta thấy được rằng Facebook để các bạn sinh viên có thể
hiện nay các bạn sinh viên đã biết tận cùng nhau học tập giao lưu và lĩnh hội
dụng thế mạnh của Facebook để vừa có kiến thức là điều cần thiết.
thể giải trí vừa có thể học tập, tìm kiếm Bên cạnh những điểm thuận lợi mà
tài liệu. Trong những năm gần đây, các Facebook mang lại thì mạng xã hội này
hội, nhóm học tập được mở ra và có đông cũng gây ra những tác động tiêu cực tới
đảo các bạn sinh viên nhiệt tình tham gia người dùng. Dưới đây là một số điểm bất
mà đặc biệt là có rất nhiều sinh viên lợi mà nhóm nghiên cứu đã thu thập
trường Đại học Công Đoàn. Với phương được.
pháp dạy theo kiểu “mở” của giảng viên Bảng 2. Đánh giá của sinh viên về điểm
từ đó tạo lập cho sinh viên tác phong chủ bất lợi của Facebook
động trong học tập, tự tìm và trao đổi Điểm bất lợi của N Tỷ lệ
kiến thức với bạn bè. Mà đặc thù của Facebook (%)
ngành xã hội thì lượng kiến thức mà Dễ bị theo dõi 50 57.5
giảng viên cung cấp chỉ là một phần nhỏ Tốn thời gian 46 52.9
trong tổng số rất nhiều các tài liệu, danh Kết bạn bừa bãi 42 48.3
mục sinh viên cần phải biết. Cho nên việc Sống khép mình, không 20 23
sinh viên ngành xã hội lên Facebook tìm muốn giao tiếp với người
kiếm thông tin, tài liệu ở mức cao là điều xung quanh
dễ hiểu. Dễ bị mất tài khoản 27 31
Theo kết quả thu được từ cuộc nghiên Dễ truy cập vào các 29 33.3
cứu khoa học này cho thấy tỷ lệ sinh viên trang web đồi trụy
ở ngành khoa học kỹ thuật truy cập Dễ bị kẻ xấu lợi dụng 52 59.8
Facebook để chơi game là khá cao ở mức (Nguồn: Kết quả điều tra năm 2016)
thường xuyên chiếm 56,7% trên tổng số Phần lớn các sinh viên này cho rằng điểm
người tham gia trả lời cho câu hỏi này. bất lợi nhất khi dùng Facebook là dễ bị kẻ
Nếu như sinh viên ngành xã hội sử dụng xấu lợi dụng (59,8%) và dễ bị theo dõi
16
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (1), 2017
(57,5%) trong tổng số những người đã họ đang ngày càng bị Facebook tha hóa
tham gia trả lời. Chỉ có một số ít ý kiến và chi phối.
cho rằng việc dùng Facebook khiến cho
người dùng sống khép mình và không Có Không
muốn giao tiếp với những người xung
quanh. Bên cạnh đó 23,0% cho rằng việc 35,9%
sử dụng Facebook gây ra những bất lợi
như kết bạn bừa bãi hay dễ truy cập vào
64,1%
các trang wed đồi trụy,… Thông qua
bảng số liệu có thể thấy khi sử dụng FB Biểu đồ 3.1
bên cạnh những lợi ích mà Facebook đem
lại thì trang mạng xã hội này còn xuất
hiện những điểm bất lợi và nó ảnh hưởng Thực tế sinh viên LDFB
không nhỏ tới đời sống cũng như là công
việc học tập của sinh viên.
Bảng 3. Cảm giác của sinh viên khi Không lạm
dụng
không được dùng Facebook 31%
Cảm giác khi không N Tỷ lệ (%) Lạm dụng
được dùng facebook 69%
Khó chịu 14 15,5
Tò mò 22 24,6 Biểu đồ 3.2
Cáu giận 4 4,4 (Nguồn: Kết quả điều tra năm 2016)
Bình thường 50 55,5 Theo số liệu điều tra thì việc sinh viên
(Nguồn: Kết quả điều tra năm 2016) thừa nhận mình đang lạm dụng Facebook
Theo điều tra cho thấy có 15,5% sinh chiếm 35,9% và 64,1% sinh viên trả lời
viên trả lời cho rằng họ cảm thấy khó rằng họ không hề lạm dụng Facebook.
chịu khi không được dùng Facebook, Nhưng khi nhóm tiến hành dùng phương
24.6% là tỷ lệ những người tham gia trả pháp thống kê những sinh viên có các
lời cho họ cảm thấy tò mò rằng không biểu hiện của hiện tượng lạm dụng
biết có ai trò chuyện, like ảnh và status Facebook thì thu được kết quả sau: Tỷ lệ
của mình khi mình không được sử dụng thực sinh viên tham gia trả lời câu hỏi
Facebook hay không và 55,5% trong số lạm dụng Facebook chiếm 70% và tỷ lệ
những sinh viên trả lời cho biết họ cảm về việc sinh viên tham gia trả lời câu hỏi
thấy thật bình thường khi không được sử này trả lời là không lạm dụng Facebook
dụng mạng xã hội này. Trong các giờ học chiếm 30%. Như vậy, có những bạn sinh
nhiều sinh viên tỏ ra thờ ơ với bài vở, viên tham gia trả lời câu hỏi không nghĩ
ngồi hết 4 tiết chỉ để điểm danh còn trong rằng mình đang có những hành vi lạm
giờ học họ mải “chém gió” với mọi người dụng Facebook và chính điều này ảnh
trên Facebook và than thở bài khó quá hưởng không nhỏ tới việc sử dụng
không hiểu, giảng viên thì khó tính, họ Facebook của các bạn sinh viên sau này.
cảm thấy áp lực khi ngồi trên giảng Vậy tại sao lại có sự chênh lệch như thế?
đường. Có thể thấy có rất nhiều TTN chưa phân
Có thể trong tương lai một thế hệ sinh biệt được đâu là sử dụng Facebook và đâu
viên sẽ bị trượt dài bởi sự phát triển của là lạm dụng Facebook, hoặc do tâm lý dễ
khoa học công nghệ khi mà Facebook chối bỏ những gì mình làm nên rất nhiều
ngày có nhiều thu hút giới trẻ, khi đó thanh thiếu niên không muốn chấp nhận
chính sinh viên là người phải chịu những mình là người đang lạm dụng Facebook.
hệ lụy khó lường mà mình tạo ra. Bởi vì
17
- Chuyên san Phát triển Khoa học và Công nghệ số 3 (1), 2017
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ có nghĩa là hòa tan, là làm tất cả những
Qua kết quả phân tích cho thấy Facebook điều mình thích, là làm tất cả những gì
đóng vai trò quan trọng trong đời sống ngoài tầm kiểm soát vượt qua mọi chuẩn
của sinh viên trường ĐH Công Đoàn. mực của Xã hội. Với đề tài: Công tác xã
Những sinh viên có hành vi lạm dụng hội với thanh thiếu niên lạm dụng
Facebook có các biểu hiện như có nhiều Facebook, chúng tôi hi vọng rằng các bạn
thời gian rảnh rỗi, không đi làm thêm và sinh viên trường Đại học Công Đoàn,
nơi ở thường là nhà trọ hoặc ký túc xá những người năng động sáng tạo cần phải
Công Đoàn điều này đã chứng minh cho biết sử dụng Facebook đúng cách và hiệu
giả thuyết chúng em đưa ra ở phần đầu là quả, góp phần đắc lực cho công viêc học
có căn cứ. Nội dung hay mục đích truy tập của các bạn. Nhóm nghiên cứu đã đưa
cập Facebook của sinh viên rất phong phú ra một số khuyến nghị như sau:
và đa dạng nhưng nhìn chung sinh viên Đối với gia đình
sử dụng Facebook với mục đích chính là Cha mẹ và người thân cần có sự quan tâm
cập nhật thông tin cá nhân, trò chuyện đúng mực đối với con cái, kiểm soát hợp
cùng bạn bè và chơi game. Một số ít sinh lý những hoạt động của con trên MXH,
viên sử dụng mạng Facebook để kinh quy định rõ giờ giấc học tập và giải trí
doanh, buôn bán một số mặt hàng phục của con em mình.
vụ cho nhu cầu sinh hoạt của sinh viên, Cha mẹ cần tích cực học tập những kiến
cũng có khá nhiều sinh viên sử dụng thức về tâm lý học lứa tuổi nhất là những
Facebook là công cụ để giải tỏa căng gia đình có con trong độ tuổi vị thành
thẳng, áp lực. niên, nắm bắt thông tin và sự thay đổi của
Qua kết quả của cuộc nghiên cứu còn cho các thiết bị công nghệ hiện đại, trở thành
thấy: Có sự khác biệt giữa mục đích và một người bạn gần gũi đối với con mình.
mức độ sử dụng Facebook theo các khối Thường xuyên trao đổi với con về việc sử
ngành là khác nhau. Những sinh viên dụng Facebook sao cho hợp lý và tránh sa
ngành xã hội có xu hướng lên Facebook vào việc lạm dụng vào các mục đích
tìm kiếm thông tin cho học tập, những không lành mạnh…
sinh viên ngành kinh tế thì tận dụng lợi Đối với nhà trường:
thế của Facebook để tìm việc làm thêm và Về phía nhà trường đặc biệt là thầy cô
kinh doanh, còn những sinh viên ngành giáo cần kết hợp chặt chẽ với gia đình
khoa học kĩ thuật thì lên Facebook để trong việc giáo dục học sinh, quản lý chặt
chơi game và trò chuyện cùng bạn bè. Và chẽ việc học tập của các em.
kết quả điều tra còn cho thấy tính hấp dẫn Nhà trường cần tổ chúc các buổi tuyên
và bất lợi của Facebook theo các quan truyền về tác hại của việc lạm dụng
điểm khác nhau. Facebook cũng như cách phòng chống
Có nhiều sinh viên đang có hành vi lạm cho các em.
dụng Facebook nhưng lại không biết điều Đẩy mạnh các phong trào văn hóa văn
đó và khi được hỏi có muốn bỏ Facebook nghệ, thể dục thể thao mang tính chất hấp
không thì câu trả lời là không. Từ đó ta có dẫn, lành mạnh, bổ ích thu hút các em
thể thấy được rằng việc nhận thức về tham gia.
hành vi lạm dụng Facebook của sinh viên Ban lãnh đạo, quản lý nhà trường cần kết
là rất quan trọng. Từ thực trạng đáng báo hợp với cán bộ thông tin trên địa bàn để
động đó có rất nhiều sinh viên đã nêu lên quản lý theo dõi các sinh viên có biểu
quan điểm của mình đưa ra các biện pháp hiện lạm dụng Facebook tại trường học.
để sử dụng Facebook một cách hiệu quả. Nhà trường cần thực hiện tốt công tác tư
Trong xu hướng hội nhập hiện nay, tự do vấn hướng nghiệp cho các em học sinh để
cá nhân luôn được đề cao, nhưng không hình thành ý chí phấn đấu, rèn luyện học
18
nguon tai.lieu . vn