Xem mẫu

Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

Lúa là cây lương thực quan trọng nhất của nước ta. Trồng lúa là một nghề truyền
thống của dân tộc Việt Nam có từ xa xưa, có lẽ từ khi bắt đầu việc trồng trọt thì cây
lúa đã được đặt biệt quan tâm. Kinh nghiệm sản xuất lúa đã được hình thành, tích lũy
và phát triển cùng với sự phát triển của dân tộc ta. Những tiến bộ của khoa học - kỹ

uế

thuật trong nước và thế giới ở lĩnh vực nghiên cứu và sản xuất lúa đã thúc đẩy mạnh
mẽ ngành trồng lúa nước ta trên thương trường quốc tế. Chính vì vậy mà hiện nay,

H

Việt Nam đã vươn lên vị trí thứ 2 thế giới trên thị trường xuất khẩu lúa gạo.

Quảng Ngạn là một địa phương nằm trong hệ đầm phá Tam Giang – Cầu Hai,

tế

hiện nay dân cư sống dựa vào nông nghiệp là chủ yếu.Vì vậy muốn phát triển kinh tế

h

nâng cao đời sống người dân trên địa bàn thì phát triển nông nghiệp là con đường chủ

in

yếu. Hoạt động kinh tế mũi nhọn trên địa bàn bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng và khai thác thủy sản. Bất kỳ một trong ba lĩnh vực trên chậm phát triển đều kìm

cK

hãm sự phát triển của địa bàn. Riêng ngành trồng trọt không chỉ góp phần trong sự
phát triển kinh tế mà còn đảm bảo an ninh lương thực và ổn định xã hội. Ngành trồng

họ

trọt trên địa bàn chủ yếu là trồng lúa, nhưng trong những năm gần đây hiệu quả của
sản xuất mang lại chưa cao, làm cho vai trò của trồng trọt chăn nuôi giảm xuống. Với
1423 hộ dân có khoảng trên 7000 nhân khẩu, trong đó trên 30% hộ dân tham gia vào

Đ
ại

quá trình sản xuất lúa và cung cấp lương thực cho toàn xã. Điều đó có nghĩa là khi sản
xuất không mang lại hiệu quả thì trên 30% hộ dân đối mặt với khó khăn kinh tế một
cách trực tiếp, còn dân cư trên toàn xã có nguy cơ thiếu lương thực. Giải quyết khó
khăn cho người dân địa phương, tìm cách nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất lúa
tại địa bàn đang là mối quan tâm của chính quyền địa phương, cũng như người dân
trên địa bàn. Nguyên nhân của những hạn chế gì?
Xuất phát từ lý do đó, trong thời gian thực tập tại địa bàn xã Quảng Ngạn và tôi
đã lựa chọn đề tài:“ Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lúa ở xã Quảng Ngạn,

huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế ”.

SVTH: Đặng Văn Lợi
Lớp: K41A KTNN

1

Chuyên đề tốt nghiệp

Để làm chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa cho mình. Nghiên cứu đề tài của mình
tôi hướng mục đích:
- Làm rõ các khái niệm, bản chất: cây lúa, vai trò và vị trí của cây lúa, hiệu quả
kinh tế, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế.
- Phân tích đánh giá thực trạng sản xuất lúa từ đó xác định kết quả và hiệu quả
sản xuất lúa ở xã Quảng Ngạn.
- Thông qua sự phân tích, đánh giá thực trạng sản xuất lúa, từ đó đưa ra những

uế

giải pháp trên cơ sở phương hướng phát triển sản xuất lúa trong thời gian tới.
Trong giới hạn của đề tài phương pháp, đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu

H



- Phương pháp thống kê kinh tế.

tế

- Phương pháp điều tra phỏng vấn nông hộ.



in

- Phương pháp so sánh.

h

- Phương pháp phân tích số liệu.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

cK

- Đối tượng nghiên cứu: Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các nông hộ
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Thời gian: Phân tích thực trạng sản xuất lúa năm 2010 của các nông hộ điều

họ

tra và của địa bàn qua giai đoạn 2008 – 2010
+ Không gian: Địa bàn xã Quảng Ngạn, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên

Đ
ại

Huế.

SVTH: Đặng Văn Lợi
Lớp: K41A KTNN

2

Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1.1 Một số đặc điểm của cây lúa
1.1.1.1. Nguồn gốc của cây lúa
Cây lúa là loại thảo mộc lương thực quan trọng của Việt Nam và thế giới, với hơn

uế

3 tỉ người tiêu dùng, hay hơn phân nửa dân tộc thế giới, và 115 nước trồng lúa (2008).
Cây lúa không những đóng góp vào an ninh lương thực quốc gia của nhiều nước, mà

H

còn cung cấp nguồn lợi tức cho hàng triệu người nông thôn và bảo vệ môi trường. Tuy
nhiên, nguồn gốc của cây lúa vẫn còn nhiều tranh cải, vì nó xuất hiện lâu đời trong

tế

thời tiền sử. Theo một số nghiên cứu trong và ngoài nước, các cư dân ở Việt Nam có
thể biết đến cây lúa cách nay ít nhất hàng nghìn năm trong nền văn hóa Hòa Bình, và

h

Miền Bắc Việt Nam có thể là một trong những trung tâm nguồn gốc cây lúa trồng độc

in

lập của Châu Á, theo thuyết “Đa trung tâm” của Viện Nghiên Cứu Lúa Quốc tế - IRRI

cK

(Chang, 1985).

Cho đến nay, các nhà khảo cổ học Việt Nam chỉ tìm được vết tích hạt lúa cổ xưa
nhất với niên đại phóng xạ khoảng 3.400 năm (Nguyễn Phan Quang & Vũ Xuân Đàn,

họ

2000). Theo Bellwood (2005), nền nông nghiệp lúa của Việt Nam có thể xuất hiện
cách nay chỉ 4.500- 3.500 năm mà thôi. Trong tháng 5-2010, các nhà khảo cổ học đã

Đ
ại

tìm thấy nhiều hạt lúa cổ tại Thành Dền (Mê Linh, Hà Nội) thuộc văn hóa Đồng Đậu
cách nay khoảng 3.000 năm, nhưng cần phải xác định lại hàm lượng carbon phóng xạ
C14. Hy vọng rằng với những kỹ thuật mới như phân tích phythollis ngoài bào tử phấn
hoa, các cuộc khai quật sâu rộng hơn và sự quan tâm nhiều hơn của ngành khảo cổ học
trong nước đối với lịch sử nông nghiệp sẽ giúp các nhà nghiên cứu tìm thấy các vết
tích hạt lúa gạo xa xưa hơn kết quả hiện có.
Cây lúa trồng hiện nay là do quá trình thuần dưỡng từ cây lúa dại qua hàng trăm
năm. Theo nhà khảo cổ học Phillip Edwards của trường Đại Học Trobe, Úc, thời gian
tiến hóa từ loài cây dại đến có hệ thống sản xuất cây trồng trải qua khoảng 1.000 năm
(Nguyễn Sinh-BBC News, 2007).
SVTH: Đặng Văn Lợi
Lớp: K41A KTNN

3

Chuyên đề tốt nghiệp

1.1.1.2. Đặc điểm sinh học
Sinh trưởng và phát triển của cây lúa phụ thuộc rất nhiều yếu tố, từ điều kiện tự
nhiên, tình hình canh tác, phân bón đất đai, mùa vụ gieo trồng, giống và thời gian sinh
trưởng của từng giống lúa.Quá trình sinh trưởng của cây lúa có thể chia ra làm hai thời
kỳ: Sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực.
- Thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng: Ở thời kỳ này cây lúa chủ yếu hình thành và
phát triển các cơ quan dinh dưỡng như ra lá, phát triển rễ, đẻ nhánh…

uế

- Thời kỳ sinh trưởng sinh thực: Là thời kỳ phân hoá, hình thành cơ quan sinh sản
bắt đầu từ khi làm đòng đến khi thu hoạch. Bao gồm các quá trình làm đòng, trổ bông,

H

hình thành hạt. Quá trình làm đốt tuy là sinh trưởng dinh dưỡng nhưng lại tiến hành
song song với quá trình phân hoá đòng nên nó cũng nằm trong quá trình sinh thực.

tế

Thời kỳ này có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành số bông, tỷ lệ hạt chắc và
trọng lượng hạt lúa.

h

+ Quá trình nẩy mầm: Hạt hút nước, độ ẩm trong hạt tăng, hoạt động các men hô

in

hấp và phân giải rõ rệt, một loạt các phản ứng sinh hoá xảy ra, phôi được cung cấp

cK

glucoza, axitamin, các tế bào phân chia, lớn lên trục phôi phình to, đẩy mầm khi nẩy
mầm, đầu tiên xuất hiện lá bao hình vảy, không có diệp lục. Đồng thời trong quá trình
nẩy mầm, từ phôi xuất hiện rễ phôi. Rễ này dài, sau này phát triển thành các lông tơ

họ

giúp hạt hút nước trong thời kỳ đầu.

+ Quá trình phát triển của bộ rễ: Sau khi nẩy mầm rễ lúa phát triển từ phôi là rễ

Đ
ại

mộng, rễ này chủ yếu có một cái. Rễ mộng xuất hiện rồi dài ra, có thể hình thành lông
rễ, rễ mộng hoạt động trong một thời gian ngắn rồi chết đi và được thay thế bằng các
lớp rễ phụ được hình thành từ mặt các đốt gốc của cây. Những mắc đầu chỉ ra được
trên dưới năm rễ, nhưng mắc sau có thể đạt tới 3-20 rễ. Tập hợp các lớp sẽ tạo thành rễ
chùm.
+ Quá trình phát triển lá: Lá được hình thành từ các mầm lá ở mắc thân, khi hạt
nẩy mầm, hình thành các lá đầu tiên là lá bao mầm, lá không hoàn toàn rồi đến lá thật
1,2,3… Các lá phát triển liên tục từ ba lá đầu này, cây lúa đã tự nuôi dưỡng hoàn toàn
sống độc lập, lá quang hợp, rễ hút dinh dưỡng. Thông thường trên cây lúa có khoảng
5-6 lá cùng hoạt động, lá già tàn rụi dần để các lá non mới lại tiếp tục.
SVTH: Đặng Văn Lợi
Lớp: K41A KTNN

4

Chuyên đề tốt nghiệp

+ Quá trình đẻ nhánh: Lúa sau khi bén rễ hồi xanh thì làm đốt, làm đòng. Nhánh
lúa hình thành từ các mầm nách ở gốc thân. Quá trình hình thành một nhánh qua bốn
giai đoạn: phân hoá nhánh, hình thành nhánh, nhánh dài trong bọc lá và nhánh xuất
hiện. Trong quá trình hình thành nhánh đầu tiên xuất hiện một lá bao hình ống dẹt, rồi
xuất hiện các lá của nhánh, nhánh phát triễn 3-4 lá có thể tách ra khỏi cây mẹ và sống
tự lập.
+ Quá trình làm đòng: Ở thời kỳ này thân lúa chính thức mới được hình thành, số

uế

lóng kéo dài và chiều dài các lóng quyết định chiều cao của cây. Quá trình làm đòng là
quá trình phân hoá và hình thành các cơ quan sinh sản, có ảnh hưởng trực tiếp đến quá

H

trình hình thành năng suất lúa.

+ Quá trình trổ bông, nở hoa, thụ phấn: Sau khi hoàn thành quá trình làm đòng thì

tế

cây lúa trổ ra ngoài do sự phát triển nhanh của lóng trên cùng. Khi cây lúa thoát ra
khỏi bẹ lá là quá trình trổ xong. Cùng với quá trình trổ bao phấn trên một bông các hoa

h

ở đầu bông và đầu gié nở trước, các hoa ở gốc bông, các hoa ở gốc bông nở cuối cùng.

in

Khi hoa nở phơi màu, váy cá hút nước trương to lên, đồng thời với áp lực của vòi nhị

cK

làm cho vỏ trấu nở ra, hạt phấn rơi vào đầu nhuỵ, đó là quá trình thụ phấn. Sau quá
trình thụ phấn là quá trình thụ tinh và hình thành hạt. Trong điều kiện bình thường hạt
phấn rơi xuống đầu nhuỵ, sau 15 phút ống phấn bắt đầu dài ra, các chất trong hạt bắt

họ

đầu dồn về ống phấn. Sau thụ tinh là quá trình phát triển phôi và phôi nhũ.
+ Quá trình chín hạt: Chúng ta có thể chia quá trình chín hạt ra làm ba thời kỳ:

Đ
ại

chín sữa, chín sáp và chín hoàn toàn.
 Chín sữa: Sau phơi màu 6-7 ngày các chất dự trữ trong hạt ở dạng lỏng, trắng

như sữa, hình dạng hạt hoàn thành có màu xanh, trọng lượng hạt tăng nhanh ở thời kỳ
này.

 Chín sáp: Ở thời kỳ này chất dịch trong hạt dần dần đặc lại, hạt cứng và màu
xanh dần chuyển sang màu vàng.
 Chín hoàn toàn: Thời kỳ này hạt chắc cứng, màu vàng nhạt và trọng lượng hạt
đạt tối đa.
Quá trình lúa chín kéo dài 30-40 ngày tuỳ theo giống, thời vụ. Đây là quá trình
quyết định năng suất lúa.
SVTH: Đặng Văn Lợi
Lớp: K41A KTNN

5

nguon tai.lieu . vn