Xem mẫu
- HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
ĐỊNH HÌNH LẠI HỆ THỐNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU VÀ CHIẾN LƯỢC CỦA VIỆT NAM
61.
1 Nguyễn Quốc Anh *
Tăng Mỹ Sang **
Tóm tắt
Thông qua việc thu thập các dữ liệu thứ cấp, bài viết thực hiện nghiên cứu những vấn đề
cơ bản liên quan đến ngân hàng số, xu hướng ứng dụng công nghệ của ngành ngân hàng
thế giới, tìm hiểu thực trạng ứng dụng công nghệ của các ngân hàng Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu cho thấy rất nhiều quốc gia trên thế giới đã đẩy mạnh các ứng dụng hiện đại
vào hoạt động ngân hàng với tiêu chí lấy khách hàng làm trung tâm. Ngành ngân hàng Việt
Nam đang trong giai đoạn đầu của quá trình số hóa, các ngân hàng đang bắt đầu ứng dụng
công nghệ số vào hoạt động và cung cấp cho khách hàng các dịch vụ như xác thực giọng
nói, ngân hàng số sáng tạo, chi nhánh giao dịch tự động, số hóa kênh quầy, định danh điện
tử (eKYC), ngân hàng hợp kênh, ngân hàng số từ ví điện tử. Dựa vào chỉ số đánh giá mức
độ ứng dụng công nghệ (ITC index), có thể thấy mức độ ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của các ngân hàng rất khác biệt, một số ngân hàng đã sẵn sàng đầu tư
nhưng cũng có những ngân hàng chưa đầu tư nhiều vào việc thay đổi công nghệ. Từ đó,
bài viết đưa ra các giải pháp cho quá trình số hóa của các ngân hàng Việt Nam.
Từ khóa: Công nghệ số, ngân hàng số, cơ hội, thách thức, công nghệ 4.0, ngân hàng
thương mại.
Giới thiệu
Ngân hàng thương mại là một trong những tổ chức có tầm quan trọng rất lớn trong hệ
thống tài chính của một quốc gia. Về bản chất, các sản phẩm của ngân hàng là những sản
phẩm dịch vụ, không tồn tại dưới hình thức vật chất, không có việc chuyển quyền sở hữu.
Các sản phẩm ngân hàng cung cấp cho khách hàng không được cảm nhận qua các giác
* Trường Đại học Kinh tế TP. HCM | Email liên hệ: quocanh@ueh.edu.vn
** Trường Đại học Kinh tế - Tài chính TP. HCM
915
- HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
ĐỊNH HÌNH LẠI HỆ THỐNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU VÀ CHIẾN LƯỢC CỦA VIỆT NAM
quan, việc cung ứng và tiêu dùng được diễn ra cùng một lúc, chất lượng sản phẩm phụ
thuộc rất nhiều vào cách thức cung ứng, thời gian và địa điểm cung ứng. Từ đó có thể
thấy cách thức cung cấp sản phẩm là một trong những yếu tố tạo nên sự thành công của
ngân hàng, giúp ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh. Để thúc đẩy việc cung cấp sản phẩm
tốt và hiệu quả hơn, các ngân hàng đã tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin. Một
trong những lợi ích trước mắt có thể nhận thấy rõ là tốc độ áp dụng các công nghệ kỹ
thuật số được đẩy mạnh đã thu hút được rất nhiều người sử dụng và mức độ thu hút đã
tăng lên rõ rệt trong thời gian gần đây, đặc biệt trong điều kiện các nước phải đối mặt với
dịch Covid_19, điều kiện giao dịch trực tiếp bị hạn chế. Chính vì những lý do này, ngày
càng nhiều ngân hàng đã thực sự quan tâm đến sự chuyển đổi công nghệ. Hai mảng được
các ngân hàng quan tâm, đặc biệt ở thời điểm hiện tại là mảng thanh toán và tư vấn. Việc
này khiến các ngân hàng phải đối mặt với sự cạnh tranh lớn hơn từ các trung gian khác,
đặc biệt là các công ty công nghệ tài chính (Fintech).
Năm 2020, dù nhiều ngành nghề và lĩnh vực bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 nhưng
các ngân hàng hay công ty tài chính vẫn có kết quả kinh doanh khả quan, thậm chí một
số ngành liên quan tới công nghệ như thương mại điện tử hay ngân hàng kỹ thuật số còn
tìm được cơ hội phát triển ngay trong mùa dịch. Số liệu từ Vụ Thanh toán thuộc NHNN
cho thấy, trong 6 tháng đầu năm 2020, đã có 200 triệu giao dịch thanh toán qua Internet
với giá trị khoảng 12,9 triệu tỷ đồng, tăng 36% so với cùng kỳ năm 2019 (Hải Yên, 2021).
Mặc dù vậy, việc ứng dụng kỹ thuật số vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng chỉ dừng
lại ở mức sử dụng core banking nhưng việc ứng dụng công nghệ hiện đại đang ở giai đoạn
đầu. Thống kê về mức độ sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống ngân
hàng Việt Nam cho thấy kết quả không mấy khả quan. Ngoài chỉ tiêu 100% các ngân
hàng đã triển khai hệ thống Core banking thì các chỉ tiêu khác phản ánh khả năng ứng
dụng CNTT như quản lý rủi ro chỉ đạt 59,4%, hay chỉ 43,8% ngân hàng đạt chứng chỉ về
an toàn thông tin, triển khai hệ thống CRM (Customer Relationship Management) chỉ đạt
53,1%, còn ERP (Enterprise Resources Planning) chỉ 50%. Những dịch vụ cơ bản của
internet banking như gửi tiền tiết kiệm online, thanh toán hóa đơn, hay SMS banking
nhiều ngân hàng Việt Nam vẫn chưa thực hiện được. Điều đó cho thấy mức độ ứng dụng
CNTT trong hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện còn nhiều hạn chế (Lê Duy Khánh, 2019).
Có thể thấy rằng, ngành ngân hàng Việt Nam đang ở giai đoạn đầu của quá trình chuyển
đổi số, việc số hóa các dịch vụ còn nhiều vấn đề cần quan tâm. Bài viết được thực hiện
nhằm tìm hiểu xu hướng ứng dụng công nghệ của ngành ngân hàng thế giới, thực trạng
ứng dụng công nghệ vào hoạt động từ đó đề xuất các giải pháp cho chiến lược số hóa cho
các ngân hàng Việt Nam.
916
- HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
ĐỊNH HÌNH LẠI HỆ THỐNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU VÀ CHIẾN LƯỢC CỦA VIỆT NAM
1. Ngân hàng số
Ngân hàng số đang là xu hướng chung trong quá trình phát triển của ngành ngân hàng.
Đây là loại hình ngân hàng sử dụng công nghệ thông tin để cung cấp nhiều loại sản phẩm
và dịch vụ giá trị gia tăng cho khách hàng (Githuku, 2018). Ngân hàng số là việc sử dụng
các phương tiện điện tử để cung cấp các dịch vụ ngân hàng, chủ yếu thông qua Internet
và điện thoại di động (Okiro, 2013). Đây là loại hình ngân hàng sử dụng internet, điện
thoại di động và các phương tiện điện tử khác làm kênh phân phối các dịch vụ ngân hàng
như truy vấn số dư, in sao kê, chuyển tiền đến các tài khoản khác, thanh toán hóa đơn và
các dịch vụ ngân hàng mới như dưới dạng xuất trình và thanh toán hóa đơn điện tử mà
không cần đến giao dịch trực tiếp (Singh, 2017). Ngân hàng số là loại ngân hàng tận dụng
công nghệ để cung cấp các sản phẩm ngân hàng nhằm nâng cao khả năng tiếp cận và khả
năng chi trả của khách hàng đối với các dịch vụ được cung cấp. Mô hình ngân hàng này
đảm bảo tiện ích tối đa cho khách hàng về tính sẵn có, tính hữu dụng và chi phí, mô hình
này còn cải thiện tất cả các hoạt động và cách tổ chức ngân hàng truyền thống (Stanley,
2017). Như vậy, ngân hàng số có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng nhìn chung là việc
ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào việc cung cấp sản phẩm cho khách hàng, giúp
khách hàng có thể thực hiện giao dịch từ xa. Bên cạnh đó, ngân hàng số còn chú trọng
nhiều vấn đề khác như mô hình tổ chức, quản trị, mục tiêu phục vụ khách hàng, phương
pháp thiết kế lại các sản phẩm dịch vụ, tính an toàn bảo mật và nguồn nhân lực cho ngân
hàng trong môi trường số hoá.
Theo Raskin (2016), sự phát triển với tốc độ nhanh chóng của các dịch vụ ngân hàng
kỹ thuật số đã làm cuộc sống trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn rất nhiều để thực hiện các
giao dịch. Hoạt động của ngân hàng số có các đặc điểm như sau:
- Tích hợp đồng nhất các kênh phân phối: ngân hàng số giúp đa dạng hóa các kênh
để khách hàng dễ tiếp cận dịch vụ ngân hàng. Khách hàng có thể sử dụng các kênh
ưa thích để giao dịch với ngân hàng. Giữa các kênh phải có sự kết nối chuyển tiếp
thông tin đầy đủ, đảm bảo trải nghiệm khách hàng được ổn định. Yêu cầu của
khách hàng bắt đầu từ kênh này có thể được xử lý và kết thúc ở kênh khác. Khách
hàng yêu cầu mở tài khoản trên website khi đến quầy chỉ cần ký hồ sơ và xác thực,
không phải cung cấp lại thông tin. Có sự kết nối, liên thông giữa kênh quầy và các
kênh số (ngân hàng điện tử).
- Tự động hóa các quy trình: kinh doanh trên các kênh số đòi hỏi việc xử lý phía
sau phải nhanh và tự động hóa. Hướng đến tự động hóa trong nhiều lĩnh vực bao
gồm tương tác với khách hàng, tác nghiệp, quản lý rủi ro, ra quyết định.
917
- HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
ĐỊNH HÌNH LẠI HỆ THỐNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU VÀ CHIẾN LƯỢC CỦA VIỆT NAM
- Đổi mới sáng tạo: ngân hàng phải tạo ra các sản phẩm mới có tính sáng tạo, thuận
tiện cho khách hàng. Các công nghệ thường được ứng dụng như: Bigdata, trí tuệ
nhân tạo, Block chain, Robotics, Internet vạn vật…
- Phân tích dữ liệu lớn phục vụ ra quyết định nhằm khai thác dữ liệu bên trong ngân
hàng và bên ngoài ngân hàng để phục vụ kinh doanh. Các ngân hàng có thể phân
tích thông tin trên mobile, mạng xã hội mạng viễn thông của người dùng để chấm
điểm tín dụng, ra quyết định cho vay. Ngân hàng có thể dùng phân tích hành vi
khách hàng, tìm khách hàng phù hợp để gửi các thông điệp khuyến mại phù hợp,
tăng cơ hội bán chéo dịch vụ...
Về cơ bản, ngân hàng số được phát triển từ mô hình ngân hàng truyền thông nhưng
trong hoạt động, ngân hàng số và ngân hàng truyền thống có nhiều điểm khác biệt như sau:
Bảng 1. Sự khác biệt giữa ngân hàng số và ngân hàng truyền thống
Các điểm khác Ngân hàng truyền thống Ngân hàng số
biệt
Khung thời gian Khung thời gian bị giới hạn. Khung thời gian không giới hạn.
phục vụ khách Các dịch vụ chỉ được cung cấp trong Các dịch vụ được cung cấp không bị giới
hàng khoảng thời gian xác định. hạn về mặt thời gian.
Tốc độ của dịch Phụ thuộc vào chất lượng và kinh Ngay lập tức.
vụ nghiệm của nhân viên ngân hàng.
Tiếp cận dịch vụ Linh hoạt nhưng bị giới hạn, khách Linh hoạt, khách hàng có thể chọn lựa
hàng chỉ tiếp cận được dịch vụ thông kênh tiếp cận phù hợp.
qua một vài kênh.
Chi phí duy trì Cao, chi phí này được sử dụng để duy Thấp, các dịch vụ thường được cung cấp
tài khoản trì tài khoản cá nhân và duy trì hoạt miễn phí.
động của chi nhánh ngân hàng.
Phạm vi của Bị giới hạn trong số lượng của chi Không giới hạn về mặt địa lý.
dịch vụ nhánh và số lượng nhân viên ngân
hàng.
Người thực hiện Dịch vụ được thực hiện bởi nhân viên Dịch vụ được thực hiện bởi khách hàng.
quy trình nghiệp của ngân hàng.
vụ
Tiến trình tiếp Đòi hỏi thời gian và chi phí Thực hiện nhanh chóng, thông qua tin nhắn
nhận dịch vụ điện thoại hoặc thư điện tử.
mới và khuyến
mãi
Đối tượng được Nhân viên và các bộ phận cung cấp Những đơn vị cung cấp phần mềm
chi trả khi cung dịch vụ
cấp dịch vụ
Nguồn: Pshenichnikov (2018)
Để đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ trong hoạt động của ngân hàng, có thể sử
dụng chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông Việt
918
- HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
ĐỊNH HÌNH LẠI HỆ THỐNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU VÀ CHIẾN LƯỢC CỦA VIỆT NAM
Nam - Vietnam ICT index (Bộ Thông tin - Truyền thông, 2006). Phương pháp này được
tính toán theo hướng dẫn của tổ chức Liên hợp quốc. Về phương pháp tính, chỉ số ITC áp
dụng phương pháp chuẩn hóa theo Z-Score khi tính các chỉ số thành phần và sử dụng
chuyên gia đánh giá độc lập về dịch vụ công trực tuyến, nhằm đồng nhất với phương pháp
tính của Báo cáo Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc. Về hệ thống chỉ tiêu, ICT Index
bao gồm 3 nhóm chỉ tiêu chính là hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng nhân lực và ứng dụng CNTT.
2. Lợi ích trong việc ứng dụng công nghệ trong hoạt động ngân hàng
Ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động của ngân hàng đem lại nhiều tiện ích cho
khách hàng và ngân hàng. Ngân hàng số giúp khách hàng có thể rút ngắn thời gian giao
dịch, có thêm nhiều thông tin, tăng mức độ tin cậy thông qua các phương thức bảo mật
dữ liệu, khách hàng theo dõi được các thông tin giao dịch. Đối với ngân hàng, loại hình
ngân hàng này cũng mang lại rất nhiều lợi ích, cụ thể như sau
- Công nghệ số giúp các ngân hàng giảm việc ghi chép sổ sách, thực hiện các thao
tác thủ công. Đặc biệt, công nghệ số sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu “thời gian chết”
trong quá trình phục vụ khách hàng. Việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số giúp
ngân hàng tăng doanh thu, tăng hiệu quả kinh doanh với chi phí cung cấp dịch vụ
thấp.
- Công nghệ số cho phép các ngân hàng tạo mới hoặc sửa đổi các quy trình kinh
doanh. Thực tế cho thấy, hầu hết ngân hàng hiện nay đều được tổ chức theo mô
hình nhiều phòng ban, bộ phận. Theo đó, dù mỗi phòng ban đảm nhận những vai
trò và nhiệm vụ khác nhau song để đảm bảo hiệu quả tối ưu cần có sự phối hợp
giữa các bên. Nhưng việc áp dụng cách thức phối hợp truyền thống luôn bộc lộ
những hạn chế nhất định, khiến hiệu quả công việc bị giảm sút. Do đó, việc triển
khai phần mềm công nghệ hay phần mềm quản lý ngân hàng sẽ giúp các hoạt
động tại các phòng ban, bộ phận diễn ra khoa học, nhanh chóng giúp nhà quản lý
nắm bắt mọi thông tin về tình hình hoạt động, hiệu quả công việc và sự phát triển
của ngân hàng.
- Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ còn giúp ngân hàng đồng bộ hóa nguồn
dữ liệu và cập nhật thông tin theo thời gian thực nhanh chóng, chính xác cùng các
báo cáo sẽ giúp ngân hàng kiểm soát tình trạng ngân hàng và đưa ra quyết định
nhanh chóng, tăng khả năng cạnh tranh cho các ngân hàng.
- Ngân hàng số còn cho phép các ngân hàng thu hút được nguồn nhân lực chất
lượng cao. Ứng dụng công nghệ trong cải tiến hoạt động vận hành sẽ giúp ngân
hàng trở thành những nhà tuyển dụng năng động, sáng tạo, dần xóa bỏ quan niệm
919
- HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
ĐỊNH HÌNH LẠI HỆ THỐNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU VÀ CHIẾN LƯỢC CỦA VIỆT NAM
nghề ngân hàng là một nghề gắn liền với công việc sổ sách, giấy tờ nhàm chán.
Các công nghệ hiện đại có thể giúp ngân hàng tự động hóa rất nhiều khâu từ khâu
lập kế hoạch nhân sự, tạo đề xuất tuyển dụng, đăng tin trên website tuyển dụng,
đến thu thập hồ sơ ứng tuyển tự động từ các trang tin tuyển dụng, hẹn phỏng vấn
và ra thư mời nhận việc. Ngoài ra, công nghệ còn giúp ngân hàng có thể lưu trữ
thông tin của người lao động một cách rõ ràng, được sàng lọc và sắp xếp khoa
học, phù hợp đến từng chức danh, phạm vi công việc.
- Tăng cường sử dụng công nghệ trong quá trình cung cấp sản phẩm cho khách
hàng còn giúp thúc đẩy sự tham gia của khách hàng quá trình cung cấp dịch vụ,
giúp ngân hàng nâng cao được chất lượng dịch vụ, giá trị cảm nhận, khả năng sử
dụng được cảm nhận nhiều hơn và khách hàng nhận thức được các rủi ro có liên
quan từ đó gia tăng được sự hài lòng của khách hàng, đáp ứng các yêu cầu thay
đổi ngày càng cao của khách hàng và thị trường, từ đó giúp ngân hàng tăng trưởng
về cơ sở khách hàng.
- Ngân hàng số còn giúp ngân hàng tiếp cận được các đối tượng khách hàng và các
doanh nghiệp nhỏ ở vùng sâu vùng xa một cách thuận lợi với chi phí hợp lý nhất.
Việc tốn nhiều chi phí để mở phòng giao dịch ở vùng sâu vùng xa có thể dẫn đến
việc mở rộng kinh doanh không khả thi thì các ứng dụng hiện đại của ngân hàng
số sẽ giúp ngân hàng giải quyết được vấn đề này.
3. Rủi ro trong việc ứng dụng công nghệ trong hoạt động ngân hàng
Bên cạnh những lợi ích công nghệ hiện đại đem lại cho ngân hàng, hoạt động của ngân
hàng cũng đối mặt với những rủi ro gia tăng, trong đó 2 rủi ro quan trọng nhất là sự thay
đổi mô hình kinh doanh và rủi ro về an ninh mạng.
- Rủi ro về sự thay đổi mô hình kinh doanh, mô hình quản trị. Việc ứng dụng công
nghệ không đồng đều giữa các ngân hàng sẽ dẫn đến sự chênh lệch trong hiệu quả
quản trị và hiệu quả kinh doanh. Từ đó tác động đến tính cạnh tranh của ngân
hàng.
- Rủi ro về an ninh bảo mật và tội phạm công nghệ cao. Sự phát triển ngày hiện đại
của công nghệ số kéo theo sự gia tăng những lỗ hổng bảo mật, tạo điều kiện cho
tội phạm công nghệ cao tấn công.
920
- HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
ĐỊNH HÌNH LẠI HỆ THỐNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU VÀ CHIẾN LƯỢC CỦA VIỆT NAM
4. Xu hướng phát triển ngân hàng số trên thế giới
4.1. Cuộc cách mạng công nghệ 4.0
Sự ra đời của các công nghệ hiện đại đã mang lại nhiều tiện ích cho con người và tạo nên
những cuộc cách mạng lớn. Tính đến thời điểm hiện tại, thế giới đã trải qua 4 cuộc cách
mạng công nghệ. Cuộc cách mạng công nghiệp đầu tiên sử dụng công suất nước và hơi
nước để tự động hóa sản xuất. Thứ 2, sử dụng công suất điện để sản xuất quy mô lớn.
Thứ 3, sử dụng điện tử và đổi mới dữ liệu để vi tính hóa. Hiện nay cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4 đang mở rộng hơn nữa cuộc cách mạng công nghệ thứ 3, đó là cuộc cách
mạng máy tính đang diễn ra từ giữa thế kỷ trước. Cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 4
được đánh giá là sự kết hợp của những tiến bộ làm mờ các đường biên giữa các vòng tròn
vật lý, máy tính và sinh học (Schwab, 2016).
Hình 1. Quá trình tiến triển của 4 cuộc cách mạng công nghiệp
1784 1870 1969 Hiện tại
Động cơ Điện Công nghệ Trí tuệ
hơi nước thông tin nhân tạo
Cuộc Cuộc Cuộc Cuộc
CMCN lần CMCN CMCN CMCN
thứ nhất lần thứ hai lần thứ ba lần thứ tư
Nguồn: UBS (2018)
Điểm nổi bật của cuộc cách mạng này là ứng dụng các công nghệ mới bao gồm
blockchain, robot tự động và Big Data. Những công nghệ đặc trưng này đã, đang và sẽ là
xu hướng ứng dụng của hệ thống ngân hàng toàn cầu, gây tác động mạnh đến hoạt động
tài chính - ngân hàng - tiền tệ tại các quốc gia trên thế giới. Cuộc Cách mạng công nghiệp
4.0 đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh, tác động đến mọi mặt trên toàn cầu. Mặc dù
không nằm trong các khu vực, lĩnh vực được đánh giá là chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất
của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, nhưng làn sóng công nghệ mới này cũng đang tạo
ra những thay đổi rõ rệt trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt làm thay đổi kênh phân phối
và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống.
4.2. Xu hướng phát triển của ngân hàng số
Khi người dùng ngân hàng ngày càng trẻ hóa, ngành ngân hàng phải tạo ra các nền tảng
kỹ thuật số để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Sự thành công của các
ngân hàng trên thế giới ngày nay không còn dựa trên tổng tài sản hay thương hiệu mà dựa
921
- HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
ĐỊNH HÌNH LẠI HỆ THỐNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU VÀ CHIẾN LƯỢC CỦA VIỆT NAM
vào sự hài lòng của khách hàng. Xu hướng ứng dụng công nghệ vào hoạt động của ngành
ngân hàng thế giới hiện tại như sau:
- Gia tăng ứng dụng Trí thông minh nhân tạo (AI) trong hoạt động ngân hàng. AI
không chỉ có thể hỗ trợ đưa ra các quyết định kinh doanh tốt hơn, còn có thể cải
thiện sự an toàn của người dùng trong các nền tảng kỹ thuật số. Công nghệ AI có
thể theo dõi và tìm hiểu hành vi của người dùng trong nền tảng kỹ thuật số để
nhận biết và cảnh báo người dùng tốt hơn khi tài khoản của họ bị cả người dùng
và quan trọng hơn là tin tặc truy cập. Khi tội phạm ngày càng thông minh hơn,
các phương tiện bảo mật phải được nâng cao để giữ cho ngân hàng kỹ thuật số an
toàn và bảo mật.
- Dịch vụ hỗ trợ bằng giọng nói đang được nhiều ngân hàng chú trọng phát triển.
Ngân hàng kỹ thuật số được tạo ra để phục vụ thế hệ người dùng trẻ, trong khi các
thế hệ cũ vẫn là đối tượng chiếm tỷ trọng không nhỏ sử dụng các dịch vụ ngân
hàng. Để thu hẹp khoảng cách thế hệ, ngân hàng chú trọng gia tăng các dịch vụ
hỗ trợ bằng giọng nói, cho phép người dùng sử dụng các nền tảng hiện đại chỉ
bằng giọng nói của họ. Điều này tạo cơ hội cho những người dùng không có nhiều
tương tác với các nền tảng kỹ thuật số có thể tìm hiểu về các lựa chọn dịch vụ
ngân hàng khác.
- Các ngân hàng đẩy mạnh ứng dụng nền tảng "As-a-Service", đây là các nền tảng
kỹ thuật số phục vụ các doanh nghiệp hoặc khách hàng cá nhân. Khách hàng có
nhu cầu sử dụng dịch vụ của ngân hàng sẽ sử dụng các phần mềm của ngân hàng
để tự phục vụ. Để thực hiện thành công nền tảng công nghệ này, các ngân hàng
đã đưa ra tiêu chí lấy khách hàng làm trung tâm. Trong quá trình cung cấp dịch
vụ, ngân hàng căn cứ nhu cầu của khách hàng để kinh doanh, phục vụ đa kênh,
bán sản phẩm phù hợp trên các kênh khách hàng yêu thích. Thiết kế và cung cấp
sản phẩm dịch vụ nhằm cải tiến trải nghiệm của khách hàng. Chính sách với khách
hàng được thiết kế trên cơ sở xác định quan hệ tổng thể của khách hàng với ngân
hàng, không đánh giá theo từng sản phẩm, dịch vụ riêng lẻ. Nắm bắt nhu cầu của
khách hàng theo thời gian, theo vòng đời của khách hàng để cung cấp các sản
phẩm phù hợp. Lắng nghe và phản hồi ý kiến khách hàng (Hình 2).
922
- HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
ĐỊNH HÌNH LẠI HỆ THỐNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU VÀ CHIẾN LƯỢC CỦA VIỆT NAM
Hình 2. Mô hình kinh doanh lấy khách hàng làm trung tâm
- Ngoài ra, sự gia nhập ngày càng nhiều và sâu rộng của các công ty Fintech, chuyển
hoạt động của mảng ngân hàng từ “Big Techs” sang “Big Banks”. Các ngân hàng
lớn và lâu đời như Bank of America, Wells Fargo và Chase sẽ không còn là những
người chơi duy nhất trong lĩnh vực ngân hàng tại Mỹ, và tình trạng cũng diễn ra
tương tự tại các quốc gia khác trên thế giới. Các công ty công nghệ lớn như
Google, Amazon và Uber hiện đang cố gắng tạo dấu ấn trong ngành tài chính, tiêu
biểu như Google đã thực hiện mở tài khoản séc "thông minh" trong năm 2020.
Việc này đẩy các ngân hàng lớn trên thế giới phải xem xét nhiều vấn đề liên quan
đến cạnh tranh, họ phải quyết định xem ai sẽ hình thành quan hệ đối tác tiềm năng
và ai có thể là đối thủ cạnh tranh trong tương lai.
5. Thực trạng ứng dụng công nghệ vào hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam
Hệ thống ngân hàng Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của quá trình số hóa. Tính đến
tháng 12 năm 2020, khoảng 95% ngân hàng đã có, đang xây dựng hoặc dự tính sẽ xây
dựng chiến lược chuyển đổi số, 39% ngân hàng đã phê duyệt chiến lược chuyển đổi số
hoặc tích hợp trong chiến lược phát triển kinh doanh công nghệ thông tin. Có khoảng
42% ngân hàng đang xây dựng chiến lược chuyển đổi số. Trong số các ngân hàng đã có,
đang xây dựng hoặc dự tính sẽ xây dựng chiến lược chuyển đổi số, 88% lựa chọn triển
khai số hóa dần các kênh giao tiếp khách hàng và nghiệp vụ nội bộ. 19% có kế hoạch
thiết lập thương hiệu mới và chỉ 6% ngân hàng chỉ tiến hành số hóa kênh giao tiếp khách
hàng (Tú Anh, 2020). Hiện tại, các ngân hàng đang bắt đầu ứng dụng công nghệ số vào
hoạt động và cung cấp cho khách hàng các dịch vụ như xác thực giọng nói, ngân hàng số
923
- HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
ĐỊNH HÌNH LẠI HỆ THỐNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU VÀ CHIẾN LƯỢC CỦA VIỆT NAM
sáng tạo, chi nhánh giao dịch tự động, số hóa kênh quầy, định danh điện tử (eKYC), ngân
hàng hợp kênh, ngân hàng số từ ví điện tử.
Tháng 12/2020, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư số 16/2020/TT-NHNN, trong
đó bổ sung quy định về mở tài khoản thanh toán của cá nhân bằng phương thức điện tử
(eKYC). Qua đó, eKYC được chính thức áp dụng từ ngày 5/3/2021, hạn mức giao dịch tối
đa 100 triệu đồng/tháng. Tính đến tháng 12/2020, nhiều ngân hàng đã triển khai eKYC mở
tài khoản trực tuyến như: VPBank, TPBank, VIB, Sacombank, Vietcombank... Theo báo
cáo của HDBank, ngân hàng này đã có 15.000 tài khoản đã thực hiện xác thực thông tin
trực tuyến, tỷ lệ giao dịch tăng trưởng 25% so với các tháng trước khi triển khai eKYC.
Việc phát triển ứng dụng ngân hàng trên nền tảng Omni-Channel (hợp kênh) giúp
khách hàng kiểm soát, thực hiện các giao dịch tài chính một cách hiệu quả nhất, đồng thời
cũng giúp khách hàng có thể thực hiện các giao dịch ở một kênh, tiếp tục ở một kênh
khác và hoàn thành ở một kênh khác nữa. Điều này sẽ giúp khách hàng có thể thoải mái
giao dịch ở bất cứ kênh nào tiện lợi với mình nhất. Hiện nay, một số ngân hàng đã ra mắt
các ứng dụng trên nền tảng Omni: OCB Omni (OCB), SeAMobile (SeABank), VCB
Digibank (Vietcombank)... đồng nhất kênh mobile và web với nhiều tính năng mới như
chăm sóc sức khỏe tài chính cá nhân, nhắc nợ hóa đơn…
Ứng dụng Big Data vào ngân hàng giúp thu thập thông tin về khách hàng, dự đoán
các hành vi trong tương lai và đưa ra quyết định thời gian thực dựa trên dữ liệu thời gian
thực. Gần đây, Ngân hàng Quốc Tế (VIB) chính thức công bố là ngân hàng đầu tiên ứng
dụng thành công Big Data & AI để mang đến trải nghiệm mở thẻ tín dụng hoàn toàn trực
tuyến với thời gian duyệt cấp thẻ được rút ngắn kỷ lục, chưa đến 30 phút.
Bên cạnh đó, một số ngân hàng đón đầu xu hướng công nghệ bằng việc thiết lập những
nền móng đầu tiên cho nền tảng Open API, đó là nền tảng giúp cho việc chia sẻ dữ liệu
và xây dựng hệ sinh thái sản phẩm, dịch vụ giữa ngân hàng và các đối tác. Một số ngân
hàng đã đón đầu xu thế này như Vietinbank (ngân hàng đầu tiên ở Việt Nam triển khai
thử nghiệm nền tảng Open API trên nền tảng iConnect từ 2018), OCB (sự kiện Open API
Challenge để gia tăng cơ hội hợp tác giữa OCB và các Fintech, start up trong và ngoài
nước về Open Banking).
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các NHTM dù chỉ ở bước đầu
nhưng có sự khác biệt rất lớn giữa các ngân hàng. Dựa vào chỉ số ICT index, các NHTM
có mức độ ứng dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt động mạnh nhất, bao gồm BIDV,
NamA bank, TCB, TienPhong Bank, MBB, Baoviet bank, ABB. Trong đó, có thể thấy
rằng BIDV và NamA bank là 2 ngân hàng mạnh nhất trong hệ thống ứng dụng công nghệ
924
- HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
ĐỊNH HÌNH LẠI HỆ THỐNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU VÀ CHIẾN LƯỢC CỦA VIỆT NAM
số. 3 ngân hàng có mức độ ứng dụng công nghệ số thấp hơn và chậm hơn so với các ngân
hàng còn lại là VPSB, OCB và GPbank.
Bảng 2. Bảng xếp hạng ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng của
một số NHTM Việt Nam
Nguồn: Bộ Thông Tin và Truyền Thông (2019)
Để đẩy mạnh công nghệ số vào hoạt động, cơ sở hạ tầng kỹ thuật là một trong những
yếu tố rất quan trọng. Tuy nhiên, điều kiện về kỹ thuật của các ngân hàng hiện nay rất
khác biệt. Theo thông tin về xếp hạng chỉ số hạ tầng kỹ thuật trong Hình 1,
TienPhongbank là ngân hàng có chỉ số hạ tầng kỹ thuật cao nhất, OCB và Saigonbank là
2 ngân hàng có chỉ số hạ tầng xếp thứ hạng tiếp theo. Trong khi đó, nhiều ngân hàng có
925
- HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
ĐỊNH HÌNH LẠI HỆ THỐNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU VÀ CHIẾN LƯỢC CỦA VIỆT NAM
chỉ số hạ tầng kỹ thuật ở mức rất thấp như GPbank, EIB, Agribank. Từ các chỉ số này, có
thể nhận diện những ngân hàng đang và đã sẵn sàng cho việc chuyển đổi số và theo dữ
liệu của Hình 3, có khoảng một nửa các ngân hàng đang sẵn sàng cho việc chuyển đổi số
thông qua nâng cấp, trang bị hạ tầng kỹ thuật.
Hình 3. Bảng xếp hạng chỉ số hạ tầng kỹ thuật của một số NHTM Việt Nam năm 2019
Nguồn: Bộ Thông Tin và Truyền Thông (2019)
Nguồn nhân lực cũng là một trong những nền tảng giúp quá trình số hóa thành công.
Theo dữ liệu trong Hình 4, chỉ số hạ tầng nguồn nhân lực của các ngân hàng nhìn chung
rất thấp và số điểm của chỉ tiêu này ở các ngân hàng nhìn chung không chênh lệch nhau
nhiều ngoại trừ Ngân hàng Nam Á.
Hình 4. Bảng xếp hạng chỉ số hạ tầng nhân lực của một số NHTM Việt Nam năm 2019
Nguồn: Bộ Thông Tin và Truyền Thông (2019)
Chỉ số ứng dụng nội bộ của ngân hàng là chỉ số thứ 3 của chỉ số ITC index, có sự
chênh lệch lớn giữa các ngân hàng. Ngân hàng TienPhong, Saigonbank, OCB là 3 ngân
hàng có chỉ số ứng dụng nội bộ thấp nhất, cho thấy việc ứng dụng công nghệ vào quản lý
926
- HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
ĐỊNH HÌNH LẠI HỆ THỐNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU VÀ CHIẾN LƯỢC CỦA VIỆT NAM
nội bộ chưa nhiều, chủ yếu thực hiện bằng phương pháp thủ công. Trong khi đó, GPbank,
Oceanbank, Baovietbank có chỉ số này rất cao, cho thấy các quy trình quản lý nội bộ được
xử lý bằng công nghệ đã được đẩy mạnh.
Hình 5. Bảng xếp hạng chỉ số ứng dụng nội bộ ngân hàng của một số NHTM Việt Nam
năm 2019
Nguồn: Bộ Thông Tin và Truyền Thông (2019)
Đối với việc ứng dụng công nghệ các dịch vụ cung cấp cho khách hàng, dữ liệu trong
Hình 5 cho thấy có sự chênh lệch giữa các ngân hàng. Trong đó, TCB, TienPhongbank,
VTB, Vietcombank, VPbank, BIDV là những ngân hàng ứng dụng mạnh nhất. Các ngân
hàng như GPbank, NCB, NamAbank, Banviet bank ứng dụng rất thấp.
Hình 6. Bảng xếp hạng chỉ số dịch vụ trực tuyến của một số NHTM Việt Nam năm 2019
Nguồn: Bộ Thông Tin và Truyền Thông (2019)
Mặc dù việc ứng dụng công nghệ thông tin của một số ngân hàng cao hơn các ngân
hàng khác, nhưng hầu hết các ngân hàng này chỉ dừng ở một số sản phẩm cơ bản như
thanh toán, huy động tiền gửi và một phần của sản phẩm cho vay. Khi đại dịch COVID-
19, các sản phẩm này càng được đẩy mạnh, khiến hoạt động ngân hàng bán lẻ xuất hiện
các xu hướng phát triển khá rõ rệt, các ngân hàng tập trung phát triển mảng bán lẻ dựa
927
- HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
ĐỊNH HÌNH LẠI HỆ THỐNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU VÀ CHIẾN LƯỢC CỦA VIỆT NAM
trên nền tảng ứng dụng công nghệ số, chú trọng đáp ứng nhu cầu và trải nghiệm cho
khách hàng theo hướng tăng cường cá nhân hóa, đa dạng hóa lựa chọn của khách hàng.
6. Cơ hội và thách thức trong ứng dụng công nghệ số vào hoạt động của ngân hàng
6.1. Cơ hội
Sự tiến bộ vượt bậc trong lĩnh vực công nghệ đã giúp ngân hàng có cơ hội nhiều hơn
trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại. Đặc biệt, ngành ngân hàng Việt Nam đang ở giai
đoạn đầu của tiến trình số hóa, cơ hội đón đầu những công nghệ hiện đại sẽ tốt hơn.
Số lượng người dân chưa tiếp cận được dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam còn khá lớn.
Nhiều người dân ở các vùng nông thôn chưa có cơ hội tiếp cận các dịch vụ thanh toán
điện tử, chưa có tài khoản ngân hàng. Hầu hết phương tiện thanh toán hiện đại tập trung
ở các thành phố lớn Chính vì vậy, đây là những khách hàng tiềm năng của ngân hàng số.
Với khoảng 130 triệu thuê bao điện thoại di động trên toàn quốc, hơn 50% người dân
sử dụng internet, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của mô hình cửa hàng tiện lợi, siêu thị
đang phát triển rầm rộ và dần chiếm thị phần ngày càng lớn thay thế cho hình thức mua
sắm truyền thống cũng là cơ hội cho các ngân hàng tiến sâu quá trình số hóa.
Đại dịch Covid 19 xảy ra có tác động mạnh đến hoạt động kinh tế của các quốc gia
theo chiều hướng tiêu cực nhưng đối với một số mảng hoạt động ngân hàng, đây lại là cơ
hội để phát triển, đặc biệt là các hoạt động có thể ứng dụng công nghệ số như thanh toán
trực tuyến, huy động vốn hoặc cho vay trực tuyến. Sự kéo dài của đại dịch cũng đã làm
thay đổi mạnh mẽ tâm lý, hành vi tiêu dùng. Người tiêu dùng có xu hướng đẩy mạnh sử
dụng công nghệ số so với trước đây vì những tiện ích công nghệ này mang lại. Bên cạnh
đó, đối với các quan điểm phản đối tương tác điện tử, đại dịch COVID-19 toàn cầu đã tạo
ra cơ hội chuyển đổi quan điểm của nhóm người này sang chấp nhận sử dụng các ứng
dụng ngân hàng số như một thói quen bình thường mới.
6.2. Thách thức
Khi khách hàng đã bắt đầu sử dụng các dịch vụ của ngân hàng số, các ngân hàng sẽ đối
mặt với nhiều thách thức hơn trong việc cung ứng dịch vụ. Mức độ thâm nhập của internet
và sự sẵn có của nhiều dịch vụ đa dạng trên điện thoại di động càng tăng sẽ thay đổi cách
khách hàng muốn sử dụng dịch vụ ngân hàng với các tiện ích ngày càng cao hơn. Khách
hàng sử dụng kênh số đòi hỏi trải nghiệm vượt trội thông qua đáp ứng nhu cầu ngay lập
tức, nhất quán và đồng nhất kênh, yêu cầu giao dịch một cửa cũng sẽ tăng cao. Những
vấn đề này sẽ đặt ra cho các ngân hàng những bài toán khó giải hơn, không chỉ ứng dụng
công nghệ mà quy trình quản trị ngân hàng cũng phải hoàn thiện hơn mới gia tăng được
tính cạnh tranh.
928
- HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
ĐỊNH HÌNH LẠI HỆ THỐNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU VÀ CHIẾN LƯỢC CỦA VIỆT NAM
Quá trình chuyển đổi số yêu cầu các ngân hàng phải hợp tác với các công ty công
nghệ như Fintech, Bigtech để thu hút khách hàng mới, thay đổi trải nghiệm, nâng cao
hành trình khách hàng, dịch vụ tốt hơn và tự động hóa tốt hơn, tối ưu nguồn lực và chi
phí vận hành. Như vậy, ngân hàng sẽ đối mặt với việc chia sẻ lợi nhuận và cơ sở khách
hàng với các công ty này.
Nhu cầu của khách hàng cùng với các ứng dụng công nghệ đã tạo ra các mô hình kinh
doanh mới. Cả ngân hàng truyền thống và ngân hàng mới đều đang bắt tay vào hành trình
chuyển đổi để có thể cung cấp trải nghiệm số hóa toàn diện, trở thành sàn giao dịch với
đa dạng các dịch vụ và sản phẩm, cung cấp giải pháp kinh doanh, không chỉ đơn thuần là
dịch vụ ngân hàng. Điều này đòi hỏi ngân hàng phải thay đổi tư duy quản trị và có kinh
nghiệm nhiều hơn trong hoạt động kinh doanh.
Sự thay đổi hành vi của khách hàng, công nghệ mới nổi và thay đổi mô hình kinh
doanh đang phát sinh các vấn đề liên quan đến quy định pháp luật về giao dịch điện tử,
chữ ký điện tử, hợp đồng điện tử, các vấn đề về định danh và xác thực, các cơ chế và quy
định về chia sẻ dữ liệu.
Cơ sở hạ tầng cũng đòi hỏi hạ tầng số đồng bộ, tập trung, chuẩn kỹ thuật kết nối,
chuẩn dữ liệu, cơ sở dữ liệu dùng chung, hạ tầng an ninh, bảo mật. Xu hướng gia tăng tội
phạm công nghệ cao với nhiều thủ đoạn mới và ngày càng tinh vi càng đẩy hoạt động
ngân hàng số gặp nhiều khó khăn hơn.
Bên cạnh đó, nguồn nhân lực cũng là một trong những thách thức của các ngân hàng
đang chuyển đổi số. Đây lĩnh vực còn khá mới mẻ tại thị trường Việt Nam, nguồn nhân
lực liên quan đến lĩnh vực công nghệ, số hóa… không nhiều nhưng lại rất dễ nhảy việc,
các ngân hàng không chỉ cạnh tranh với nhau về nhân sự, còn bị cạnh tranh bởi các công
ty fintech. Các công ty này sẵn sàng trả lương cao hơn để lôi kéo nhân sự khi nhu cầu thị
trường cao mà nguồn nhân lực hiện tại chưa đáp ứng được. Chính vì vậy, nguồn nhân lực
chủ yếu được tuyển dụng từ các ngân hàng truyền thống với chuyên môn tài chính ngân
hàng hoặc từ các công ty công nghệ, chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu.
Mức độ đa dạng hóa loại hình dịch vụ trong ngành ngân hàng vốn dĩ đã không cao,
chủ yếu tập trung cung ứng các dịch vụ ngân hàng truyền thống là huy động vốn, cho vay
và thanh toán. Một số dịch vụ mới với nhiều tiện ích còn khó triển khai do nhiều lý do,
như hạn chế về hạ tầng kỹ thuật công nghệ, nhận thức của người dùng, năng lực tài chính
của NHTM, nguồn nhân lực chưa đáp ứng.
929
- HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
ĐỊNH HÌNH LẠI HỆ THỐNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU VÀ CHIẾN LƯỢC CỦA VIỆT NAM
7. Đề xuất khuyến nghị, giải pháp cho việc ứng dụng công nghệ vào hoạt động cho
hệ thống NHTM Việt Nam
7.1. Khuyến nghị cho các cơ quan quản lý
Trước cuộc Cách mạng công nghệ 4.0, Việt Nam cũng đã có sự chuẩn bị nhất định, cụ
thể là Chỉ thị 01/CT-TTg về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam đã
được Chính phủ ban hành. Tuy nhiên, để việc ứng dụng công nghệ vào hoạt động của các
ngân hàng thành công, cần có sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý. Cụ thể như sau:
- Đối với Chính phủ: tạo điều kiện thuận lợi cho ngành ngân hàng trong việc đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ vào hoạt động. Khi các ngân hàng đồng thời đẩy mạnh
hoạt động ngân hàng số, khối dữ liệu của ngành sẽ rất lớn, đòi hỏi các ngân hàng
phải cải tiến việc lưu trữ dữ liệu. Trong khi đó, các ngân hàng chỉ có thể cải tiến
công nghệ, về mặt hạ tầng băng thông thì ngoài tầm xử lý của các ngân hàng nói
riêng và ngành ngân hàng nói chung. Vì vậy, cần có sự chỉ đạo và các giải pháp
của Chính phủ cho vấn đề này.
- Đối với Bộ Thông tin Truyền thông: trước Chỉ thị 01/CT-TTg về thúc đẩy phát
triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam, tất cả doanh nghiệp trong nền kinh tế
sẽ tiến tới việc chuyển đổi số. Xu hướng này dẫn đến khối lượng dữ liệu khổng lồ
trong nền kinh tế cần được lưu trữ. Do đó, Bộ Thông tin - Truyền thông cần có kế
hoạch triển khai việc thực hiện đồng bộ với các doanh nghiệp, chú trọng đến giải
pháp hạ tầng băng thông rộng.
- Đối với Ngân hàng Nhà nước: Để thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ vào hoạt
động ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Kế hoạch hành động triển khai
thực hiện Chỉ thị 01/CT-TTg về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số
Việt Nam. Mục tiêu của Kế hoạch nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi, hoàn
thiện khuôn khổ chính sách nhằm thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành ngân hàng,
đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng công nghệ và phát triển đa dạng các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng số. Để việc thực hiện đạt hiệu quả, cần xây dựng lộ trình rõ
ràng cho các ngân hàng thực hiện và hướng dẫn việc thực hiện theo thực tế tình
hình tại Việt Nam. Bên cạnh đó, trong thời gian tới các ngân hàng cần chú trọng
đến việc hỗ trợ việc xây dựng, triển khai công tác thông tin. Đây là nền tảng quan
trọng để phát triển công nghệ số.
7.2. Giải pháp đối với các ngân hàng thương mại
Đối với các ngân hàng thương mại, để đạt được hiệu quả trong quá trình số hóa, cần chú
trọng đến 2 vấn đề bao gồm chiến lược số hóa và phát triển nguồn nhân lực. Như vậy,
từng ngân hàng cần xây dựng chiến lược số hóa, lấy khách hàng làm trung tâm. Để thực
hiện được điều này, hệ thống ngân hàng thương mại cần phải:
930
- HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
ĐỊNH HÌNH LẠI HỆ THỐNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU VÀ CHIẾN LƯỢC CỦA VIỆT NAM
- Đa dạng hóa các kênh phân phối nhằm giúp khách hàng dễ tiếp cận với các dịch
vụ của ngân hàng. Thực hiện số kênh quầy nhằm thúc đẩy thói quen tự phục vụ
và mang lại không gian giao dịch hiện đại cho khách hàng. Tăng cường kết nối
giữa các kênh, đảm bảo trải nghiệm đồng nhất (omni-Channel). Cho phép khách
hàng chọn sản phẩm phù hợp trên kênh yêu thích. Thận trọng khi phát triển kênh
truyền thống.
- Tự động hóa quy trình giao dịch nhằm rút ngắn thời gian ra quyết định và tiết
kiệm chi phí. Xây dựng mới quy trình tự động. Số hóa quy trình hiện tại, thực
hiện tự động hóa việc triển khai sản phẩm mới. Từng bước áp dụng các quy trình
tự động với khách hàng, nội bộ, quản lý rủi ro, tác nghiệp.
- Tăng cường đổi mới sáng tạo. Ứng dụng các công nghệ hiện đại cho số hóa và
sáng tạo sản phẩm như blockchain, AI, internet vạn vật… Ưu tiên sản phẩm sáng
tạo cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch các phẩm truyền thống lên kênh số.
Phát triển sản phẩm phù hợp phân đoạn khách hàng.
- Chú trọng khâu phân tích dữ liệu. Nghiên cứu các giải pháp công cụ phân tích dữ
liệu lớn, hình thành bộ phận phân tích kinh doanh. Xây dựng các mô hình phân
tích dữ liệu phục vụ marketing và kinh doanh.
- Trong bối cảnh gian lận giao dịch điện tử gia tăng đáng kể. Các ngân hàng cần
quản lý các rủi ro bị đánh cắp tài khoản, gian lận giao dịch, tội phạm công nghệ
bằng cách cập nhật những cấp độ mạng và bảo mật đầy đủ, thực hiện bảo mật
phần cứng, đưa ra các giải pháp liên quan đến quy định về mật khẩu và quản lý
đặc quyền người dùng. Để mang lại hiệu quả đối với nhóm giải pháp này, cần có
sự hợp tác hoặc hỗ trợ của các công ty Fintech.
Ngoài ra, để thành công trong quá trình số hóa, nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng
các ngân hàng cần quan tâm. Chính vì vậy, các ngân hàng cần nghiên cứu mô hình kinh
doanh, cơ cấu tổ chức, cơ cấu lao động phù hợp với lộ trình, định hướng triển khai ngân
hàng số. Cuộc sống hiện đại đã làm thay đổi tư duy của người lao động, lương đã không
còn là mối quan tâm hàng đầu. Yếu tố gắn bó của người lao động với ngân hàng là đánh
giá đúng tầm quan trọng của việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp, cũng như có kế hoạch
phát triển nhân lực dài hạn, đưa ra những chính sách đãi ngộ hợp lý để giữ chân người
tài, thay vì chỉ tập trung vào khâu tuyển dụng đầu vào như hiện nay.
931
- HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
ĐỊNH HÌNH LẠI HỆ THỐNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU VÀ CHIẾN LƯỢC CỦA VIỆT NAM
Tài liệu tham khảo
Bộ Thông Tin và Truyền Thông (2019), báo cáo Chỉ số sẵn sàng cho Phát triển và ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam năm 2019.
Hải Yên (2021). Ngân hàng số vào 'cuộc đua' giành thị phần. Thông tấn xã Việt Nam.
https://baotintuc.vn/thi-truong-tai-chinh/ngan-hang-so-vao-cuoc-dua-gianh-thi-phan-
20210310155519991.htm, truy cập ngày 23/3/2021
Lê Duy Khánh (2019), Ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp
Chí Ngân Hàng, http://tapchinganhang.com.vn/ung-dung-cong-nghe-thong-tin-trong-ngan-
hang-thuong-mai-viet-nam.htm, truy cập ngày 22/03/2021.
Okiro, K., & Ndungu, J. (2013). The impact of mobile and internet banking on performance of
financial institutions in Kenya. European Scientific Journal, 9(13).
Githuku, G. W., & Njuguna, R. K. (2018). EFFECTS OF ONLINE NTERACTIVITY ON
CUSTOMER RELATIONSHIP IN THE BANKING INDUSTRY IN KENYA. International
Journal of Sales, Retailing & Marketing, 7(1).
Pshenichnikov, V.V. 2018. Influence of Financial Technologies on Changing the Model of
Customer Banking Services. Theory and Practice of Service: Economics, Social sphere,
Technology, 1(35), 48-52.
Raskin, M., & Yermack, D. (2016).Digital currencies, decentralized ledgers, and the future
of central banking(No. w22238). National Bureau of Economic Research.
Singh, S. (2017). Factors affecting consumer adoption of internet banking in India: empirical study
(Doctoral dissertation, Aligarh Muslim University).
Schwab, K. 2016. The Fourth Industrial Revolution: what it means, how to respond. Available:
World Economic Forum https://www.weforum.org/agenda/2016/01/the-fourth-industrial-
revolution-what-itmeans-and-how-to-respond/. Accessed 11 June 2019
Stanley Fuller, D., Buote, R., &, K. (2017). A glossary for big data in population and public health:
discussion and commentary on terminology and research methods. J Epidemiol Community
Health, 71(11), 1113-1117.
UBS. 2018. The evolution of artificial intelligence. Available:
https://www.ubs.com/microsites/artificial-intelligence/en/new-dawn.html. Accessed 12 June 2019
932
nguon tai.lieu . vn