Xem mẫu

  1. TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐÀ NẴNG KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN  BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD : Huỳnh Thị Hoàng Chi SVTH : Nguyễn Phi Thủy Lớp : 08T6D Đà Nẵng : tháng 5 năm 2010
  2. LỜI CẢM ƠN      Sau thời gian học tập tại trường được sự chỉ  dạy tận tình của thầy cô trong trường nói chung  cũng như các thầy cô khoa công nghệ thông tin  nói riêng , em đã học hỏi được rất nhiều kiến  thức về ngành công nghệ thông tin và các kiến  thức khác về văn hoá , xã hội ..         Để tạo điều kiện cho chúng em hiểu biết  thêm về những kiến thức đã học ở trường so với  thực tế . Vừa qua , trường đã cho phép chúng  em được đi thực tập tại các công ty , doanh  nghiệp …
  3. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ GIA  HUỲNH “ 133 Hàm Nghi , Đà Nẵng “ ĐT : 0511.3213846      Giới thiệu: năm 2007 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI &  DỊCH VỤ  GIA HUỲNH được thành lập và cũng  đã trở thành Nhà Phân phối Thiết bị viễn thông  tại Đà Nẵng, chuyên cung cấp các linh kiện  máy tính,  máy in , máy photo , máy fax, hệ  thống tổng đài nội v.v… 
  4. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY  Giám Đốc Phòng Kế Toán  Phòng Kinh Doanh Phòng Bảo Hành Phòng Kỹ Thuật
  5. CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP SO S ÁNH DDR , DDR2 , DDR3       Trước khi bắt đầu, cần biết rằng DDR, DDR2 và  DDR3 đều dựa trên thiết kế SDRAM ( Bộ nhớ truy cập  ngẫu nhiên động đồng bộ ) . tức là sử dụng tín hiệu  xung nhịp để đồng bộ hóa mọi thứ. DDR là viết tắt của  Tốc độ dữ liệu gấp đôi ­ Double Data Rate , tức truyền  được hai khối dữ liệu trong một xung nhịp, . Như vậy  bộ nhớ DDR có tốc độ truyền dữ liệu cao gấp đôi so  với những bộ nhớ có cùng tốc độ xung nhịp nhưng  không có tính năng này ( được gọi là bộ nhớ SDRAM,  hiện không còn sử dụng cho PC nữa). 
  6.   Hình 1: Tín hiệu xung nhịp và mode DDR Z
  7.      Cần nhớ rằng các tốc độ xung nhịp này là tốc  độ tối đa mà bộ nhớ chính thức có được; chứ  không thể tự động chạy ở những tốc độ như  vậy. Ví dụ, nếu bạn dùng bộ nhớ DDR2­1066  lên một máy tính chỉ có thể  truy cập hệ thống ở  tốc độ 400 MHz (800 MHz DDR), thì những bộ  nhớ này chỉ có thể truy cập tại 400 MHz (800  MHz DDR) chứ không phải 533 MHz (1,066  MHz DDR). Đó là do tín hiệu xung nhịp được  mạch điều khiển bộ nhớ cung cấp, mà mạch  điều khiển bộ nhớ lại nằm ngoài bộ nhớ (trong  Chip NorthBridge ở bo mạch chủ hoặc tích hợp  bên trong CPU, tùy vào từng hệ thống 
  8.     Những thanh nhớ ( Module ) ­­ bảng mạch điện tử nhỏ gắn  những Chip nhớ ­­ sử dụng một cái tên khác: PCx­zzzz,  trong đó x là thế hệ công nghệ, còn zzzz là tốc độ truyền  tải tối đa trên lý thuyết (còn gọi là băng thông tối đa). Con  số này cho biết bao nhiêu Byte dữ liệu có thể được truyền  từ mạch điều khiển bộ nhớ sang Module bộ nhớ trong mỗi  xung nhịp đồng hồ . Thật ra rất dễ giải thích bằng cách nhân xung nhịp DDR  tính bằng MHz với 8, ta sẽ có tốc độ truyền tải tối đa trên  lý thuyết tính bằng MB/giây. Ví dụ, bộ nhớ DDR2­800 có  tốc độ truyền tải tối đa trên lý thuyết là 6,400 MB/giây (800  x 8) và Module bộ nhớ mang tên PC2­6400. Trong một số  trường hợp, con số này được làm tròn. Ví dụ như bô nhớ  DDR3­1333 có tốc độ truyền tải tối đa trên lý thuyết là  10,666 MB/giây nhưng module bộ nhớ của nó lại có tên  PC3­10666 hoặc PC3­10600 tùy nhà sản xuất.
  9.     Cần phải hiểu rằng những con số này chỉ là số  tối đa trên lý thuyết, và trên thực tế chúng  không bao giờ đạt đến, bởi bài toán đang tính  có giả thiết rằng bộ nhớ sẽ gửi dữ liệu đến  mạch điều khiển bộ nhớ theo từng xung nhịp  một, mà điều này thì không xảy ra. Mạch điều  khiển bộ nhớ và bộ nhớ cần trao đổi lệnh (ví dụ  như lệnh hướng dẫn bộ nhớ gửi dữ liệu được  chứa tại một vị trí nhất định) và trong suốt thời  gian này bộ nhớ sẽ không gửi dữ liệu.  Trên đây là lý thuyết cơ bản về bộ nhớ DDR,  hãy đến với những thông tin cụ thể hơn. 
  10.     1. Tốc độ :  Một trong những khác biệt chính giữa DDR,  DDR2 và DDR3 là tốc độ truyền dữ liệu lớn  nhất của từng thế hệ. Dưới đây là danh sách tốc  độ chung nhất cho từng thế hệ. Một số nhà sản  xuất đã tạo ra được những loại chip lớn hơn cả  tốc độ trong bảng–ví dụ như các bộ nhớ đặc  biệt hướng tới giới overclock. Những xung nhịp  có đuôi 33 hoặc 66MHz thực ra đã được làm  tròn (từ 33.3333 và 66.6666).
  11. • 2. Điện áp : Bộ nhớ DDR3 hoạt động ở điện áp thấp hơn so  với DDR2, DDR2 lại dùng điện áp thấp hơn  DDR. Như vậy bộ nhớ DDR3 sẽ tiêu thụ ít điện  hơn DDR2, và DDR2 tiêu thụ ít hơn DDR.  Thường thì bộ nhớ DDR sử dụng điện 2.5 V,  DDR2 dùng điện 1.8 V và DDR3 là 1.5 V (mặc  dù các module cần đến 1.6 V hoặc 1.65 V rất  phổ biến và những chip chỉ yêu cầu 1.35 V  trong tương lai cũng không phải là hiếm). 
  12. • Một số module bộ nhớ  có thể yêu cầu điện áp  cao hơn trong bảng, nhất  là khi bộ nhớ hỗ trợ hoạt  động ở tốc độ xung nhịp  cao hơn tốc độ chính  thức (ví dụ như bộ nhớ  để overclock). 
  13.     3. Thời gian trễ Thời gian trễ là khoảng thời gian mà mạch điều  khiển bộ nhớ phải đợi từ lúc yêu cầu lấy dữ liệu  cho đến lúc dữ liệu thực sự được gửi tới đầu ra .  Nó còn được gọi là CAS Latency hoặc đơn giản  là CL. Con số này được viết theo đơn vị chu kỳ  xung nhịp. Ví dụ một bộ nhớ có CL3 tức là  mạch điều khiển bộ nhớ phải đợi 3 chu kỳ xung  nhịp từ lúc truy vấn cho đến khi dữ liệu được  gửi. Với một bộ nhớ CL5, mạch điều khiển bộ  nhớ phải đợi 5 chu kỳ xung nhịp . Vì thế cần sử  dụng những Module có CL thấp nhất có thể. 
  14. Hình 2: Latency. 
  15.     Bộ nhớ DDR3 có nhiều chu kì xung nhịp trễ lớn  hơn bộ nhớ DDR2, và DDR2 lại có nhiều chu kì  xung nhịp trễ cao hơn DDR. Bộ nhớ DDR2 và  DDR3 còn có thêm một chỉ số nữa gọi là AL  (Thời gian trễ bổ sung – Additional Latency )  hoặc đơn giản là A. Với bộ nhớ DDR2 và  DDR3, tổng thời gian trễ sẽ là CL+AL. gần như  toàn bộ các bộ nhớ DDR2 và DDR3 đều có AL  0, tức là không có thêm thời gian trễ bổ sung  nào cả. Dưới đây là bảng tổng hợp giá trị CL  phổ biến nhất. 
  16. • Như vậy bộ nhớ DDR3  cần hoãn nhiều chu kỳ  xung nhịp hơn so với  DDR2 mới có thể  chuyển được dữ liệu,  nhưng điều này không  hẳn đồng nghĩa với  thời gian đợi lâu hơn  (nó chỉ đúng khi so  sánh các bộ nhớ cùng  tốc độ xung nhịp).
  17.     Ví dụ, một bộ nhớ DDR2­800 CL5 sẽ hoãn ít thời gian  hơn (nhanh hơn) khi chuyển dữ liệu so với bộ nhớ  DDR3­800 CL7. Tuy nhiên, do cả hai đều là bộ nhớ  “800 MHz” nên đều có cùng tốc độ truyền tải lớn nhất  trên lý thuyết (6,400 MB/s). Ngoài ra cũng cần nhớ  rằng bộ nhớ DDR3 sẽ tiêu thụ ít điện năng hơn so với  bộ nhớ DDR2.  Khi so sánh các module có tốc độ xung nhịp khác  nhau, bạn cần phải tính toán một chút. nên nhớ chúng  ta đang nói đến “chu kỳ xung nhịp.” Khi xung nhịp cao  hơn, chu kỳ từng xung nhịp cũng ngắn hơn.
  18. Ví dụ với bộ nhớ DDR2­800, mỗi chu kỳ xung nhịp kéo  dài 2.5 nano giây, chu kỳ = 1/tần số ( nhớ rằng bạn  cần sử dụng xung nhịp thực chứ không phải xung nhịp  DDR trong công thức này; để đơn giản hơn chúng tôi  đã tổng hợp một bảng tham khảo dưới đây). Vì thế một  bộ nhớ DDR2­800 có CL 5 thì thời gian chờ ban đầu  này sẽ tương đương 12.5 ns (2.5 ns x 5). Tiếp đến hãy  giả sử một bộ nhớ DDR3­1333 với CL 7. Với bộ nhớ  này mỗi chu kỳ xung nhịp sẽ kéo dài 1.5 ns , vì thế  tổng thời gian trễ sẽ là 10.5 ns (1.5 ns x 7). Vì vậy mặc  dù thời gian trễ của bộ nhớ DDR3 có vẻ cao hơn (7 so  với 5), thời gian chờ thực tế lại thấp hơn. Vì thế đừng  nghĩ rằng DDR3 có thời gian trễ tệ hơn DDR2 bởi nó  còn tùy thuộc vào tốc độ xung nhịp. 
  19.     Thường thì nhà sản xuất  sẽ công bố Timings bộ  nhớ theo dạng một dãy  số được phân chia bởi  dấu gạch ngang (như 5­ 5­5­5, 7­10­10­10…).  Thời gian trễ CAS  thường là số đầu tiên  trong chuỗi. Hình 3 và 4  dưới đây là một ví dụ. 
nguon tai.lieu . vn