Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HAI BÀ TRƯNG Giáo viên hướng dẫn : Ts. VŨ DUYHÀO Sinh viên thực hiện : Nguyễn MỹPhúc Lớp : Tài chính công-41A Hà Nội - 2003
  2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................4 Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ................................5 Về kết cấu đề tài bao gồm 3 chương: .............................................................................5 CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI.........5 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ ......5 KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HAI BÀ ...................................5 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ.....5 Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ................................5 CHƯƠNG I....................................................................................................................5 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ.....................................................................................5 QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ.............................................5 THỂ ................................................................................................................................5 1.1. VAI TRÒ CỦA KINH TẾ CÁ THỂ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ:...........................5 1.1.1. Quan điểm của Nhà nước về thành phần kinh tế cá thể: ...................................5 Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ................................6 1.1.2. Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể.............................................................6 Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ................................6 Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ................................7 1.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ. ..8 1.2.1. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh: .......................................8 1.2.1.1. Thuế môn bài:....................................................................................................8 1.000.000 đồng/năm căn cứ vào mức thu nhập tháng của hộ kinh doanh..........................8 Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ................................8 1.2.1.2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT).............................................................................8 Trong đó:........................................................................................................................9 Thuế GTGT.....................................................................................................................9 Giá tính thuế của .............................................................................................................9 Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể ................................9 Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .............................. 10 1.2.1.3. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). ........................................................... 10 1.2.1.4. Thuế tiêu thu đặc biệt (TTĐB).........................................................................10 Thuế TTĐB...................................................................................................................11 Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .............................. 11 1.2.2. Mục đích, yêu cầu của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh. .......11 Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .............................. 12 1.2.3. Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh...........................................12 Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .............................. 12 1.2.3.1. Đăng ký thuế....................................................................................................12 Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .............................. 13 1.2.3.2. Điều tra doanh số ấn định. ..............................................................................13 Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .............................. 14 Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .............................. 14 Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .............................. 15 1.2.3.3. Xét miễn, giảm thuế. ........................................................................................ 15
  3. Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.............................. 16 1.2.3.4. Tính thuế, lập sổ bộ thuế. ................................................................................16 Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .............................. 17 Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .............................. 18 1.2.3.5. Xử lý tờ khai.....................................................................................................18 Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .............................. 18 Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .............................. 19 Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .............................. 20 1.2.3.6. Xử lý giấy nộp tiền, lập báo cáo kế toán - thống kê thuế. ................................ 20 Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .............................. 21 Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .............................. 21 1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ......................................................................................................................................21 ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ. ....................................................................21 Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .............................. 22 CHƯƠNG II ................................................................................................................22 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ..................................................22 ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ ........................................................................22 TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HAI BÀ TRƯNG ........................................................... 22 2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ........................................................................................................................... 22 ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG............................................................................22 Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .............................. 23 2.2. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HAI BÀ.23 Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .............................. 24 2.2.1. Ban Lãnh đạo.....................................................................................................24 2.2.2. Các tổ, đội thuế. .................................................................................................24 2.2.2.1. Tổ Nghiệp vụ: ..................................................................................................24
  4. Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 3 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH _________________________________ CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP Đề tài: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HAI BÀ TRƯNG Giáo viên hướng dẫn : Ts. VŨ DUYHÀO Sinh viên thực hiện : Nguyễn MỹPhúc Lớp : Tài chính công Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể LỜI MỞ ĐẦU Đất nước ta đang ở trong giai đoạn thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững, chủ động hội nhập quốc tế có hiệu quả. Trong đó, chính sách tài chính - thuế có vai trò hết sức quan trọng, đòi hỏi ngành thuế phải tập trung nghiên cứu và đề ra các biện pháp công tác cụ thể, phải tạo cho được sự chuyển biến mới, có hiệu quả thiết thực trên các mặt công tác của mình. Thời gian qua công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể có nhiều chuyển biến tích cực góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của các hộ kinh doanh, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên, tiềm năng vẫn còn và có thể khai thác thu để đạt ở mức cao hơn. Tình trạng thất thu tuy có giảm nhưng vẫn còn tình trạng quản lý không hết hộ kinh doanh, doanh thu tính thuế không sát thực tế, dây dưa nợ đọng thuế còn nhiều … Vì vậy, vấn đề mang tính cấp thiết đặt ra cho Ngành Thuế là phải tìm cho được các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể. Tình hình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Hai Bà Trưng cũng nằm trong thực trạng chung đó. Qua thực tập ở Chi cục Thuế Hai Bà Trưng, em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài: "Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Hai Bà Trưng". Đề tài tập trung phân tích thực trạng quản lý, trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được và
  5. những hạn chế chỉ ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp. Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 5 Về kết cấu đề tài bao gồm 3 chương: CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HAI BÀ TRƯNG. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ HAI BÀ TRƯNG. Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo - Ts. Vũ Duy Hào cùng các cô chú trong Chi cục Thuế Hai Bà Trưng đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 6 CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ 1.1. VAI TRÒ CỦA KINH TẾ CÁ THỂ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ: 1.1.1. Quan điểm của Nhà nước về thành phần kinh tế cá thể: Sau hơn một thập kỷ tiến hành công cuộc đổi mới cùng với sự chuyển biến to lớn của nền kinh tế, thành phần kinh tế cá thể đã được "khai sinh trở lại" từng bước phát triển và ngày càng khẳng định vai trò, vị trí của mình trong nền kinh tế nhiều thành phần dưới sự quản lý của Nhà nước. Vào những năm trước khi tiến hành công cuộc đổi mới, kinh tế cá thể được coi là "hàng ngày hàng giờ" đẻ ra tư bản chủ nghĩa, vì vậy luôn là đối tượng cải tạo của xã hội chủ nghĩa và không được khuyến khích phát triển. Đến Đại hội Đảng Toàn quốc Lần thứ VI, Đảng ta thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế - trong đó có thành phần kinh tế cá thể. Chủ trương này tiếp tục được khẳng định tại Đại hội Đảng VII "Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế nhiều thành phần, thành phần kinh tế chủ yếu trong thời kỳ quá độ ở nước ta là kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế tư bản Nhà nước ...". Các thành phần kinh tế tồn tại khách quan tương ứng với tổ chức và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong giai đoạn hiện nay (điều kiện sản xuất nhỏ, phân công lao động đang ở trình độ thấp)
  6. nên quan hệ sản xuất được thiết lập từng bước từ thấp đến cao, đa dạng hoá về hình thức sở hữu. Trong đó kinh tế cá thể gồm những đơn vị kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động của từng hộ là chủ yếu. Nếu như thành phần kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo nắm giữ nhiều bộ phận then chốt thì thành phần kinh tế cá thể nói riêng và kinh tế ngoài quốc doanh nói chung Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 7 tuy chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhưng ngày càng phát triển và chiếm một vị trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân. Kinh tế cá thể không những tạo ra một lượng sản phẩm không nhỏ trong tổng sản phẩm xã hội mà nguồn thu từ thành phần kinh tế này vào Ngân sách Nhà nước cũng chiếm một tỷ trọng tương đối lớn, đồng thời còn thu hút được một lực lượng lớn lao động nhàn rỗi đáp ứng mọi yêu cầu của xã hội mà thành phần kinh tế quốc doanh chưa đảm bảo hết, tạo thu nhập và từng bước góp phần nâng cao đời sống của các tầng lớp nhân dân. Như vậy, thành phần kinh tế cá thể vẫn còn tồn tại như một tất yếu khách quan, bắt nguồn từ nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội. Với quan điểm đó, hoạt động của thành phần kinh tế cá thể ngày càng trở nên quan trọng trong nền kinh tế quốc dân trong hiện tại và tương lai. 1.1.2. Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể. Thành phần kinh tế cá thể là thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động của bản thân mình là chính. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, kinh tế cá thể phát triển rất nhanh trong cả nước, hoạt động trong mọi ngành sản xuất, giao thông vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ. Đặc điểm của thành phần kinh tế cá thể là dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, người chủ kinh doanh tự quyết định từ quá trình sản xuất kinh doanh đến phân phối tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động kinh tế cá thể mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm nguồn lực, vốn, sức lao động. Thành phần kinh tế này rất nhạy bén trong kinh doanh, dễ dàng chuyển đổi ngành nghề kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường và nền kinh tế. Thành phần kinh tế cá thể có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành nghề ở nông thôn và thành thị, do đó nó có khả năng đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Những ưu thế của thành phần kinh tế cá thể là: - Thành phần kinh tế cá thể có một tiềm năng to lớn về trí tuệ, sáng kiến, được phân bổ rộng rãi ở mọi nơi, mọi lúc. Nhờ đó họ có thể phát huy được sáng kiến của mình vào việc sản xuất và tìm tòi ra những hình thức kinh doanh thích hợp với nền kinh tế mà sản xuất nhỏ còn phổ biến. Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 8
  7. - Có tiềm năng về kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất, những bí quyết sản xuất truyền thống được tích luỹ từ nhiều thế hệ. Điều này cho phép phát huy những ngành nghề truyền thống để tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xã hội và xuất khẩu. Nó có ý nghĩa quan trọng trong điều kiện đất nước còn thiếu vốn như hiện nay. Thực tế những nước như Nhật Bản, Hàn Quốc đã biết vận dụng đúng đắn tiềm năng này và đã thành công trong quá trình phát triển kinh tế. - Trong khi nguồn vốn của Nhà nước, của tập thể còn hạn hẹp thì nguồn vốn tiềm năng trong dân lại rất lớn. Do đó, nếu có các chính sách kinh tế hợp lý sẽ mở đường cho các hộ cá thể gia đình có khả năng bỏ vốn vào sản xuất, tiết kiệm trong tiêu dùng để tích luỹ, mở rộng tái sản xuất góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh chóng. - Trong quá trình sản xuất kinh doanh, khu vực kinh tế cá thể đã thu hút một lực lượng lao động đáng kể, góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho xã hội. Ở nước ta hàng năm có khoảng 1,5 đến 2 triệu người bổ sung vào lực lượng lao động, bao gồm nhiều loại hình như công nhân, kỹ sư, cử nhân kinh tế ... nhưng khả năng thu hút lao động của khu vực nhà nước lại rất hạn chế, thậm chí dư thừa một số lao động hiện có do sắp xếp lại quá trình sản xuất. Vì vậy, tình trạng người có sức lao động nhưng chưa có việc làm và người có việc làm nhưng chưa sử dụng hết thời gian lao động còn phổ biến. Với hình thức kinh doanh linh hoạt trong nhiều ngành nghề và sử dụng công nghệ - kỹ thuật thủ công, khu vực kinh tế cá thể có khả năng tận dụng lao động dôi thừa trong xã hội. - Sự đa dạng trong loại hình sản xuất kinh doanh của khu vực kinh tế này cho phép tạo ra nhiều chủng loại sản phẩm, dịch vụ ở mọi nơi, mọi lúc, đáp ứng nhu cầu của xã hội, đóng vai trò vệ tinh cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trên thực tế, có những ngành nghề nếu tổ chức sản xuất tập thể hoặc do Nhà nước đảm nhiệm với quy mô lớn sẽ không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp hơn so với việc tổ chức sản xuất nhỏ ở các hộ gia đình. Bên cạnh những ưu thế trên, thành phần kinh tế hộ cá thể cũng có một số mặt hạn chế. Đặc điểm của hộ cá thể là làm ăn riêng lẻ, tản mạn, rời rạc và luôn tìm mọi cách để tìm ra những chỗ sơ hở, non yếu trong quản lý kinh tế để kinh doanh trái Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 9 phép, trốn lậu thuế ... Dưới tác động của quy luật giá trị, thành phần kinh tế này rất dễ bị phân hoá. Sự năng động của thành phần kinh tế cá thể mang tính chất tự phát theo thị trường, nếu thiếu sự định hướng thì sẽ không bao quát được nhu cầu thị trường.
  8. Để phát huy được những tiềm năng vốn có và khắc phục được những khiếm khuyết trên, cần phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước về kinh tế đối với thành phần kinh tế cá thể thông qua công cụ pháp luật, nhằm tạo ra hành lang pháp lý và môi trường hoạt động lành mạnh, giúp thành phần kinh tế này hoạt động có hiệu quả theo định hướng XHCN, trở thành một thành phần kinh tế trọng điểm đem lại hiệu quả kinh tế và xã hội cho đất nước. 1.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ. 1.2.1. Các sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh: Kể từ ngày 1/1/1999 thực hiện chương trình cải cách thuế bước hai, hệ thống thuế của nước ta bao gồm 10 sắc thuế, trong đó có 4 sắc thuế chủ yếu áp dụng đối với hộ kinh doanh. 1.2.1.1. Thuế môn bài: Trong hệ thống thuế nước ta, thuế môn bài là một sắc thuế trực thu rất quen thuộc với quần chúng, là thuế đăng ký kinh doanh được tính theo năm, mức thuế được áp dụng theo số tuyệt đối căn cứ vào loại hình doanh nghiệp. Đối với hộ kinh doanh cá thể, mức thuế môn bài được áp dụng 6 mức từ 50.000 đồng / năm đến 1.000.000 đồng/năm căn cứ vào mức thu nhập tháng của hộ kinh doanh. Hộ ra kinh doanh vào thời gian 6 tháng đầu năm thì nộp mức thuế môn bài cả năm, của 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm. Hộ đang kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịch, hộ mới ra kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay trong tháng bắt đầu kinh doanh. Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 10 Tuy số thu hàng năm của thuế môn bài luôn giữ một địa vị khiêm nhường so với số thu các loại thuế khác nhưng đây lại là một tài nguyên tương đối vững chắc cho ngân sách Nhà nước, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngay từ đầu mỗi năm khi các nguồn thu khác chưa nhiều. Một ưu điểm quan trọng nhất của thuế môn bài là nó có giá trị chỉ dẫn cho thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt. Mọi tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh đều phải đăng ký kinh doanh và nộp thuế môn bài. Vì thế, thuế môn bài có tác dụng kiểm kê, kiểm soát, các cơ sở kinh doanh nhằm hỗ trợ cho việc hành thu các loại thuế có số thu cao như thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng. 1.2.1.2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT). Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào phần giá trị tăng thêm của các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. - Đối tượng nộp thuế GTGT là tất cả các hộ có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế. - Các hộ kinh doanh cá thể áp dụng đồng thời cả hai phương pháp tính thuế GTGT là: phương pháp khấu trừ và phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT.
  9. + Phương pháp khấu trừ: áp dụng đối với các hộ kinh doanh lớn chấp hành đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá, hạch toán được cả đầu vào, đầu ra. Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào Trong đó: Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra x Khối lượng hàng hoá bán ra x Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ tương ứng Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 11 Thuế GTGT đầu vào là số thuế được ghi trên hoá đơn mua hàng của hàng hoá, dịch vụ mà hộ đó mua vào. + Phương pháp trực tiếp: Theo phương pháp này có ba hình thức khác nhau. • Đối với hộ kinh doanh đã thực hiện đầy đủ chế độ hoá đơn, chứng từ theo quy định: Hàng hoá dịch vụ mua vào và bán ra đều có hoá đơn, chứng từ hợp lệ thì: Thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hoá, dịch vụ x Thuế suất thuế GTGT tương ứng GTGT của hàng hoá, dịch vụ = Doanh số bán ra - Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào • Đối với hộ kinh doanh đã thực hiện chế độ lập hoá đơn, chứng từ khi bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào thì: Thuế GTGT phải nộp = Doanh số bán ra x Tỷ lệ GTGT x Thuế suất thuế
  10. GTGT tương ứng • Đối với hộ kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán, chế độ lập hoá đơn, chứng từ khi mua bán hàng hoá, dịch vụ: Về nguyên tắc, những hộ loại này thường là những hộ kinh doanh nhỏ, bán lẻ và kinh doanh nhiều mặt vụn vặt, hàng bán có thể không có hoá đơn, chứng từ (vì chi phí cho hoá đơn chứng từ chiếm tỷ lệ cao trong doanh số). Những hộ này nộp thuế GTGT như sau: Thuế GTGT phải nộp = Doanh số ấn định x Tỷ lệ GTGT x Thuế suất thuế GTGT Bước sang năm 2003, luật thuế GTGT có một số sửa đổi: - Giảm bớt số lượng mức thuế suất từ 4 mức xuống còn 3 mức, bỏ mức thuế suất 20%. Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 12 - Áp dụng một phương pháp tính thuế là phương pháp khấu trừ thuế. Các đối tượng nộp thuế không đủ điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế thì nộp thuế theo một tỷ lệ % trên doanh thu. 1.2.1.3. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Thuế TNDN là loại thuế trực thu tính trên phần thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý, hợp lệ. - Đối tượng nộp thuế TNDN là tất cả các hộ cá thể có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. - Phương pháp tính thuế: Số thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNDN Thu nhập chịu thuế = Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế - Chi phí hợp lý + Thu nhập khác Các hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, cơ quan thuế sẽ ấn định thu nhập chịu thuế để tính thuế TNDN. Sang năm 2003, thuế TNDN sẽ áp dụng thống nhất mức thuế suất chung cho mọi đối tượng nộp thuế là 28%. 1.2.1.4. Thuế tiêu thu đặc biệt (TTĐB). Thuế TTĐB là loại thuế gián thu đánh vào việc sản xuất và nhập khẩu một số loại hàng hoá và dịch vụ thuộc diện đặc biệt. - Đối tượng nộp thuế TTĐB là những hộ có sản xuất hàng hoá, kinh doanh
  11. dịch vụ mặt hàng thuộc diện chịu thuế TTĐB. - Phương pháp tính thuế: Số thuế Giá bán x Lượng sản x Thuế suất - Thuế TTĐB Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 13 TTĐB phải nộp = 1+ thuế suất phẩm tiêu thụ thuế TTĐB đầu vào (nếu có) Đối với các hộ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, đúng chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ thì cơ quan thuế sẽ ấn định thuế TTĐB phải nộp. Bước sang năm 2003, một số hàng hoá, dịch vụ hiện đang chịu thuế GTGT ở mức cao và một số hàng hoá, dịch vụ cần điều tiết để hướng dẫn tiêu dùng sẽ được bổ sung vào diện chịu thuế TTĐB. Các mức thuế suất sẽ được thu gọn lại, đồng thời điều chỉnh giảm mức thuế suất thuế TTĐB phù hợp với việc đánh giá GTGT vào hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB. 1.2.2. Mục đích, yêu cầu của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh. Công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh nhằm đạt được các mục đích cơ bản sau: - Tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Ở nước ta, số thu bằng thuế hàng năm chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số thu của NSNN. Số thuế thu được từ khu vực kinh tế cá thể tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập ngân sách nhưng đây lại là lĩnh vực phức tạp, khó quản lý. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thu thuế đối với hộ cá thể sẽ có tác dụng động viên, tăng thu cho NSNN. - Thực hiện vai trò quản lý của Nhà nước đối với khu vực kinh tế này. Vai trò của thuế mang tính toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Song, những vai trò đó không mang tính khách quan, mà nó là kết quả của những tác động từ phía con người. Những tác động này được thực hiện thông qua những nội dung, những công việc cụ thể của công tác quản lý thuế. - Tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các hộ kinh doanh.
  12. Qua công tác tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các luật thuế cùng với việc tăng cường tính pháp chế của các luật thuế, ý thức chấp hành các Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 14 luật thuế được nâng cao, từ đó tạo thói quen "Sống và làm việc theo pháp luật" trong mọi tầng lớp dân cư. Yêu cầu của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh có thể khái quát như sau: - Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục sâu rộng thường xuyên các luật thuế và các văn bản dưới luật để đối tượng nộp thuế hiểu và tự giác chấp hành. - Tận thu, khai thác triệt để các nguồn thu, kết hợp nuôi dưỡng nguồn thu: + Thu hết số thuế ghi thu, không để nợ đọng. + Kiểm tra, giám sát chặt chẽ hộ nghỉ kinh doanh. + Quản lý hết các đối tượng tham gia sản xuất, kinh doanh (gồm cố định có cửa hàng - cửa hiệu và đối tượng kinh doanh vãng lai). + Quản lý sát doanh thu thực tế của đối tượng nộp thuế (thường xuyên kiểm tra sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ ..., rà soát điều chỉnh thuế hộ khoán ổn định). - Phải thực hiện đầy đủ, đúng quy trình nghiệp vụ của ngành đã đề ra cho từng loại đối tượng kinh doanh. 1.2.3. Quy trình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh. Căn cứ vào các quy định về tổ chức bộ máy ngành thuế, các tổ, đội và đối tượng thuộc Chi cục Thuế liên quan trực tiếp đến quy trình quản lý thu thuế là: • Lãnh đạo Chi cục Thuế. • Tổ Kế hoạch - Nghiệp vụ (KH-NV). • Các Đội thuế xã, phường. • Tổ Kiểm tra • Tổ Quản lý ấn chỉ. Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 15 Trong đó, ba bộ phận chính trực tiếp thực hiện hành thu là: Tổ KH-NV, các đội thuế và tổ kiểm tra. Quy trình mô tả trình tự các bước thực hiện của các công việc sau: 1.2.3.1. Đăng ký thuế. - Quản lý địa bàn: Đội thuế có trách nhiệm phối hợp với chính quyền phường điều tra nắm chắc số hộ có sản xuất, kinh doanh trên địa bàn, nắm diễn biến hoạt động của các hộ như: hộ mới ra kinh doanh, hộ nghỉ kinh doanh, di chuyển địa điểm kinh doanh, ... Đối với hộ mới ra kinh doanh, đội thuế cấp phát tờ khai đăng ký thuế và hướng dẫn cách kê khai để ĐTNT kê khai đăng ký thuế với cơ quan thuế. - ĐTNT kê khai đăng ký thuế: Có 2 trường hợp:
  13. + Hộ ra kinh doanh lần đầu phải tiến hành kê khai đăng ký thuế để được cấp mã số thuế. + Hộ trước đó đã được cấp mã số thuế nhưng nghỉ kinh doanh dài hạn, sau đó lại ra kinh doanh lại vẫn phải thực hiện đăng ký nộp thuế lại với cơ quan thuế, nhưng không cấp mã số thuế mới. - Nhận tờ khai đăng ký thuế: Đội thuế nhận tờ khai đăng ký thuế của các ĐTNT. Kiểm tra các chỉ tiêu kê khai và trực tiếp liên hệ với ĐTNT chỉnh sửa tờ khai đăng ký thuế nếu có lỗi. Qua kiểm tra tờ khai đăng ký thuế, nếu phát hiện ĐTNT chưa có giấy phép đăng ký kinh doanh thì phải có biện pháp nhắc nhở hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý phạt hành chính. Đối với các ĐTNT mới ra kinh doanh lần đầu thì các Đội thuế lập Bảng kê tờ khai theo mẫu số 01/NQD và tập trung tờ khai chuyển Tổ KH-NV soát xét lại trước khi gửi về Cục Thuế để cấp mã số thuế. Đối với các tờ Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 16 khai đăng ký thuế đã có mã số thuế thì Tổ KH-NV ghi bổ sung sổ danh bạ để đưa vào danh sách lập bộ thuế. - Nhận Giấy chứng nhận đăng ký thuế: Tổ KH-NV Chi cục Thuế nhận Giấy chứng nhận đăng ký thuế, các tờ khai đăng ký thuế và bản danh sách ĐTNT được cấp mã số thuế của Chi cục từ Cục Thuế gửi về. Căn cứ vào danh sách các ĐTNT được cấp mã số thuế từ Cục Thuế gửi về, Tổ KH-NV lập sổ danh bạ thuế theo mẫu quy định. Sổ này luôn được cập nhật khi nhận được danh sách mã số thuế từ Cục Thuế và thông báo hộ nghỉ, bỏ kinh doanh từ các Đội thuế. Tổ KH-NV tổ chức lưu giữ các tờ khai đăng ký thuế của các ĐTNT theo từng địa bàn và đội thuế. Đăng ký thuế lưu theo thời gian hoạt động của ĐTNT, chỉ huỷ sau khi ĐTNT nghỉ kinh doanh trên 5 năm. Tổ KH-NV chuyển các Giấy chứng nhận đăng ký thuế cùng bảng kê danh sách các đối tượng được cấp mã số thuế cho các Đội thuế. - Gửi Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho ĐTNT: Các Đội thuế nhận Giấy chứng nhận đăng ký thuế và lập sổ theo dõi việc phát Giấy chứng nhận đăng ký thuế theo mẫu số 02/NQD. Sau đó, thực hiện phát Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho ĐTNT. Khi phát, cán bộ đội thuế hướng dẫn ĐTNT các thủ tục nộp thuế và việc sử dụng mã số thuế. 1.2.3.2. Điều tra doanh số ấn định. - Giao chỉ tiêu phấn đấu: Căn cứ vào dự toán thu được giao, doanh thu, mức thuế các tháng trước và mức độ sản xuất kinh doanh trên địa bàn, phòng Nghiệp vụ Cục thuế và Tổ KHNV Chi cục Thuế tiến hành điều tra khảo sát doanh thu thực tế của một số hộ kinh doanh, đối chiếu với tình hình thu hiện tại để đánh giá mức độ thất thu trên từng địa bàn, từng ngành nghề. Trên cơ sở đó, Cục Thuế giao chỉ tiêu phấn đấu
  14. tăng thu trong thời gian tới cho Chi cục. Tổ KH-NV căn cứ trên chỉ tiêu Cục Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 17 giao để phân tích, tham mưu cho Lãnh đạo Chi cục giao mức phấn đấu thu cho từng Đội thuế. - Phân loại ĐTNT: Qua công tác nắm địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh và các thông tin kê khai đăng ký thuế của các ĐTNT, các Đội thuế tiến hành sắp xếp phân loại các hộ kinh doanh theo ngành nghề kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, quy mô kinh doanh và theo phương pháp tính thuế. Thời hạn ổn định thuế cho các hộ nộp thuế theo phương pháp ấn định thuế được quy định thống nhất vào các tháng 6 và tháng 12 của năm. Các hộ kinh doanh lớn (có môn bài bậc 1, 2) sẽ ổn định thuế 6 tháng, hộ kinh doanh vừa và nhỏ sẽ ổn định thuế 1 năm. Các hộ mới phát sinh kinh doanh trong các tháng khác tháng 6 và tháng 12 thì sẽ được tính thời hạn ổn định thuế lần đầu bằng số tháng tính từ tháng bắt đầu kinh doanh đến tháng 6 hoặc tháng 12 kế cận. Các thời hạn ổn định tiếp theo sẽ là 6 tháng hoặc 1 năm tuỳ theo quy mô kinh doanh. - Hướng dẫn ĐTNT kê khai thuế: Đội thuế hướng dẫn các thủ tục kê khai thuế cho các hộ mới ra kinh doanh nộp thuế theo phương pháp ấn định thuế và các hộ kinh doanh sắp hết hạn ổn định thuế (kê khai dự kiến doanh số trung bình hàng tháng cho thời gian ổn định thuế tới). Đối với thuế GTGT sử dụng mẫu số 06/GTGT, hạn nộp tờ khai chậm nhất là ngày 10 của tháng trước tháng hết hạn ổn định. Đối với thuế TNDN sử dụng mẫu số 1b, hạn nộp tờ khai chậm nhất là ngày 5 của tháng trước tháng hết hạn ổn định thuế. - Điều tra xác định doanh số của ĐTNT: Trước tháng 6 và tháng 12 đội thuế chọn mỗi ngành nghề, mỗi loại hộ, một số hộ điển hình trực tiếp điều tra hoặc phối hợp với hội đồng tư vấn thuế phường, xã tổ chức điều tra xác định doanh số điển hình theo mẫu số 03/NQD để làm căn cứ tham khảo khi xác định doanh số chung của các hộ. Hàng tháng, đội thuế tổ chức điều tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ mới ra kinh doanh. Đầu tháng 6 và đầu tháng 12, tổ KH-NV cung cấp danh sách các hộ tháng sau sẽ hết hạn Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 18 ổn định thuế để các đội thuế tiến hành điều tra lại doanh số của các hộ này và dự kiến thời hạn ổn định thuế tiếp theo. Sau khi điều tra, đội thuế lập danh sách dự kiến mức doanh số ấn định của từng hộ theo mẫu số 04/NQD. Việc điều tra doanh số của các hộ có sự tham gia của tổ kiểm tra hoặc tổ KH-NV (không để một cán bộ
  15. thuế làm). Sau khi điều tra, đội thuế lập danh sách các hộ và mức doanh số ấn định dự kiến để thực hiện công khai hoá và chuyển cho Hội đồng tư vấn thuế xem xét trước ngày 15 của tháng. - Thực hiện công khai hoá doanh số dự kiến: Đội thuế niêm yết danh sách dự kiến doanh số ấn định của các hộ mới ra kinh doanh và các hộ phải điều chỉnh doanh số khi hết hạn ổn định thuế tại trụ sở UBND phường, xã và các tổ ngành hàng. Tiến hành thu thập ý kiến đóng góp và thắc mắc của các hộ kinh doanh để phân tích và xem xét lại mức doanh số dự kiến ấn định của từng hộ. Nếu cần thiết có thể tiến hành điều tra lại để đảm bảo mức doanh số ấn định sát với thực tế kinh doanh. - Tham khảo ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế: Hội đồng tư vấn thuế tham gia ý kiến về danh sách dự kiến mức doanh thu ấn định. Đội thuế có trách nhiệm giải thích cơ sở của việc điều tra xác định doanh số và giải thích các mức doanh số dự kiến của từng ngành hàng, từng hộ. Sau khi thảo luận, nếu thống nhất mức doanh thu ấn định cho từng hộ thì đội thuế chuyển kết quả dự kiến doanh số ấn định về Chi cục Thuế để làm căn cứ tính thuế. Những trường hợp không thống nhất được, đội thuế tập hợp để báo cáo Lãnh đạo Chi cục Thuế quyết định. - Duyệt mức doanh số ấn định: Sau khi Hội đồng tư vấn thuế xem xét và tham gia ý kiến về mức doanh số dự kiến ấn định cho các hộ mới phát sinh và hết hạn ổn định thuế, Tổ KH-NV tập hợp, kiểm tra lại kết quả ấn định. Trong quá trình kiểm tra, Tổ KH-NV trao đổi lại với các đội thuế hoặc phối hợp với tổ kiểm tra Chi cục điều tra lại doanh số của một Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 19 số trường hợp để điều chỉnh một số mức doanh số dự kiến cho hợp lý hơn và cân đối giữa các địa bàn quản lý hoặc theo yêu cầu chỉ đạo của Lãnh đạo Chi cục. Kết quả điều chỉnh mức dự kiến doanh số này sẽ được Tổ KH-NV sử dụng để làm căn cứ tính thuế và lập sổ bộ thuế. 1.2.3.3. Xét miễn, giảm thuế. - ĐTNT nộp đơn đề nghị miễn, giảm thuế: Các hộ kinh doanh trong diện được miễn thuế (có mức thu nhập bình quân tháng trong năm dưới 210.000 đồng) và các hộ tạm nghỉ kinh doanh trên 15 ngày phải viết đơn đề nghị cơ quan thuế xét miễn, giảm thuế. Đơn nghỉ kinh doanh phải gửi cơ quan thuế trước ngày 5 của tháng dự kiến nghỉ. Trường hợp gửi đơn chậm so với thời
  16. hạn quy định vì các lý do khách quan sẽ được cơ quan thuế xem xét giảm thuế trong kỳ thuế tiếp sau. Đội thuế tập hợp đơn nghỉ và đơn đề nghị miễn thuế để chuyển danh sách đơn cho tổ kiểm tra của Chi cục. Tổ kiểm tra lập kế hoạch kiểm tra lại cơ sở trình lãnh đạo duyệt, sau đó tổ chức kiểm tra tại cơ sở. - Kiểm tra, giải quyết đơn đề nghị miễn, giảm thuế. Tổ kiểm tra chi cục phối hợp với các đội thuế tổ chức tiến hành kiểm tra các hộ có đơn nghỉ kinh doanh. Sau khi kiểm tra, tổ kiểm tra phải lập danh sách các hộ thực nghỉ kinh doanh theo mẫu số 05/NQD gửi Tổ KH-NV trước ngày 10 của tháng để tính thuế. Trường hợp ĐTNT có đơn nghỉ kinh doanh trước ngày mùng 5 nhưng thời gian nghỉ bắt đầu từ giữa hoặc cuối tháng, hoặc các hộ nghỉ vì các lý do đột xuất ngoài dự kiến thì đội thuế lập danh sách thông báo cho Tổ KH-NV để tính giảm thuế, đồng thời gửi danh sách cho Tổ kiểm tra để tiến hành kiểm tra sau. Các tháng trước hoặc sau Tết nguyên đán, nếu số hộ có đơn nghỉ kinh doanh quá nhiều, tổ kiểm tra không kiểm tra xong trước ngày 10 thì Tổ kiểm tra phải lập danh sách các hộ đã kiểm tra và chưa kiểm tra cho Tổ KH-NV để tính giảm thuế, sau đó tiếp tục tiến hành kiểm tra sau và thông báo kết quả kiểm tra cho Tổ KH-NV. Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 20 Tổ kiểm tra phối hợp với các đội thuế kiểm tra xác minh thu nhập thực tế đạt được trong quá trình kinh doanh của đối tượng nộp thuế có đơn đề nghị miễn thuế. Sau đó, chuyển kết quả kiểm tra cho Tổ KH-NV. Tổ KH-NV xem xét các trường hợp đề nghị miễn thuế, kết quả kiểm tra đối chiếu với các quy định trong chính sách, chế độ về miễn thuế. Nếu thủ tục hợp lệ và đúng diện được miễn thuế thì Tổ KH-NV làm thủ tục trình lãnh đạo Chi cục quyết định. Kết quả duyệt sẽ được chuyển về Tổ KH-NV để điều chỉnh miễn thuế. Đội thuế phải quản lý biến động về hoạt động kinh doanh của các đối tượng trong thời gian miễn thuế để phát hiện kịp thời các đối tượng có thay đổi thu nhập kinh doanh tăng vượt quá mức được miễn thuế để yêu cầu đưa các đối tượng này vào diện nộp thuế. 1.2.3.4. Tính thuế, lập sổ bộ thuế. - Tập hợp các căn cứ tính thuế: Tổ KH-NV thu thập danh sách dự kiến doanh số ấn định của các hộ mới ra kinh doanh và các hộ dự kiến điều chỉnh doanh số ấn định; danh sách hộ miễn thuế, hộ nghỉ kinh doanh để điều chỉnh sổ bộ thuế cho kỳ thuế tới; danh sách các hộ tiếp tục ổn định thuế để làm căn cứ tính thuế cho kỳ thuế tới. - Tính thuế, tính nợ và phạt (nếu có) và lập sổ bộ thuế: + Đối với các hộ còn trong thời hạn ổn định thuế: Tổ KH-NV thực hiện
  17. chuyển sổ, giữ nguyên mức doanh số, thuế và tính tiền nợ, tiền phạt (nếu có) ngay từ đầu tháng, sau đó, thực hiện in thông báo thuế ngay Tổ KH-NV chịu trách nhiệm về độ chính xác về việc tính nợ, phạt nộp chậm. + Đối với các hộ mới phát sinh hoặc hết hạn ổn định thuế: Tổ KH-NV căn cứ vào bảng dự kiến doanh số ấn định của từng hộ mới phát sinh hoặc hết hạn ổn định thuế (nếu có), dựa vào bảng tỷ lệ GTGT, bảng tỷ lệ thu nhập chịu thuế và thuế suất ... để tính thuế cho từng hộ này. Đồng thời tính nợ thuế và phạt nộp chậm (nếu có) đối với các hộ hết hạn ổn định. Tính phạt: Tổ KH-NV và Tổ kiểm tra Chi cục qua theo dõi việc nộp thuế của các hộ đề xuất danh sách các hộ phạt hành chính thuế. Dự thảo quyết định phạt Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 21 hành chính thuế trình Lãnh đạo Chi cục duyệt. Quyết định phạt được duyệt sẽ chuyển tổ Hành chính sao 3 bản: gửi ĐTNT 1 bản, lưu tại tổ Hành chính 1 bản, gửi Tổ KH-NV 1 bản để điều chỉnh số thuế phải nộp trong kỳ lập bộ. Tổ KH-NV tính phạt nộp chậm 0,1% đối với các hộ nộp tiền thuế chậm theo đúng chế độ quy định. - Tổ chức duyệt sổ bộ thuế. Tổ KH-NV lập sổ bộ thuế của các ĐTNT mới phát sinh trình Lãnh đạo Chi cục duyệt. Riêng tháng lập bộ có cả các hộ hết hạn ổn định thuế sổ bộ thuế phải đưa ra Hội đồng duyệt bộ của Chi cục xem xét. Nội dung duyệt bộ gồm các việc như: số hộ ghi sổ bộ thuế (hộ mới phát sinh, hộ hết hạn ổn định thuế), mức doanh số và thuế của từng hộ, xác định thời hạn ổn định thuế cho từng hộ, xem xét các trường hợp đề nghị miễn thuế, nghỉ kinh doanh, kết quả kiểm tra hộ miễn thuế và nghỉ kinh doanh ... Sau khi Hội đồng duyệt bộ thuế xem xét cho ý kiến, Tổ KH-NV điều chỉnh lại sổ bộ thuế và trình Lãnh đạo Chi cục duyệt và chuyển trả Tổ KH-NV. Việc duyệt sổ bộ thuế phải xong trước ngày 17. - Công khai thuế: Sau khi lãnh đạo duyệt sổ bộ thuế, các đội thuế thực hiện niêm yết công khai hoá mức thuế của các hộ này tại trụ sở UBND phường, các tổ ngành hàng để các ĐTNT được biết. - Thông báo thuế: Từ ngày 17 đến ngày 22, Tổ KH-NV căn cứ vào sổ bộ đã được duyệt để tiến
  18. hành in thông báo thuế trên máy tính. Thông báo thuế ghi đầy đủ mã số ĐTNT, số thuế nợ tháng trước chuyển qua, số thuế phải nộp tháng này, địa điểm nộp thuế và các chỉ tiêu khác. Thời hạn nộp Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 22 thuế ghi trên thông báo chậm nhất là ngày cuối tháng, thông báo thuế được gửi đến ĐTNT chậm nhất trước 3 ngày so với thời hạn ghi trên thông báo. Thông báo thuế được Lãnh đạo Chi cục ký và chuyển Tổ Hành chính đóng dấu. Liên thông báo chính chuyển cho các đội thuế để đưa trực tiếp tới hộ kinh doanh. Liên 2 chuyển Tổ KH-NV lưu. - Công tác kiểm tra: Tổ kiểm tra khai thác thông tin về tình hình thu nộp, giám sát quá trình tính thuế, lập bộ để kịp thời phát hiện các trường hợp có hiện tượng trốn lậu thuế để lập kế hoạch kiểm tra tại cơ sở. 1.2.3.5. Xử lý tờ khai. - ĐTNT lập tờ khai thuế: + Hộ nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT phải lập và gửi tờ khai thuế GTGT chậm nhất là ngày 10 hàng tháng, lập và gửi tờ khai thuế TNDN của năm chậm nhất ngày 25 tháng 1 hàng năm. + Hộ kê khai theo phương pháp trực tiếp trên doanh số bán ra thì lập và gửi tờ khai thuế GTGT và TNDN theo tháng. Hạn nộp tờ khai thuế GTGT chậm nhất là 10 ngày, thuế TNDN là ngày 5 hàng tháng. - Nhận và kiểm tra tờ khai: Đội thuế nhận tờ khai thuế từ các hộ kinh doanh. Ghi sổ theo dõi việc nhận tờ khai theo mẫu sổ số 06/NQD. Sau đó tiến hành kiểm tra tờ khai để phát hiện các lỗi như: + Ghi sai trên ĐTNT. + Không ghi mã số thuế. + Khai thiếu chỉ tiêu hoặc sai mẫu tờ khai. + Áp thuế suất sai, tính toán sai. Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 23 + Các chỉ tiêu bằng ngoại tệ chưa quy đổi ra tiền Việt. Nếu phát hiện lỗi, đội thuế cử cán bộ trực tiếp liên hệ với ĐTNT để chỉnh sửa lỗi. Thông qua kiểm tra tờ khai, bằng kinh nghiệm quản lý của mình, nếu cán bộ quản lý thu còn phát hiện ra các nghi ngờ về việc kê khai thuế thì phải đánh dấu là tờ khai có nghi ngờ cần kiểm tra sau. Sau khi kiểm tra tờ khai thuế, đội thuế phân loại và đóng tệp tờ khai theo ngày kiểm tra. Đối với các trường hợp nghi ngờ kê khai không đúng, đội thuế chuyển tổ
  19. kiểm tra đề nghị kiểm tra thực tế. Kết quả kiểm tra phải được lập biên bản và gửi Tổ KH-NV làm căn cứ tính thuế ấn định. - Ấn định thuế: Tổ KH-NV qua việc lập sổ thuế, đối chiếu với danh bạ ĐTNT kê khai Chi cục đang quản lý để lập danh sách các ĐTNT trong diện nộp thuế kê khai chưa nộp tờ khai thuế hoặc nộp tờ khai nhưng phải kiểm tra lại do khai không đúng hoặc thiếu chỉ tiêu, không đủ căn cứ tính thuế để thực hiện ấn định doanh số và thuế. Việc ấn định được xác định qua điều tra doanh số và số thuế tương đương với các ĐTNT khác có cùng quy mô và ngành nghề kinh doanh. Nếu sau khi đã phát hành thông báo thuế, ĐTNT mới nộp tờ khai, thì cơ quan thuế không sửa lại số liệu đã ấn định thuế. Đội thuế chuyển tờ khai nộp chậm cho Tổ KH-NV. Tổ KH-NV so sánh số thuế kê khai trên tờ khai với thông báo thuế đã phát hành. Số thuế chênh lệch sẽ được tính điều chỉnh vào số thuế phải nộp của kỳ thuế tiếp sau. - Tính thuế, tính nợ, tính phạt và lập sổ bộ thuế: Tổ KH-NV căn cứ vào tờ khai thuế, danh sách thuế ấn định, các kết quả kiểm tra, quyết định phạt hành chính… để tiến hành tính thuế, tính nợ kỳ trước chuyển sang và tính phạt nộp chậm tiền thuế. Sau đó lập sổ bộ thuế. Tờ khai sau khi được xử lý lưu tại Tổ KH-NV (3 năm). Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 24 - Thông báo thuế: + Thông báo thuế lần 1: Tổ KH-NV tiến hành in thông báo thuế. Hạn in thông báo thuế lần một là ngày 18 hàng tháng đối với thuế GTGT và ngày 15 tháng thứ ba của quý đối với thuế TNDN. Tính thuế ngày nào viết thông báo thuế ngay trong ngày đó. Hạn nộp thuế ghi trên thông báo thuế có thể sau ngày thông báo từ 4 đến 7 ngày. + Thông báo thuế lần 2: Qua theo dõi thu nộp của ĐTNT, Tổ KH-NV lựa chọn ĐTNT cần phát hành thông báo thuế lần 2. Số tiền trong thông báo lần 2 gồm: số tiền thuế chưa hợp và số tiền phạt của số thuế nộp chậm. + Ký và gửi thông báo thuế: Thông báo thuế được Lãnh đạo Chi cục thuế ký. Sau đó chuyển Tổ Hành chính sao 2 bản, đóng dấu và gửi 1 bản cho ĐTNT, 1 bản chuyển Tổ KH-NV lưu (thời hạn 3 năm). - Phạt hành chính thuế: Trong quá trình quản lý thu, nếu phát hiện ĐTNT vi phạm quy định về phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực thuế, đội thuế hoặc Tổ Kiểm tra Chi cục đề xuất và dự thảo quyết định phạt hành chính thuế trình Lãnh đạo Chi cục duyệt. Quyết định
  20. phạt sao 3 bản: Gửi ĐTNT 1 bản, chuyển Tổ KH-NV 1 bản để theo dõi việc thu nộp, Tổ Hành chính lưu 1 bản. - Lập lệ__________nh thu: Tổ KH-NV phối hợp với đội thuế và Tổ Kiểm tra Chi cục lập danh sách ĐTNT hộ thuế lớn, kéo dài nhiều tháng để đề nghị lập lệnh thu trình lãnh đạo duyệt. Tổ KH-NV lập lệnh thu trước ngày 5 hàng tháng theo danh sách lãnh đạo duyệt và trình lãnh đạo ký lệnh thu, sau đó chuyển lệnh thu cho tổ hành chính sao 3 bản, đóng dấu, gửi ĐTNT 1 bản, lưu hành chính 1 bản và chuyển Tổ KH-NV 1 bản để theo dõi việc trích chuyển tài khoản của ĐTNT. Vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 25 Lệnh thu bao gồm thuế nợ, tiền phạt các tháng trước, không bao gồm số thuế phát sinh phải nộp trong tháng phát hành lệnh thu. Nếu đến kỳ thuế tháng sau, lệnh thu vẫn chưa được thực hiện thì số nợ và phạt trên lệnh thu sẽ được đưa vào sổ bộ thuế theo dõi tiếp và thông báo thuế sẽ bao gồm cả số nợ và phạt ghi trong lệnh thu. Trường hợp lệnh thu không được thực hiện và ĐTNT vi phạm Luật thuế với tình tiết nặng tổ kiểm tra có trách nhiệm lập hồ sơ chuyển cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để truy tố theo pháp luật. - Công tác kiểm tra. Tổ Kiểm tra khai thác thông tin về tình hình thu nộp thuế để lựa chọn các ĐTNT trong diện kê khai cần kiểm tra tại cơ sở. Lập kế hoạch kiểm tra trình lãnh đạo duyệt và tiến hành kiểm tra tại cơ sở kinh doanh. - Quyết toán thuế: Hộ kê khai lập quyết toán thuế và nộp cơ quan thuế chậm nhất là 60 ngày kể từ khi kết thúc năm dương lịch. Đội thuế nhận quyết toán, kiểm tra thủ tục kê khai trên tờ quyết toán, sau đó chuyển quyết toán cho Tổ KH-NV xem xét để xác định số thuế phải nộp và thực nộp trong năm, số thuế nộp thừa, nộp thiếu… Trong quá trình xem xét, nếu phát hiện nghi ngờ về tờ khai quyết toán, Tổ KH-NV thông báo cho Tổ Kiểm tra xác minh tại cơ sở. Kết quả xác định sẽ được Tổ KH-NV điều chỉnh số thuế trong kỳ thuế hiện tại. 1.2.3.6. Xử lý giấy nộp tiền, lập báo cáo kế toán - thống kê thuế. - Nộp thuế: ĐTNT căn cứ vào thông báo thuế để nộp thuế. Có 2 trường hợp nộp thuế: + Đối với hộ kê khai và hộ kinh doanh không xa địa điểm nộp thuế thì khi nhận được thông báo thuế, ĐTNT viết giấy nộp tiền và nộp tiền thuế vào
nguon tai.lieu . vn