Xem mẫu

  1. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
  2. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Môi giới là một trong những nghiệp vụ cơ bản và quan trọng bậc nhất của một công ty chứng khoán. Nó có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình hình thành và phát triển của thị trường chứng k hoán nói c hung và của c ông ty chứng khoán nói riê ng. Môi giới chứng k hoán khô ng chỉ mang lại lợi ích cho khác h hàng, cho nhà đầu tư, cho bản thâ n các công ty chứng khoán nói riê ng mà còn đem lại lợi ích c ho sự phát triển của thị trường chứng khoán nói chung. Thị trường c hứng khoán V iệt Nam đã đi vào hoạt động đ ược hơn 5 năm, cho đến nay hầu hết các công ty chứng khoán đã thực hiện nghiệp vụ này và đã thu được những kết quả nhất định, tuy nhiê n còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục. Những bất cập này khô ng chỉ xuất p hát từ phía các công ty chứng khoán mà còn bắt nguồn từ phía thị trường chứng khoán nói chung cũng như những hạn chế trong các vă n bản pháp quy. Những vấn đề này làm cho hoạt động mô i giới c hứng khoán tại các công ty chứng khoán tại V iệt Nam và công ty chứng khoán N gân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thô n nói riê ng đạt hiệu q uả c hưa như mong muốn. Chính vì vậy em chọn đề tài: “ Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty Chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp Và Phát triển nông thôn Việt Nam “ làm chuyê n đề thực tập tốt nghiệp. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Thực tiễn hoạt động mô i giới tại Công ty Chứng khoán N gân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. SV: Trần Đình Chung- Lớp TTCK-44 1
  3. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3. Phương pháp nghiên cứu Chuyên đề được nghiê n cứu dựa trên cơ sở kết hợp sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp so sánh và phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Chuyên đề đã hệ thống lý thuyết, kết hợp với việc đánh giá phân tích thực tiễn để rút ra những kết luận và những đề xuất c hủ yếu. Mặc dù đã cố gắng nhưng do hạn chế về kiến thức thực tế và thời gian nghiên cứu nên bài viết cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự quan tâm và đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn bè để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! SV: Trần Đình Chung- Lớp TTCK-44 2
  4. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán. Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch, mua bán, trao đổi các loại chứng khoán, là một bộ phận của thị trường tài chính. Thị trường chứng khoán có vai trò hết sức quan trọng trong việc huy đ ộng vốn và sử dụng vốn c ủa nền kinh tế thị trường. Thị trường c hứng khoán k hông giống như thị trường hàng hoá thông thường vì hàng hoá trên thị trường c hứng khoán là các loại chứng khoán. Loại hàng hoá này không dễ dàng nhìn nhận đánh giá và chỉ có giá trị, không có giá trị sử dụng. Do đó giao dịch trê n thị trường chứng khoán hoạt động không phải trực tiếp do người muốn mua hay muốn bán thực hiện. Việc quy định c hứng k hoán giao dịc h trên thị trường chứng khoán thô ng qua mô i giới sẽ đảm bảo các chứng khoán đ ược đem giao dịch là những chứng khoán thực và hợp pháp đảm bảo lợi ích cho nhà đầu tư, từ đó giúp thị trường hoạt động liên tục, lành mạnh, công bằng và hiệu q uả. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán cho thấy thị trường chứng khoán phát triển luôn kéo theo sự ra đời của nhiều công ty chứng khoán và những nhà môi giới chuyên nghiệp. Công ty chứng khoán là một trong những tổ chức tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoá n. Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép cho công ty chứng khoán hoạt động trên lĩnh vực chứng khoán có tư cách pháp nhâ n, có vốn riêng và thực hiện chế độ hạch toán độc lập. Như vậy công ty chứng khoán thực c hất là một doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán vớí các lĩnh vực hoạt động c hính là tự doanh, môi giới, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, và tư vấ n. Trên thực tế, một công ty chứng khoán không nhất thiết phải thực hiện đầy đ ủ các nghiệp SV: Trần Đình Chung- Lớp TTCK-44 3
  5. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp vụ trên, tùy theo loại hình nghiệp vụ mà công ty c hứng khoán được cấp phép có đáp ứng được các tiê u chuẩn q uy định của loại hình nghiệp vụ đó không. Tuy nhiên nghiệp vụ mô i giới vẫn được c oi là nghiệp vụ cơ bản quan trọng mà hầu hết cô ng ty chứng khoán nào cũng tham gia. Sự phát triển của công ty chứng khoán luôn gắn liền với sự phát triển của thị trường chứng khoán. Nhiều nước trên thế giới đã xem công ty chứng khoán là hạt nhân cơ bản của nghành công ghiệp chứng khoá n, nó góp phần thúc đẩy nền tài chính q uốc gia phát triển. 1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán 1.1.2.1. Dựa vào loại hình tổ chức Hiện nay có ba loại hình tổ chức cơ bản của công ty chứng khoán đó là: Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh  Công ty cổ phần Công ty cổ phần là một p háp nhâ n độc lập, với các chủ sở hữu là các cổ - đông. Cổ đông chỉ c hịu trác h nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác c ủa công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Giấy c hứng nhận cổ đông của công ty không thể hiện trách nhiệm trả - nợ của cô ng ty mà thể hiện quyền lợi của người sở hữu đối với các tà i sản c ủa công ty. Người sở hữu giấy chứng nhận được gọi là cổ đông của công ty. Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu bầu hội đồng quản trị của công ty. - Hội đồng này sẽ đề ra các chính sác h của công ty và chỉ định giám đốc c ùng các chức vị quản lý khác để đ iều hành, quản lý công ty theo các chiến lược kinh doanh đã đề ra. Công ty vẫn tồn tại bình thường khi quyền sở hữu của công ty bị thay đổi -  Công ty hợp danh Là loại hình k inh doanh có từ hai chủ sở hữu trở lên - - Thành viên được tham gia vào quá trình ra quyết định tổ chức quản lý là các thành viê n hợp danh. Các thành viên này c hịu trách nhiệm vô hạn về SV: Trần Đình Chung- Lớp TTCK-44 4
  6. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp những nghĩa vụ tài c hính của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình. Còn lại, các thành viên không tham gia quản lý công điều hành công ty gọi là thành viên góp vốn, họ chỉ c hịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty trong số vốn góp vào công ty trong giới hạn vốn góp của họ vào công ty.  Công ty trách nhiệm hữu hạn Đây là loại hình công ty đòi hỏi trách nhiệm c ủa các thành viên giới - hạn trong số vốn mà họ đã góp vào công ty. Xét về p hương tiện huy động vốn cũng đơn giản và linh hoạt hơ n so - với công ty hợp danh. Hơn nữa vấn đề tuyển đội ngũ q uản lý cũng nă ng động hơn, không bị giới hạn bó hẹp trong một số đối tác như công ty hợp danh 1.1.2.2. Phân loại theo hình thức kinh doanh Theo hình thức này thì công ty c hứng khoán được chia thành những loại sau:  Công ty đầu tư ngân hàng: - Loại hình công ty này phân phối mới được phát hành qua công chúng thông q ua việc mua chứng khoán do công ty cổ phần phát hành và bán lại c ho công chúng theo giá tính gộp cả lợi nhuận c ủa công ty. V ì vậy công ty còn được gọi là nhà bảo lãnh phát hành.  Công ty mô i giới: Hay còn được gọi là công ty thành viê n vì nó là thành viên c ủa sở giao - dịch chứng khoán. Công việc chủ yếu của công ty mô i giới chứng khoán là mua và bán chứng khoán c ho khách hàng trê n sở giao dịch mà công ty đó là thành viên.  Công ty buôn bán c hứng khoán k hông nhận hoa hồng: Công ty này nhận chê nh lệch giá q ua việc mua bán chứng k hoán nên họ còn được gọi là nhà tạo lập thị trường. Các công ty chứng khoán là đối tượng q uản lý của các quy chế, nguyê n tắc do Uỷ ban chứng khoán đã ban hành. Các quy chế này c hi phối kinh doanh các cô ng ty chứng khoán, kiểm soát họ trong các công ty chứng khoán SV: Trần Đình Chung- Lớp TTCK-44 5
  7. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp với nhau và giữa công ty chứng khoán với khách hàng của họ. Tuy Vậy khác h hàng ít khi biết được tất cả các nguyê n tắc quy đ ịnh này. Do vậy những nhà môi giới phải đóng vai trò là người bảo vệ cho khác h hàng của họ, đảm bảo các tài liệu của họ phù hợp với những quy định đang được áp dụng nếu họ muốn được tiến hành kinh doanh hợp lệ.  Công ty giao dịch p hi tập chung: Công ty này mua bán c hứng khoán trên thị trường phi tập c hung ( OTC ). Hiện nay nhiều công ty có vốn lớn được nhà nước cho phép hoạt động trên cả ba lĩnh vực.  Công ty buôn bán c hứng khoán Là công ty đứng ra mua bán chứng khoán với chi phí công ty tự chịu. Như vậy để có lãi cô ng ty phải bán c hứng khoán với giá cao hơn giá mua vào. Do đó công ty này hoạt động với vai trò là người uỷ thác c hứ k hông phải là đại lý nhận uỷ thác.  công ty dịch vụ đa năng Loại hình công ty này khô ng bị giới hạn hoạt động ở một lĩnh vực nào c ủa ngành công nghiệp chứng khoán. Ngoài các dịch vụ cơ bản họ còn c ung cấp cho khách hàng dịch vụ niê m yết chứng khoán trên sở giao d ịch c hứng khoán, tư vấn đầu tư c hứng khoán, uỷ nhiệm giao dịch chứng khoán cho khách hàng trên thị trường OTC. 1.1.3. Vai trò công ty chứng khoán Trên thị trường chứng khoán công ty chứng khoán có vai trò đặc biệt quan trọng: vừa là nhà đầu tư tham gia trực tiếp vào hoạt động của thị trường, vừa là cầu nối giữa nhà phát hành và các nhà đầu tư k hác, cung cấp các dịch vụ cần thiết phục vụ cho hoạt động c ủa thị trường. Các công ty chứng khoán còn góp phần duy trì và thúc đẩy sự phát triển của thị trường. Dù thị trường chứng khoán mang hình thức sở giao dịch hay thị trường OTC thì sự góp mặt của các công ty chứng khoán là không thể thiếu. SV: Trần Đình Chung- Lớp TTCK-44 6
  8. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.1.3.1. Đối với các tổ chức phát hành Mục tiêu khi tham gia thị trường c ủa các tổ chức phát hành là huy động vốn thô ng qua phát hành các chứng khoán. Vì vậy thô ng qua hoạt động đại lý bảo lãnh p hát hành, các công ty chứng khoán có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ c ho nhà p hát hành. Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường c hứng khoán là nguyê n tắc trung gian. Theo nguyê n tắc này nhà đầu tư và k hác h hàng không được phép trực tiếp trao đổi chứng khoán với nhau mà phải tiến hành thông qua trung gian mô i giới. 1.1.3.2. Đối với nh à đầu tư Thô ng qua các hoạt động bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư, môi giới và quản lý danh mục đầu tư công ty chứng khoán có vai trò làm giảm c hi phí về thời gian và chi phí giao dịch cho nhà đầu tư, do đó hiệu quả đầu tư sẽ được nâng cao. Đối với những hàng hoá thông thường, việc mua bán thực hiện qua khâu trung gian sẽ làm cho chi phí của người mua và người bán tăng lên. Nhưng đối với thị trường chứng khoán thì ngược lại, do các chứng k hoán trê n thị trường thường xuyên biến động mức độ rủi ro của các chứng khoán cao sẽ làm cho nhà đầu tư tốn kém c hi phí thời gian và công sức để tìm hiểu thông tin trước khi ra quyết định đầu tư, do đó mà sẽ tốn kém hơn rất nhiều nếu không thực hiện qua trung gian. Thông qua các công ty chứng khoán với trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp cho nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách có hiệu quả. 1.1.3.3. Đối với thị trường chứng khoán Công ty chứng khoán có hai vai trò chính: Thứ nhất: Góp phần xác lập giá cả điều tiết thị trường. Giá cả chứng - khoán là do thị trường quyết định. Tuy nhiên để thông qua giá cuối c ùng người mua và người bán phải thông qua công ty chứng khoán vì họ không SV: Trần Đình Chung- Lớp TTCK-44 7
  9. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp được phép tham gia vào quá trình mua bán. Công ty chứng khoán là các thành viên c ủa thị trường, do vậy nó cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các công ty chứng khoán cùng với các nhà phát hành đ ưa ra mức giá đầu tiên. Vì lẽ đó, giá cả mỗi loại chứng khoán đem giao d ịch đều có sự tham gia định giá của các công ty chứng khoán. Hơn nữa công ty chứng khoán còn thể hiện rõ nét hơn khi tham gia điều tiết thị trường. Để bảo vệ các khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính mình, nhiều công ty chứng khoán đã nắm giữ những tỷ lệ nhất định để thực hiện vai trò bình ổn thị trường Thứ hai: Góp phần làm tă ng tính thanh khoản c ủa tài sản tài chính. Thị - trường chứng khoán có vai trò là một mô i trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Nhưng các công ty chứng khoán mới thực sự là những người thực hiện vai trò này vì nó góp phần tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường sơ cấp do thực hiện các hoạt động bảo lãnh p hát hành, các công ty chứng khoán không những thực hiện chức năng huy động nguồn vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh mà còn thực hiện c hức năng tạo tính thanh khoản cho các tài sản tài chính, vì các chứng khoán sau khi đ ược phát hành sẽ được mua bán trê n thị trường thứ cấp. Điều này làm giảm rủi ro và tạo ra tâm lý yê n tâm cho các nhà đầu tư. Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện các giao d ịch mua và bán, các công ty chứng khoán giúp c ho nhà đầu tư chuyển đổi c hứng k hoán thành tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động này nhằm làm tăng tính thanh khoản c ủa các chứng k hoán. 1.1.3.4. Đối với các cơ quan quản lý thị trường Các công ty chứng khoán có vai trò c ung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý thị trường. Các công ty chứng k hoán coa thể thực hiện đ ược đ iều này do vừa là người bảo lãnh phát hành c ho các chứng k hoán mới, vừa là trung gian mua bán c hứng khoán và thực hiện các giao d ịch trên thị trường. Việc cung cấp các thông tin vừa là q uy định của hệ thống pháp luật vừa là nguyê n SV: Trần Đình Chung- Lớp TTCK-44 8
  10. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp tắc nghề nghiệp của công ty chứng k hoán vì các công ty chứng khoán cần phải hoạt động minh bạch và công khai. Các thông tin mà công ty chứng khoán cung cấp có thể là các giao dịch mua, bán chứng khoán trê n thị truờng, thô ng tin về các cổ phiếu, trái p hiếu, thông tin về các tổ chức phát hành và thô ng tin về các nhà đầu tư…vv.Nhờ những thô ng tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát thị truờng và c hống lại các hiện tượng lũng đoạn, thao túng, bóp méo thị trường. Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức chuyê n nghiệp trên thị trường chứng khoán, có vai trò hết sức q uan trọng đối với đối với các chủ thể phát hành, các nhà đầu tư, đối với cơ quan quản lý thị trường và đối với thị trưòng chứng khoán nói c hung. Những vai trò này được thể hiện thông qua các nghiệp vụ của các công ty chứng khoán. 1.1.4. Khái quát những nghiệp vụ chính của một công ty chứng khoán 1.1.4.1. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại diện bên mua hoặc bên bán thực hiện giao dịch để hưởng hoa hồng. Theo đó các công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua Sở giao dịch c hứng k hoán hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với các kết quả giao dịch mà mình đã quyết định. 1.1.4.2. Tự doanh chứng khoán Tự doanh chứng khoán là các giao dịch bằng chính nguồn vốn kinh doanh c ủa các công ty chứng khoán nhằm thực hiện mục đích đầu tư kinh doanh thu lợi c ho chính công ty và gánh c hịu mọi rủi ro từ hoạt động đầu tư của mình. Hoạt động tự doanh chứng k hoán được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên Sở giao dịch chứng k hoán hoặc thị trường O TC. Tại một số thị trường vận hành theo cơ chế khớp giá, hoạt động tự doa nh c ủa công ty chứng khoán đ ược thực hiện thông qua cơ chế tạo lập thị trường. Lúc này công ty chứng khoán đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một lượng chứng SV: Trần Đình Chung- Lớp TTCK-44 9
  11. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoán nhất định của một loại chứng khoán và thực hiện mua bán chứng khoán với khách hàng để hưởng chênh lệch giá. Khác với nghiệp vụ môi giới, công ty chứng khoán chỉ làm trung gian thực hiện lệnh mua bán cho khách hàng để hưởng hoa hồng; đối với hoạt động tự doanh, công ty chứng khoán kinh doanh bằng chính nguồn vốn c ủa mình. Vì vậy công ty chứng khoán đòi hỏi phải có một nguồn vốn lớn và có đội ngũ nhân viên có khả nă ng phân tích, trình độ chuyên môn và đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý. Nhất là trong trường hợp cô ng ty đóng vai trò là người tạo lập thị trường. 1.1.4.3. Đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành chứng khoán Bảo lãnh phát hành chứng khoán là một trong những nghiệp vụ c hính của công ty chứng khoán giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán c hứng khoán, nhận mua chứng khoán của các tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua các chứng khoán c hưa được phâ n phối trong đợt p hát hành giúp bình ổn giá cả chứng khoán trong giai đoạn đầu ngay sau khi phát hành. Bảo lãnh phát hành sẽ giúp tổ chức phát hành c hắc chắn hơn trong k hả năng huy động vốn và có kế hoạch sử dụng vốn huy động hợp lý. Qua hoạt động bảo lãnh phát hành, công ty chứng khoán thu được hoa hồng bảo lãnh. Hoa hồng này có thể là cố định, có thể là quy định riê ng c ủa từng cô ng ty chứng khoán. 1.1.4.4. Quản lý danh mục đầu tư Quản lý danh mục đầu tư là hoạt động quản lý nguồn tài sản uỷ thác của nhà đầu tư để đầu tư vào chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khác h hàng trên cơ sở tă ng lợi nhuận và bảo toàn vốn cho khách hàng. Quản lý danh mục đầu tư là một dạng nghiệp vụ tổng hợp kèm theo đầu tư. Khác h hàng uỷ thác tiền cho công ty chứng khoán thay mặt mình quyết định đầu tư theo một chiến lược đã định trước hay những thoả thuận mà khách hàng đã yê u cầu và chấp thuận. SV: Trần Đình Chung- Lớp TTCK-44 10
  12. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Để thực hiện hoạt động quản lý danh mục đầu tư, công ty chứng khoán và khách hàng phải k ý một hợp đồng quản lý. Hợp đồng quản lý phải quy định rõ các điều k hoản cơ bản: số tiền và thời hạn khách hàng uỷ thác cho công ty, mục tiêu đầu tư, quy trình đi đến quyết định đầu tư, giới hạn quyền hạn và trách nhiệm công ty và c hi phí quả n lý mà công ty phải thu. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu c ó những phát s inh nào ngoài hợp đồng thì công ty phải xin ý kiến bằng văn bản của khách hàng và phải thực hiện theo đúng quy định c ủa k hách hàng. Ngoài ra cô ng ty phải tách rời hoạt động này với hoạt động môi giới và hoạt động tự doanh, trác h sử d ụng vốn sai mục đ ích để kiếm lợi cho cá nhân. 1.1.4.5. Tư vấn và đầu tư chứng khoán Tư vấn và đầu tư chứng khoán là quá trình phân tích các cổ phiếu và đưa ra các lời khuyê n liên quan đến c hứng khoán, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số c ông việc liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu lại nguồn tài chính cho khác h hàng. Trong hoạt động tư vấn, công ty chứng khoán cung cấp thông tin, cách thức đầu tư và loại chứng khoán nên đầu tư đối với từng đối tượng khách hàng c ủa mình. Hoạt động này đòi hỏi người môi giới p hải c huyên nghiệp và có nhiều kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm. Mặt khác, tính trung thực của công ty chứng khoán có tầm quan trọng rất lớn trong việc thu hút khách hàng. Thông thường hoạt động tư vấn đầu tư luôn đ i kèm với các hoạt động khác như lưu ký c hứng khoán, môi giới, bảo lãnh p hát hành… 1.1.4.6. Các hoạt động phụ trợ * Lưu ký chứng khoán Là việc bảo quản, lưu trữ các chứng khoán của khách hàng thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán tại cô ng ty. Đây là quy định bắt buộc trong giao dịch chứng khoán bởi vì giao dịch chứng khoán trê n thị trường tập trung SV: Trần Đình Chung- Lớp TTCK-44 11
  13. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp là hình thức giao dịc h ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại cô ng ty chứng k hoán ( nếu c hứng k hoán phát hành dưới hình thức ghi sổ ) hoặc ký gửi các c hứng khoán ( nế u chứng k hoán phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất ). Khi thực hiện dịch vụ lưu ký c hứng k hoán c ho khác h hàng, công ty chứng khoán sẽ phải thu phí lưu ký chứng khoán như: phí chuyển nhượng c hứng khoán, phí gửi chứng khoán, phí rút chứng khoán. * Quản lý thu nhập của khách hàng ( quản lý tổ chức ) Xuất p hát từ việc lưu ký chứng khoán c ho khách hàng, công ty chứng khoán sẽ theo dõi tình hình thu lãi, trả cổ tức của chứng khoán được thường xuyên và là người đứng ra làm d ịch vụ nhận hộ và chi trả cổ tức cho khác h hàng thông qua tài k hoản giao dịch của k hách hàng. * Tín dụng ( mua bán chịu ) Khách hàng có ý định mua bán chứng khoán nhưng không đủ tiền thanh toán, công ty chứng khoá n sẽ mua bán c hứng khoán q ua thị trường giao dịch mua bán c hịu. Thị trường này mang tính c hất như một thị trường giao dịch bằng tiền mặt, mà có thể được hiểu là giao dịch kỳ hạn. Mua bán chịu là việc ngăn chặ n việc lê n giá chứng khoán trong tương lai và giúp cho việc lưu hành chứng khoán được dễ dàng hơn thông qua việc hỗ trợ giao dịch thị trường bằng tiền mặt. Đối với các thị trường chứng khoán phát triển, bên cạnh nghiệp vụ mô i giới c hứng khoán c ho khách hàng để hưởng hoa hồng, các công ty chứng khoán còn triển khai dịch vụ cho vay chứng k hoán để khách hàng thực hiện bán k hống chứng khoán hoặc c ho vay để khác h hàng thực hiện mua k ý quỹ. Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng c ủa công ty chứng khoán thực hiện cho khách hàng của mình để họ mua chứng khoán và sử d ụng chứng k hoá n đó làm vật thế chấp c ho kho ản vay đó. Khách hàng c hỉ cần k ý quỹ một phần, số còn lại sẽ do công ty chứng khoán ứng trước thanh toán. Đến hạn thanh toán, khách hàng phải hoàn trả số vốn gốc đã vay cùng với SV: Trần Đình Chung- Lớp TTCK-44 12
  14. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khoản lãi cho công ty chứng khoán. Trường hợp k hác h hàng khô ng hoàn trả số nợ thì công ty sẽ phát mãi số c hứng khoán đó để thu hồi nợ. * Quản lý quỹ Thị trường chứng khoán ở một số nước, pháp luật về thị trường chứng khoán còn cho phép công ty chứng khoán được thực hiện quản lý q uỹ đầu tư. Theo đó, cô ng ty chứng khoán cử đại diện c ủa mình để quản lý quỹ và sử dụng vốn và tài sản c ủa quỹ đầu tư để đầu tư chứng khoán. Công ty chứng khoán được phép thu phí quản lý quỹ đầu tư. 1.2. HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN 1.2.1. Khái niệm: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, quy trình trao đổi hàng hoá diễn ra với quy mô ngày càng lớn, với chủng loại hàng hoá ngày càng phong phú, phươ ng thức trao đổi hàng hoá ngày càng đa dạng. Đ ỉnh cao của thị trường là sự ra đời và phát triển c ủa thị trường chứng khoán. Vì trên thị trường chứng khoán người mua và người bán trao đổi với nhau một loại hàng hoá đặc biệt, đó là các tài sản tài c hính. Tài sản tài chính là những hàng hoá đem lại thu nhập thường xuyên cho người sở hữu, mặt khác nó có thể tích luỹ giá trị, khi cần chuyển đổi người sở hữu nó có thể bán đi để kiếm lời. Nhưng không phải a i c ũng nhìn nhận và đánh giá được giá trị của nó nê n cần phải có các chuyê n gia được trang b ị về kiến thức, hơn nữa kiến thức của họ thường xuyên đ ược trau dồi bồi d ưỡng; đó là các nhà tư vấn tài chính. Hàng hoá trê n thị trường c hứng k hoán hết sức p hong phú và đa dạng. Từ việc lựa chọn c hứng k hoá n, thời đ iểm mua bán; tiến hành mua bán chứng khoán riêng lẻ hay kết hợp chúng trong một danh mục đầu tư và thường xuyên điều c hỉnh danh mục, cho đến việc thiết kế và theo đuổi mục tiêu đầu tư riê ng phù hợp với từng người, đòi hỏi những nhà đầu tư cá nhân phải bỏ ra thời gian, công sức và hiểu biết nghiệp vụ vững vàng, và là người có kinh SV: Trần Đình Chung- Lớp TTCK-44 13
  15. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nghiệm trê n thương trường. Đ ó là c hưa kể đến việc phải sử dụng những thủ tục giao d ịch, theo dõi những tài khoản s ử dụng những tài khoản và những lệnh giao dịhc vào từng thời điểm, những việc mà không phải nhà đầu tư nào cũng có thể và sẵn sàng dành thời gian cho chúng đ ược do đó nhà đầu tư cần phải có những nhà môi giới. Với tư cách là một thể chế bậc cao c ủa nề n kinh tế thị trường. Một trong những đặc trưng cơ bản c ủa thị trường chứng khoán là hoạt động theo nguyê n tắc trung gian. Theo nguyê n tắc này, các giao dịch trên thị trường chứng khoán bắt buộc phải được tiến hành thông qua các công ty môi giới và các nhân viê n môi giới c hứng khoán. Do đó, môi giới chứng khoán là một nghề độc quyền trong lịch sử được pháp luật thừa nhận và bảo hộ. Trên thị trường tập c hung, đ iều này được quy định rõ trong luật, còn trê n thị trường OTC được q uy định rõ trong điều lệ của hiệp hội. Như vậy mô i giới chứng khoán được hiểu là hoạt động của công ty chứng khoán và c ủa nhân viê n môi giới trong sự tươ ng quan chặt c hẽ với nhau và với một đối tác chung là khách hàng – nhà đầu tư, để tác động vào sự vận hành và phát triển của thị trường chứng khoán. Vì vậy, có thể nói rằng: “ nghiệp vụ mô i giới là hoạt động đại d iện mua và bán chứng k hoán cho khác h hàng để hưởng hoa hồng “. Ở đây, chúng ta sẽ xem xét hoạt động môi giới là một giao dịch kinh doanh của một công ty chứng khoán, trong đó cô ng ty chứng k hoán đại d iện cho khách hàng tiến hành giao dịc h thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay trên thị trường O TC mà chính k hách hàng phải c hịu trách nhiệm về kết quả khi đưa ra quyết định giao dịch đó. 1.2.2. Vai trò của nghiệp vụ môi giới 1.2.2.1. Đối với nhà đầu tư * Góp phần làm giảm chi phí giao dịch SV: Trần Đình Chung- Lớp TTCK-44 14
  16. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trên các thị trường khác, để tiến hành giao dịch người mua và người bán phải có cơ hội để gặp nhau để thẩm tra lại c hất lượng hàng hoá và thoả thuận giá cả. Và để thực hiện được công việc này nhà môi giới phải bỏ ra một khoản chi phí nhất đ ịnh tuỳ vào điều kiện thực tế. Tuy nhiên trên thị trường chứng khoán thì khoản chi phí đó là một c on số hết sức khổng lồ về thu thập xử lý thông tin, đào tạo kỹ năng phân tích vầ tiến hành giao dịch trên một thị trường đấu giá tập chung nhưng hiệu q uả c ủa giao dịch là không chắc c hắn và rủi ro cao. Sự có mặt c ủa trung gian tài c hính và s ự chuyê n môn hoá làm cầu nối cho bên mua và bên bán gặp nhau sẽ làm giảm đáng kể về chi phí. Như vậy, vai trò môi giới chứng khoán tiết kiệm c hi phí giao d ịch trên từng khâ u và trê n toà n bộ tổng thể thị trường giúp nâng cao tính thanh khoản c ủa thị trường. * Cung cấp thông tin và tư vấn c ho khác h hàng Công ty chứng khoán thô ng qua các nhâ n viê n môi giới c ung cấp cho khách hàng các báo cáo và khuyến nghị đầu tư. Mặc dù tư vấ n đầu tư có thể là một nghiệp vụ riê ng, với những yêu cầu về pháp lý và nghiệp vụ riê ng song trong khuâ n khổ hoạt động môi giới chứng khoán với tư cách là một nguồn cung cấp d ịch vụ đầy đủ, khả năng vấn là rất đáng kể. Nhà môi giới sử d ụng những thô ng tin phân tích từ bộ phận nghiên cứu của công ty cung cấp c ho khác h hàng theo yêu cầu. Hàng ngày, người mô i giới tiếp cận với mạng lưới thô ng tin đ iện tử c ung cấp thông tin liên tục các thô ng tin về tài c hính về lãi xuất, các thông tin kinh tế và thông tin thị trường. Ở các thị trường phát triển, người môi giới luân là người nhận được các thông tin mới nhất từ các thị trường khắp nơi trê n thế giới liê n quan đến cổ phiếu của khách hàng. Nếu không có những nhà môi giới người đầu tư sẽ phụ thuộc rất lớn vào các báo cáo thường niên, báo cáo hàng quý về các cổ phiếu mà mình nắm giữ, đôi khi thông tin có thể chậm chễ hoặc khô ng chính xác. SV: Trần Đình Chung- Lớp TTCK-44 15
  17. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Cũng nhờ những nguồn thô ng tin thu thập và được xử lý công phu và tốn kém này, nhà tư vấn có đủ kiến thức và trở thành nhà tư vấn riêng cho khác h hàng. Khi thị trường đã phát triển, hàng hoá phong phú và đa dạ ng, những chứng khoán phái sinh là công cụ đem đến c ho khách hàng các sản phẩm được cải thiện và k hi đó vai trò của nhà môi giới ngày càng q uan trọng. Ngoài việc đề xuất cho khách hàng các chứng khoán và dịch vụ đơn thuần, nhà mô i giới còn giới thiệu c ho khách hàng các trái phiếu cổ phiếu mới p hát hành, chứng chỉ quỹ đầu tư và các công cụ khác q uan trọng hơn đề xuất các giải pháp kết hợp những chứng khoán đơn lẻ trong một danh mục đầu tư để có thể giảm thiểu rủi ro, tối đa hoá lợi nhuận cho khách hàng. Như vậy, mặc dù môi giới chứng khoá n và tư vấn đầu tư chứng khoán là hai nghiệp cụ tách rời nhau theo nghĩa chúng được cấp chứng chỉ hành nghề riê ng biệt, song trong hoạt động môi giới c hứng khoán hàm lượng tư vấn đầu tư là khá cao. Người đầu tư hy vọng vao những người môi giới làm cho họ các công việc sau: Cho họ biết khi nào cần mua chứng khoán 1- Cho họ biết khi nào cầ n bán c hứng khoá n 2- Cho họ biết những gì đang diễn ra trê n thị trường 3- Để giúp k hác h hàng đưa ra các quyết định đầu tư, nhà môi giới p hải tiến hành xem xét các yếu tố như: chỉ số giá / thu nhập ( chỉ số P/E ), những hình mẫu về tình hình thu nhập và giá, tình trạng chung về nhóm ngành, cổ phiếu và tình trạng tổng thể của thị trường. Với những thông tin có được, có thể nói những khuyến nghị của nhà mô i giới là lợi ích vô cùng có giá đối với khách hàng. Từ các biểu đồ, các báo cáo tài chính và các số liệu nghiên cứu nhà mô i giới p hải quyết định những khoản đầu tư nào phù hợp nhất cho từng khách hàng c ủa mình. Một nhà môi giới đ ược xem là môi giới giỏi khi người đó có SV: Trần Đình Chung- Lớp TTCK-44 16
  18. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp khả nă ng biến các thông tin thành các khuyến nghị đầu tư một các h hợp lý cho từng mục tiêu cụ thể của các khác h hàng c ủa mình. Mặt khác, người mô i giới không chỉ là người đưa ra các lời khuyên về các h thức phâ n bổ tài sản để đáp ứng mục tiêu tài c hính; hơn nữa tuỳ từng lúc nhà môi giới có thể là người bạn tin cậy, nhà tâ m lý lắng nghe những câu hỏi liê n quan đến tình trạng tài chính c ủa khách hàng, trong một chừng mực có thể đưa ra các lời khuyên chính đáng. Đối với khách hàng ngoài nhu cầu được tư vấn về tài chính, những nhu cầu tâm lý liên quan đến vấn đề tài c hính c ũng quan trọng không kém, đô i khi họ gọi đ iện cho nhà môi giới chỉ là để c hia sẻ, giải toả những căng thẳng về tâm lý. * Cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tài chính, giúp khách hàng thực hiện đ ược những giao dịch theo yê u cầu và vì lợi ích của họ. Nhà môi giới nhận lệnh từ khách hàng và thực hiện giao dịch của họ. Quá trình này gồm hàng loạt các cô ng việc: nhận lệnh từ khác h hàng, thực hiện lệnh giao d ịch của họ, xác định giao dịch và chuyển kết quả giao d ịch cho khách hàng. Không những vậy khi giao d ịch đ ược hoàn tất nhà môi giới phải tiếp tục theo dõi tài khoản của khách hàng, đưa ra các khuyến cáo và cung cấp thô ng tin; theo dõi tài khoản để nắm bắt những thay đổi từ đó kịp thời thông báo cho khách hàng mà có thể d ẫn đến tình trạng thay đổi tài c hính và mức độ chấp nhận rủi ro của khách hàng để từ đó đưa ra những k huyến cáo hay những chiến lược phù hợp. 1.2.2.2. Đối với công ty chứng khoán Bất k ỳ công ty chứng khoán nào cũng có đội ngũ nhân viên đông đảo. Hoạt động c ủa các nhân viên môi giới c ũng đe m lại nguồn thu nhập đáng kể cho các công ty chứng khoán. Các kết q uả nghiên cứu c ho thấy, ở những thị trường phát triển, 20% trong tổng số những nhà môi giới đã tạo ra 80% nguồn thu từ hoa hồng cho ngành. Nguồn thu của người bán hàng gồm: hoa hồng, các khoản tín dụng bán hàng, các khoản chênh lệch giá mua bán, các khoản SV: Trần Đình Chung- Lớp TTCK-44 17
  19. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp chi phí c ho các dịch vụ hoặc sản phẩm đặc biệt, các khoản thu do nỗ lực bán hàng của họ. Chính đội ngũ nhân viên này đã nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty, thu hút khách hàng và đa dạng hoá sản phẩm c ủa công ty với s ự lao động nghiêm túc để nâng cao kiến thức và phục vụ cho khách hàng. Trong lĩnh vực môi giới bất kể nó liên quan đến một cô ng cụ tài c hính nào, thường là mối quan hệ giữa một nhâ n viên môi giới với một k hác h hàng. Bởi vậy vai trò của nhà môi giới đối với bản thân công ty chứng khoán là rất quan trọng. Nhà mô i giới làm việc trong công ty tạo nê n uy tín, hình ả nh tốt của công ty nếu họ được khác h hàng tín nhiệm và uỷ thác tài sản của mình. Từ đó góp phần đem lại thành công cho công ty. 1.2.2.3. Đối với thị trường * Phát triển dịch vụ và sản phẩm trê n thị trường Nhà mô i giới c hứng k hoán khi thực hiện vai trò làm trung gian giữa người mua ( khách hàng ) và người bán ( nhà phát hành ) có thể nắm bắt được nhu cầu của khách hàng và có thể phản ánh với người cung cấp sản phẩm và dịch vụ. Có thể nói hoạt động môi giới là một trong những nguồn cung cấp ý tưởng thiết kế sản p hẩm và dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng kết quả đó xét trong dài hạn là cải thiện đa dạng hóa s ản phẩm, dịc h vụ; nhờ đó đa dạng hoá được khác h hàng từ đó thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội p hục vụ cho chiến lược đầu tư phát triển của đất nước. Trong những thị trường mới phát triển, hàng hoá còn ít về số lượng và kém c hất lượng, nếu tổ chức phát triển tốt, môi giới c hứng khoán sẽ góp phần cải thiện đáng kể môi trường này. * Cải thiện môi trường k inh doanh - Góp phần hình thành nê n nền văn hoá đầu tư: Trong những nền kinh tế mà môi trường đầu tư còn thô sơ thì người dân chưa có thói quen sử d ụng số tiền nhà n rỗi c ủa mình vào để đầu tư và o các tài sản tài chính trong khi đó SV: Trần Đình Chung- Lớp TTCK-44 18
  20. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguồn vốn cần cho phát triển kinh tế lại thiếu trầm trọng. Để thu hút đ ược đông đảo công chúng đầu tư, nhà môi giới tiếp cận với những khách hàng tiềm nă ng và đáp ứng nhu cầu của họ bằng các tài sản tài c hính phù hợp c ung cấp cho họ những kiến thức thô ng tin cập nhật để thuyết phục khách hàng mở tài khoản. Khi đó người có tiền nhàn rỗi sẽ thấy được lợi ích từ sản phẩm đem lại, họ sẽ tham gia đầu tư. Hoạt động mô i giới c hứng khoá n đã thâ m nhập sâu vào cộng đồng các doanh nghiệp và nhà đầu tư sẽ là một yếu tố quan trọng góp phần tạo nên văn hoá đầu tư 1) Ý thức và thói quen đầu tư trong cộng đồng vào các tài sản tài chính 2) Thói quen và kỹ năng sử dụng các dịch vụ đầu tư phổ biến là các dịch vụ môi giới c hứng khoá n 3) Môi trường pháp luật, sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật - Tăng chất lượng và hiệu quả dịch vụ nhờ cạnh tranh: để thành công trong nghề môi giới chứng khoán, điều quan trọng là phải ngày càng thu hút được nhiều k hác h hàng tìm đến mở tài khoản tại công ty, giữ chân khách hàng đã có và q uan trọng hơn cả là việc gia tăng tài sản c ho khách hàng trê n số vốn mà khách đã uỷ thác cho cô ng ty. Từ đó có sự cạnh tranh giữa các nhà mô i giới khiến cho họ không ngừng nâ ng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trau dồi kiến thức, kỹ nă ng hành nghề; nghiê m chỉnh c hấp hành các quy định c ủa pháp luật và c ủa công ty. Quá trình này đã nâng cao chất lượng và hiệu q uả hoạt động môi giới xét trê n toàn c ục. Đồng thời cũng do áp lực cạnh tranh nê n công ty khô ng ngừng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tốt cho khách hàng. 1.2.3. Đặc điểm của nghiệp vụ môi giới chứng khoán Môi giới là nghiệp vụ cơ bản của công ty chứng khoán. Nghiệp vụ mô i giới có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút khách hàng và tạo dựng hình ảnh c ho công ty chứng khoán. Nghiệp vụ này có những đặc điểm cơ bản sau: - Để thực hiện lệnh của khách hàng nhanh, đầy đ ủ và chính xác nhất, đòi hỏi công ty phải có một đội ngũ hỗ trợ cả về người và máy móc lớn. SV: Trần Đình Chung- Lớp TTCK-44 19
nguon tai.lieu . vn