Xem mẫu
- TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
----- -----
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:
Áp dụng pháp luật về cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước ở Hà Nội
- Chuyên đề thực tập -1-
MỤC LỤC
Mục lục : …………………………………………………………………….1
Phần 1 : Giới thiệu chụyên đề thực tập ……………………………………...2
Phần 2 : Quá trình tìm hiểu thu thập thông tin ……………………………...3
I. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………...3
1. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………..3
2. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………….3
II Nội dung của quá trình thu thập thông tin………………………………...4
1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước…...5
2. Những thuận lợi, khó khăn, hạn chế và các biên pháp khắc phục……….7
2.1 Thuận lợi………………………………………………………………..7
2.2 Khó khăn, vướng mắc…………………………………………………..8
2.2.1 Khó khăn……………………………………………………………...8
2.2.2 Vướng mắc…………………………………………………………....9
2.4 Các biện pháp khắc phục………………………………………………12
Phần 3 : Kết quả xử lý thông tin, tư liệu…………………………………...13
Phần 4 : Nhận xét và kiến nghị…………………………………………….15
I. Nhận xét………………………………………………………………….15
II. Kiến nghị ……………………………………………………………….16
Phùng Thị Hương KT 29B
- Chuyên đề thực tập -2-
PHẦN I : GIỚI THIỆU CHUYÊN ĐỀ
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đang là vấn đề đặt ra tại Việt
Nam nói chung cũng như thành phố Hà Nội nói riêng. Đó là một trong những
giải pháp quan trọng đa dạng hóa hình thức sở hữu đối với DNNN nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tiễn áp dụng pháp luật
về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đang được sự quan tâm chú ý của các
cấp, các ngành. Đảng và nhà nước ta có chủ trương xây dựng nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện công cuộc đổi mới và hội
nhập kinh tế quốc tế. Để thực hiện được điều đó thì cổ phần hóa DNNN là một
trong những bước đi đầu tiên.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đã và đang đặt ra ở Hà Nội, trong khuôn khổ
một chuyên đề thực tập tốt nghiệp em mong rằng sẽ nêu ra được những nét khái
quát nhất về thực tiễn áp dụng pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước
ở Hà Nội cũng như đưa ra được những giải pháp, ý kiến của mình góp phần vào
việc tổ chức thực hiện tốt công tác cổ phần hóa DNNN.
Do lần đầu được tiếp xúc với viêc nghiên cứu đề tài thực tập tốt nghiệp kết
hợp cả tính lý luận và thực tiễn, cùng với phạm vi nghiên cứu khá rộng trong
thời gian có hạn, nhiều nội dung chưa được đầu tư thỏa đáng nên chất lượng
chuyên đề còn nhiều hạn chế và không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em rất
mong được sự quan tâm, chỉ bảo của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phùng Thị Hương KT 29B
- Chuyên đề thực tập -3-
PHẦN 2 : QUÁ TRÌNH TÌM HIỂU THU THẬP THÔNG TIN
Tìm hiểu và thu thập thông tin là một việc quan trọng trong quá trình thực
tập của sinh viên bởi nó giúp cho mỗi sinh viên thêm hiểu biết và phục vụ tốt
nhất cho việc viết đề tài. Nhận thức được việc này vì vậy ngay từ khi đi thực tập
bản thân em đã xác định đề tài để viết báo cáo thực tập và có sự chuẩn bị cho
việc thu thập thông tin, tài liệu nhằm hoàn thành tốt nhất cho việc nghiên cứu
cũng như là viết đề tài thực tập tốt nghiệp mà mình đã chọn.
I. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu
1. Mục đich nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu là nhằm xem xét sự phù hợp giữa lý luận và
thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về cổ phần hóa DNNN tại thành
phố Hà Nội, xem xét căn cứ, trình tự, thủ tục áp dụng, thời gian áp dụng cổ phần
hóa DNNN tại Hà Nội đã phù hợp với quy định của pháp luật hay chưa và có ý
kiến đề xuất đúng đắn nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa những quy định của
pháp luật về cổ phần hóa DNNN cũng như góp phần thực hiện tốt việc cổ phần
hóa DNNN.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Về lý luận : Nghiên cứu bản chất của việc cổ phần hóa DNNN nhằm làm
rõ tính đúng đắn, hợp lý trong việc áp dụng pháp luật về cổ phần hóa DNNN.
- Tìm ra những điểm phù hợp, chưa phù hợp trong thực tiễn áp dụng pháp
luật về cổ phần hóa DNNN tại thành phố Hà Nội và có những nhận xét, đánh
giá, kiến nghị đúng đắn, hợp lý.
Phùng Thị Hương KT 29B
- Chuyên đề thực tập -4-
II. Quá trình tìm hiểu, thu thập thông tin
Được sự giúp đỡ của cơ quan nơi thực tập đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình
của các chú, các anh, các chị trong văn phòng, phòng khoa học công nghiệp
trong quá trình thực tập, trong quá trình tìm hiểu và thu thập thông tin. Vì thế
các số liệu mà em trình bày trong đề tài này mang tính sát thực. Số liệu được rút
ra từ các báo cáo tổng kết tháng, quý, năm của Ban đổi mới và phát triển doanh
nghiệp thành phố, của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trong các năm 2005,
2006, 2007 gửi về Sở. Tuy nhiên các số liệu không thể đưa vào bài viết một
cách thuần
túy mà còn phải thông qua quá trình xử lý thông tin, đánh giá và đưa ra được
bản chất của vấn đề cần xem xét là “ thực tiễn áp dụng pháp luật về cổ phần hóa
DNNN tại thành phố Hà Nội”.
Quá trình tìm hiểu thu thập thông tin phục vụ cho việc viết chuyên đề diễn
ra từ ngày đầu tiên thực tập tại Sở kế hoạch và đầu tư ( 7/1/2008 ) và trong suốt
quá trình thực tập đến khi hoàn thành chuyên đề ( 20/4/2008). Trong quá trình
đó ngoài những thuận lợi cơ bản như đã trình bày ở trên thì quá trình thu thập
thông tin còn gặp phải những khó khăn nhất định như : những thông tin thu thập
được lưu trữ ở dạng thủ công, không cụ thể và rõ ràng, số liệu không tập
trung…. Nhưng với tinh thần hăng say, nhiệt tình của một sinh viên thực tập đã
giúp em hoàn thành tốt quá trình thu thập và xử lý thông tin phục vụ cho việc
viết chuyên đề.
Để đạt kết quả trong việc xử lý các số liệu thu thập được em phải thông
qua rất nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp phân tích, thống kê tổng
hợp, đối chiếu so sánh…xuất phát từ phương pháp luận triết học Mác-Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, lý luận chung về nhà nước và pháp luật từ đó sâu chuỗi
các vấn đề lại. Ngoài ra, các thông tin của bài viết này còn được tìm hiểu thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng, đài báo….
III. Nội dung của quá trình thu thập thông tin
1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về cổ phần hóa DNNN
Năm 2005
Phùng Thị Hương KT 29B
- Chuyên đề thực tập -5-
Số doanh nghiệp dự kiến hoàn thành cổ phần hóa : 34 doanh nghiệp
Kết quả : Cổ phần hóa được 30 doanh nghiệp đạt tỉ lệ 88,23 % kế hoạch
Số doanh nghiệp chưa hoàn thành cổ phần hóa là : 4 doanh nghiệp
Năm 2006
Số doanh nghiệp dự kiến hoàn thành cổ phần hóa : 21 doanh nghiệp
Kết quả : Cổ phần hóa được 10 doanh nghiệp đạt tỉ lệ 47,6 % kế hoạch
Số doanh nghiệp chưa hoàn thành cổ phần hóa là : 11 doanh nghiệp
Danh sách các doanh nghiệp đã hoàn thành cổ phần hóa :
1. Công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nội
2. Công ty thương mại và đầu tư phát triển Hà Nội
2. Công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội số 25
3. Công ty đầu tư xây dựng kinh doanh nhà Nghệ An
4. Công ty sản xuất vật liệu xây dựng Kim Bảng
5. Công ty thương mại đầu tư phát triển nhà số 32
6. Công ty thi công cơ giới xây dựng
7. Công ty xây dựng dân dụng Hà Nội
8. Công ty sách và thiết bị trường học
9. Công ty dệt kim Thăng Long
Năm 2007
Số doanh nghiệp dự kiến hoàn thành cổ phần hóa : 23 doanh nghiệp
Kết quả : Đã hoàn thành cổ phần hóa 10 doanh nghiệp đạt 43,47% kế
hoạch
Số doanh nghiệp chưa hoàn thành cổ phần hóa là : 13 doanh nghiệp
Danh sách các doanh nghiệp đã hoàn thành cổ phần hóa:
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cơ điện Trần Phú
2. Công ty Điện tử Hà Nội
3. Công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn
4. Công ty ăn uống dịch vụ du lịch Sóc Sơn
5. Công ty dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà Nội
6. Công ty quản lý bến xe Hà Nội
Phùng Thị Hương KT 29B
- Chuyên đề thực tập -6-
7. Công ty khai thác điểm đỗ xe Hà Nội
8. Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi
9. Công ty thương mại dịch vụ Thời Trang
10. Công ty sản xuất xuất nhập khẩu nông sản Hà Nội
Số lượng doanh nghiệp hoàn thành cổ phần hóa trong năm 2007 không
lớn, song đa phần là những doanh nghiệp có quy mô vốn lớn ( Vốn nhà nước
bình quân một doanh nghiệp là : 74,85 tỷ đồng; vốn điều lệ dự kiến là : 78,87 tỷ
đồng/doanh nghiệp). Giá trị cổ phần dự kiến bán ra bên ngoài ( tính theo mệnh
giá) khoảng 165,2 tỷ đồng, chiếm 30% vốn điều lệ. Vốn nhà nước tiếp tục nắm
giữ trong các doanh nghiệp sau cổ phần hóa là : 342,1 tỷ đồng, chiếm 62% vốn
điều lệ.
Năm 2008
Số doanh nghiệp dự kiến hoàn thành cổ phần hóa là 14 doanh nghiệp
Hết quý I năm 2008 mới hoàn thành cổ phần hóa được 1 doanh nghiệp.
2. Những thuận lợi, khó khăn vướng mắc và các biện pháp khắc phục
2.1 Thuận lợi
- Cơ chế chính sách của nhà nước về cổ phần hóa liên tục được bổ sung và
điều chỉnh theo hướng giải quyết kịp thời những vướng mắc tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp khi tiến hành cổ phần hóa. Đặc biệt là các văn bản hướng
dẫn của Bộ Tài Chính trong việc hướng dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị
doanh nghiệp trước cổ phần hóa, các văn bản hướng dẫn của Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội về việc giải quyết chế độ cho người lao động khi tiến
hành cổ phần hóa. Đây là hai vấn đề khó khăn mà các doanh nghiệp thường mắc
phải trước đây khi tiến hầnh cổ phần hóa.
- Có sự chỉ đạo tập trung, kiên quyết từ trung ương đến địa phương.
- Các cấp, các ngành và các DNNN của thành phố đều có nhận thức đúng
và
quán triệt đầy đủ hơn chủ trương cổ phần hóa của Đảng và Nhà nước.
Phùng Thị Hương KT 29B
- Chuyên đề thực tập -7-
-Sự tăng trưởng về kinh tế và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNNN
sau cổ phần hóa đã tạo cho người lao động có nhiều tin tưởng vào doanh nghiệp
cổ phần.
-Người lao động trong DNNN muốn cổ phần hóa như vậy họ sẽ có tiếng
nói nhất định trong doanh nghiệp cổ phần mà ít bị phụ thuộc vào lãnh đạo doanh
nghiệp như DNNN.
2.2 Khó khăn, vướng mắc
2.2.1 Khó khăn :
- Các văn bản chỉ đạo hướng dẫn của Chính Phủ và các Bộ, ngành, các địa
phương tuy khá đầy đủ kịp thời nhưng còn chưa sát thực tế, chưa đáp ứng được
yêu cầu của chương trình áp dụng.
- Quá trình tổ chức thực hiện cổ phần hóa có lúc chưa tập trung quyết liệt.
- Các chính sách cổ phần hóa vẫn còn có những nội dung chưa kịp thời
điều chỉnh khi xuất hiện những vấn đề mới phát sinh trong thực tế, thậm chí có
những hướng dẫn còn quá chậm, để cho các cơ sở thực hiện gặp khó khăn, lúng
túng, vận dụng không thống nhất như : Phương pháp tính giá trị quyền sử dụng
đất, giá trị lợi thế vị trí địa lý, giá trị thương hiệu, … vào giá trị doanh nghiệp cổ
phần hóa.
- Vấn đề tài chính của hầu hết các doanh nghiệp nhà nước hiện nay đều
thiếu trong sạch, công nợ dây dưa tồn đọng. Nguyên nhân của tình trạng này có
rất nhiều trong đó phải kể đến là Nhà nước trong quá trình hợp đồng kinh tế với
các đối tác đã không có sự minh bạch, đã có sự thỏa thuận ngầm với nhau. Sự
thiếu minh bạch trong tài chính của DNNN làm cho các DNNN sợ cổ phần hóa
vì trước khi cổ phần hóa các doanh nghiệp phải được kiểm kê, báo cáo tài chính
dễ bị lộ những sai phạm mà bấy lâu nay chỉ vì được khen là “ doanh nghiệp có
sự đoàn kết nội bộ” mà giữ kín được.
- Một số cán bộ công nhân viên thiếu năng động, mức độ hiểu biết các quy
định của pháp luật còn nhiều hạn chế chưa thấy rõ được quyền lợi của mình khi
chuyển DNNN thành công ty cổ phần….
Phùng Thị Hương KT 29B
- Chuyên đề thực tập -8-
2.2.2 Vướng mắc
- Về xác định giá trị doanh nghiệp : Theo Nghị định số 187/2004/NĐ-CP
thì các doanh nghiệp có dự án sử dụng đất xây nhà để bán, hoặc cho thuê thì
phải tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo
khung giá đất mới do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành.
Thực tế ở Hà Nội có vướng mắc là đối với các dự án đã triển khai trước
khi có Nghị định số 187/2004/NĐ-CP, dự án đã chịu sự điều tiết theo các cơ chế
chính sách đặc thù của Thành phố, các doanh nghiệp đã kí hợp đồng và thu tiền
nhà, đất của người đăng ký mua nhà, đến nay chưa xây dựng xong nên chưa bàn
giao nhà và làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho người mua. Khi thực hiện
cổ phần hóa khó vận dụng Nghị định số 187/2004/NĐ-CP vì xuất hiện chênh
lệch tăng giá trị quyền sử dụng đất giữa khung giá mới so với khung giá cũ hạch
toán tăng vốn nhà nước, nhưng phần chênh lệch này không thể thu được của
những người mua nhà nên gây khó khăn lớn cho doanh nghiệp.
Việc xác định rõ trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân liên quan đến tồn tại
về tài sản, công nợ,… cũng như việc xử lý các tồn tại về tài chính, quyết toán
thuế,… tại các doanh nghiệp còn có khó khăn do nhiều năm trước đây không
giải quyết thường xuyên, dứt điểm và các doanh nghiệp không tuân thủ Pháp
lệnh về
kế toán thống kê, các quy định về quản lý tài chính doanh nghiệp, đồng thời các
cơ quan quản lý nhà nước cũng buông lỏng và xem nhẹ việc này, nhiều cán bộ
quản lý doanh nghiệp đã nghỉ hưu.
Theo quy định tại Điểm 6, Mục I, Thông tư số 126 thì thời điểm xác định
giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa đối với doanh nghiệp xác định giá trị doanh
nghiệp theo tài sản là thời điểm kết thúc quý gần nhất với thời điểm có quyết
định cho phép triển khai cổ phần hóa, nhưng không quá 6 tháng so với thời điểm
ban hành quyết định công bố giá trị doanh nghiệp. Quy định này trong thực tế
rất khó triển khai do một số nguyên nhân như : Đối với các doanh nghiệp xây
lắp và một số ngành khác thông thường không được lập báo cáo quyết toán quý
mà chỉ lập báo cáo quyết toán năm; thời gian để doanh nghiệp hoàn thành công
Phùng Thị Hương KT 29B
- Chuyên đề thực tập -9-
tác kiểm kê và lập báo cáo quyết toán thông thường rất dài, có doanh nghiệp trên
6 tháng; quá trình xác định giá trị doanh nghiệp kéo dài do phải đối chiếu chi tiết
công nợ và xử lý các tồn tại về tài chính và tài sản; quá trình giải thích tuyên
truyền chủ trương chính sách cổ phần hóa cho người lao động mất nhiều thời
gian;…
- Về xây dựng phương án cổ phần hóa : Tại nhiều doanh nghiệp, lãnh đạo
doanh nghiệp chưa quan tâm đầy đủ, một số hạn chế về năng lực và các cơ quan
quản lý trực tiếp ( Sở, ngành ) cũng thiếu tập trung hướng dẫn đề xây dựng
Phương án sản xuất kinh doanh đảm bảo mục tiêu tiếp tục phát triển doanh
nghiệp và tính khả thi, vì vậy hạn chế hiệu quả cổ phần hóa.
- Về quản lý đất đai và nhà xưởng sản xuất kinh doanh : Chưa chú trọng kết
hợp việc thẩm định Phương án sản xuất kinh doanh với việc giao sử dụng cửa
hàng, nhà xưởng, đất đai, nên không ít doanh nghiệp khi chuyển sang công ty cổ
phần vẫn được giao nhà xưởng, đất đai vượt quá nhu cầu sử dụng của doanh
nghiệp dẫn đến tình trạng sử dụng sai mục đích, không hiệu quả, tạo điều kiện
phát sinh hành vi mua gom cổ phiếu của một số đối tượng có ý đồ kinh doanh
bất
động sản. Việc giải quyết thủ tục chuyển hợp đồng thuê đất và nhà từ DNNN
sang công ty cổ phần còn chậm.
- Về xác định giá khởi điểm cổ phần chào bán : Theo quy định tại Nghị
định số 187/2004/NĐ-CP và Thông tư số 126/TT-BTC thì kết quả xác định giá
trị doanh nghiệp chỉ là cơ sở để xác định quy mô vốn điều lệ và giá khởi điểm cổ
phần chào bán. Các văn bản hiện hành chưa có hướng dẫn về phương pháp xác
định giá khởi điểm cổ phần chào bán lần đầu nên xuất hiên việc vận dụng không
thống nhất. Có khi xác định giá khởi điểm bằng mệnh giá cổ phần ( 10.000
đồng/1 cổ phần ), có khi xác định cao hơn mệnh giá vì đưa bổ sung các yếu tố
làm tăng giá trị cổ phần như : khả năng phát triển của doanh nghiệp, giá trị lợi
thế vị trí địa lý,… Nhưng mức chênh lệch giữa giá khởi điểm so với mệnh giá cổ
phần ở các doanh nghiệp cũng rất khác nhau và không có cơ sở pháp lý rõ ràng.
Phùng Thị Hương KT 29B
- Chuyên đề thực tập - 10 -
- Mặc dù người lao động trong các doanh nghiệp cổ phần hóa được hưởng
nhiều ưu đãi ( giảm giá bán, bán chịu cổ phần,…) nhưng ở nhiều doanh nghiệp
nhất là các doanh nghiệp sản xuất, người lao động còn thiếu tiền mua cổ phần,
một số lại chưa tin tưởng vào khả năng phát triển của doanh nghiệp sau cổ phần
hóa nên không mua, hoặc không mua hết số cổ phiếu được ưu đãi, hoặc nhượng
bán cho người khác kiếm chênh lệch.
Nhiều doanh nghiệp vẫn muốn cổ phần hóa khép kín, không muốn bán cổ
phiếu ra ngoài do ngại cổ đông ngoài doanh nghiệp tham gia làm mất ổn định
hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là trước khi có Nghị định 187/2004/NĐ-
CP.
- Trong cổ phần hóa và sau cổ phần hóa : Quy trình cổ phần hóa đã được
ban hành và hướng dẫn cụ thể nhưng khi tổ chức triển khai thực hiện chưa tốt.
Vẫn còn tình trạng phân biệt đối xử trong vay tín dụng ngân hàng thương mại
quốc doanh ( thủ tục phiền hà, lãi suất cao, yêu cầu thế chấp tài sản…). Một số
công ty cổ phần chưa hoạt động đúng Luật doanh nghiệp, xuất hiện mâu thuẫn
nội bộ nhưng chưa có biện pháp khắc phục. Những vướng mắc về tài chính sau
chuyển đổi vẫn chưa được xử lý dứt điểm. Thiếu cơ quan đầu mối để tổng hợp
và giải quyết những vướng mắc cho các doanh nghiệp cổ phần.
Nguyên nhân của những vướng mắc:
- Một số Sở, ngành, tổ chức Đảng và chuyên môn của các doanh nghiệp
thiếu tập trung chỉ đạo công tác cổ phần hóa.
- Trình độ cán bộ quản lý doanh nghiệp yếu kém.
- Hệ thống chính sách thiếu đồng bộ và chưa bổ sung kịp thời, nhất là
những năm đầu thực hiên cổ phần hóa.
- Các cơ quan quản lý nhà nước chưa thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm
vụ của mình đối với các doanh nghiệp cổ phần.
- Trình độ kế toán ở một số doanh nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu thực tế về
thời gian và chất lượng công tác kế toán.
2.3 Các biện pháp khắc phục
Phùng Thị Hương KT 29B
- Chuyên đề thực tập - 11 -
- Tăng cường và quyết tâm cao trong chỉ đạo cổ phần hóa DNNN. Thực
hiện sơ kết, tổng kết định kì để nắm bắt khó khăn và kịp thời nghiên cứu đề xuất
giải pháp thực hiện.
- Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến chủ trương chính sách
mới của Nhà nước về cổ phần hóa DNNN cho cán bộ và những người liên quan
của các Sở, ngành, DNNN thực hiện cổ phần hóa để nâng cao nhận thức, tạo
điều kiện triển khai tốt công tác cổ phần hóa DNNN.
- Báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thành ủy, Hội đồng nhân dân
Thành phố và các Bộ ngành Trung ương trong xử lý các khó khăn vướng mắc
khi cổ phần hóa như : xử lý vấn đề đất đai khi cổ phần hóa, xử lý vấn đề lao
động….
Phùng Thị Hương KT 29B
- Chuyên đề thực tập - 12 -
PHẦN 3 : KẾT QUẢ XỦ LÝ THÔNG TIN TƯ LIỆU
Nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về cổ phần hóa DNNN từ năm
2005 đến quý I năm 2008 cho thấy việc áp dụng các quy định của pháp luật về
cổ phần hóa DNNN đã được thực hiện nghiêm túc và đạt được một số kết quả
nhất định. Điều đó được phản ánh qua các số liệu thống kê sau đây:
Bảng 1 : Tình hình áp dụng pháp luật về cổ phần hóa DNNN từ năm 2005
đến quý I năm 2008
Năm 2005 2006 2007 2008
Số doanh nghiệp phải hoàn thành cổ 34 21 23 14
phần hóa theo kế hoạch (1)
Số doanh nghiệp đã hoàn thành cổ phần 30 10 10 1
hóa (2)
Số doanh nghiệp chưa hoàn thành cổ 4 11 13 13
phần hóa
Tỷ lệ % (1/2) 88,23 47,6 43,47 7,14
Nguồn : Số liệu thống kê của Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp thành phố
Phùng Thị Hương KT 29B
- Chuyên đề thực tập - 13 -
Bảng 1 cho thấy : Thực tiễn áp dụng pháp luật về cổ phần hóa DNNN ở
thành phố Hà Nội từ năm 2005 đến quý I năm 2008, số lượng doanh nghiệp đã
hoàn thành cổ phần hóa còn rất thấp chưa đạt kể hoạch đề ra. Quá trình cổ phần
hóa diễn ra rất chậm gặp nhiều khó khăn vướng mắc đặc biệt là thực hiện cổ
phần hóa đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn.
Năm 2005 có mức độ hoàn thành cổ phần hóa cao nhất là 30/34 doanh
nghiệp đạt 88,23 % kế hoạch đề ra. Tuy nhiên năm 2005 mới chủ yếu mới chỉ
thực hiện được cổ phần hóa ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Số lượng doanh nghiệp hoàn thành cổ phần hóa ngày càng thấp do các
doanh nghiệp có quy mô lớn hơn và trong quá trình thực hiện gặp nhiều khó
khăn vướng mắc. Cụ thể năm 2006 chỉ hoàn thành cổ phần hóa được 10/21
doanh nghiệp đạt 47,6 % kế hoạch đặt ra. So với năm 2005 thì số lượng doanh
nghiệp hoàn thành cổ phần hóa giảm 20 doanh nghiệp. Dựa vào số liệu cho thấy
tốc độ thực hiện cổ phần hóa diễn ra ngày càng chậm. Tuy nhiên trên thực tế
năm 2006 các doanh nghiệp có quy mô vốn lớn hơn nên thời gian hoàn thành cổ
phần hóa mất nhiều thời gian hơn.
Đến năm 2007 cũng chỉ hoàn thành cổ phần hóa được 10/23 doanh nghiệp
đạt 43,47 % so với kế hoạch đề ra. Cũng như 2006, năm 2007 số lượng doanh
nghiệp đã hoàn thành cổ phần hóa của năm sau ít hơn năm trước do doanh
nghiệp có quy mô vốn lớn hơn. Cụ thể số lượng doanh nghiệp hoàn thành cổ
phần hóa năm 2007 thấp hơn năm 2006 là 1 doanh nghiệp. Cũng theo bảng 1 thì
số lượng các doanh nghiệp đã hoàn thành cổ phần hóa của năm 2006 và 2007 đã
gần nhau hơn không chênh lệch lớn như giữa năm 2005 và năm 2006. Như vậy
thực tế tiến
độ cổ phần hóa đang được thực hiện ngày càng nhanh.
Đến hết quý I năm 2008 thành phố Hà Nội mới hoàn thành cổ phần hóa 1
doanh nghiệp đạt 7,14 % kế hoạch đặt ra của cả năm.
Phùng Thị Hương KT 29B
- Chuyên đề thực tập - 14 -
PHẦN 4 : NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
I. Nhận xét
Thực tiễn áp dụng pháp luật về cổ phần hóa DNNN cho thấy : Trong lĩnh
vực cổ phần hóa DNNN đã hình thành một hệ thống văn bản pháp luật tương đối
đầy đủ khắc phục được nhiều vướng mắc về cơ chế, chính sách, thủ tục hành
chính,… so với trước đây. Nhờ đó mà công tác cổ phần hóa đã được xúc tiến
triển khai và đạt được một số thành công nhất định. Công tác tuyên truyền phổ
biến chính sách, chế độ về cổ phần hóa được thành phố quan tâm và thường
xuyên chỉ đạo thực hiện vì vậy nhận thức của các cấp, các ngành, và các doanh
nghiệp về sự cần thiết và quyết tâm phải đẩy nhanh việc cổ phần hóa DNNN
được nâng cao, tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp. Số lượng các doanh nghiệp cỏ phần hóa hoàn thành
trong các năm gần đây không lớn, song đa phần đây là những doanh nghiệp có
quy mô vốn lớn.
Tuy nhiên quá trình áp dụng các quy định của pháp luật về cổ phần hóa còn
xuất hiện những bất cập. Một số cơ chế chính sách, quy định về cổ phần hóa vừa
chậm ban hành vừa thiếu đồng bộ, thiếu hướng dẫn rõ ràng, cụ thể, chưa sát với
thị trường, chưa phù hợp thực tiễn, chưa được điều chỉnh kịp thời như : phương
pháp tính giá trị quyền sử dụng đất, giá trị lợi thế vị trí địa lý, giá trị thương
hiệu… vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa, phương pháp xác định giá khởi
điểm chào bán cổ phần, việc xử lý số lượng cổ phần do các nhà đầu tư trúng đấu
giá từ chối mua, quy định về việc quản lý và chế độ báo cáo đối với doanh
Phùng Thị Hương KT 29B
- Chuyên đề thực tập - 15 -
nghiệp hậu cổ phần, quy định về tiêu chuẩn, trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ
của người
trực tiếp quản lý vốn nhà nước tại các công ty;
Nghị định hướng dẫn xử lý lao động dôi dư số 110/2007/NĐ-CP đến ngày
26/10/2007 mới được ban hành thay thế cho Nghị định số 41/2002/NĐ-CP hết
hiệu lực từ 01/01/2007; Nghị định số 109/2007/NĐ-CP về cổ phần hóa được ban
hành từ ngày 26/10/2007 nhưng đến cuối tháng 10/2007 Bộ Tài chính vẫn chưa
có Thông tư hướng dẫn thực hiện;…Vì lý do đó , việc triển khai ở các cấp, các
ngành, doanh nghiệp vừa lúng túng vừa không thống nhất, là khe hở phát sinh
tiêu cực, kiện cáo và bị các phần tử xấu lợi dụng để chiếm đoạt tài sản của nhà
nước, quyền lợi của tập thể người lao động và cổ đông, lôi kéo tác động tới một
bộ phận cán bộ công chức thừa hành.Hệ thống các cơ quan có thẩm quyền tổ
chức thực hiện cổ phần hóa đã được hình thành và từng bước được kiện toàn
nhưng hiệu quả hoạt động còn kém. Thực tế các doanh nghiệp nhà nước đã hoàn
thành cổ phần hóa còn quá it so với kế hoạch đặt ra.
II. Kiến nghị
Nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về cổ phần hóa DNNN đã giúp em
nâng cao hiểu biết về vấn đề cổ phần hóa DNNN. Sau đây là một số ý kiến của
em để nâng cao hiệu quả của công tác cổ phần hóa DNNN :
- Các Bộ, ngành chỉ đạo hướng dẫn các DNNN giải quyết các tồn tại về tài
chính và lao động trước khi doanh nghiệp cổ phần hóa theo quy định của pháp
luật hiện hành tránh tình trạng đến thời điểm cổ phần hóa mới xử lý gây chậm
trễ không cổ phần hóa đựợc do không có vốn nhà nước. Trường hợp không còn
vốn nhà nước thì tiến hành bán đấu giá theo quy định hiện hành hoặc phá sản
doanh nghiệp.
- Chỉ đạo người đại diện phần vốn Nhà nước sử dụng quyền cổ đông để
thực
Phùng Thị Hương KT 29B
- Chuyên đề thực tập - 16 -
hiện niêm yết ra thị trường chứng khoán đối với công ty cổ phần đủ điều kiện
niêm yết.
- Kiện toàn ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp, đảm bảo các bộ phận
chuyên trách để thực hiện chức năng tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
việc cổ phần hóa DNNN.
- Hàng tháng các Bộ, ngành, địa phương, DNNN cần đánh giá lại kết quả
thực hiện cổ phần hóa DNNN, kiểm điểm trách nhiệm của lãnh đạo và đề ra các
biện pháp tháo gỡ vướng mắc. Cuối năm khi bình xét, đánh giá cán bộ, Đảng
viên phải có nội dung kết quả thực hiện cổ phần hóa DNNN.
- Cần đơn giản hóa thủ tục cải cách hành chính trong tiến trình cổ phần hóa.
Mỗi khâu cổ phần hóa cần tiến hành chặt chẽ, thận trọng, đúng quy định của
Nhà nước nhưng phải khẩn trương, nhanh chóng. Đặc biệt có khả năng rút ngắn
được thời gian hiện nay ở các khâu : Lập ban đổi mới doanh nghiệp, đánh giá,
quyết định giá, phê duyệt phương án cổ phần hóa, đăng ký kinh doanh. Các
doanh nghiệp được cổ phần hóa hoàn toàn khác với các doanh nghiệp mới thành
lập được vào kinh doanh. Các doanh nghiệp đó đều đã có hồ sơ gốc, sẵn có địa
điểm, có tên, thương hiệu hàng hóa,đã đăng kí từ trước, có thị trường truyền
thống. Do vậy, thủ tục đăng ký kinh doanh cần được đơn giản hóa và rút ngắn
hơn về nội dung, thể thức và thời gian.
- Đặc biệt đối với Bộ Tài chính :
+ Tổ chức để Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước đi vào hoạt
động theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
+ Nghiên cứu xây dựng chính sách nhằm khuyến khích phát triển các tổ
chức chuyên nghiệp thực hiện nghiệp vụ tư vấn cổ phần hóa, xác định giá trị
doanh nghiệp, đầu tư cổ phần hóa, hình thành một số trung tâm bán đấu giá cổ
phần, nghiên cứu bổ sung danh sách công ty chứng khoán, doanh nghiệp kiểm
toán được thực hiện dịch vụ định giá doanh nghiệp cổ phần hóa.
+ Nghiên cứu đề xuất với Trung tâm giao dịch chứng khoán biện pháp cổ
phần hóa những doanh nghiệp đang triển khai các dự án đầu tư quy mô lớn, vay
vốn từ các nguồn khác.
Phùng Thị Hương KT 29B
- Chuyên đề thực tập - 17 -
- Tiếp tục mở rộng những ngành, lĩnh vực mà có thể tiến hành cổ phần hóa.
- Nhà nước cần ban hành cơ chế, chính sách giúp đỡ các doanh nghiệp tiếp
tục giải quyết các vấn đề hậu cổ phần hóa để nhanh chóng hoạt động kinh doanh
có hiệu quả. Hạn chế dần và tiến tới xóa bỏ những đặc quyền của các DNNN,
tạo ra sân chơi bình đẳng giữa DNNN và các thành phần kinh tế khác. Xóa bỏ
dần sự phân biệt đối xử không đáng có giữa doanh nghiệp đã cổ phần hóa so với
các DNNN khác.
- Kiến nghị Chính phủ và Bộ Tài chính sửa đổi một số quy định tại Nghị
định số 109 và Thông tư 146 về cổ phần hóa, đặc biệt là xác định giá trị lợi thế
kinh doanh ( chênh lệch giá đất theo thị trường và theo khung giá địa phương
công bố hàng năm). Trong khi Chính phủ và Bộ Tài chính chưa điều chỉnh sửa
đổi, căn cứ chỉ đạo của Ủy ban nhân Thành phố tại Thông báo số 04/TB-UBND
ngày 09/01/2008 và công văn số 782/UBNN-CN ngày 31/01/2008, Sở Tài chính
kiến nghị Thành phố xem xét chỉ đạo xác định chênh lệch này theo một trong
hai phương án như sau:
Phương án 1 :
- Thực hiện thuê Công ty có chức năng thẩm định giá thẩm định giá trị
quyền sử dụng đất thị trường theo quy định của Bộ Tài chính và phù hợp với
mục đích sử dụng đất nêu trong phương án cổ phần hóa được duyệt.
- Sau khi có kết quả thẩm định, gửi về Sở Tài chính để xem xét trình Ủy ban
nhân dân Thành phố phê duyệt giá trị lợi thế vị trí địa lý.
• Ưu nhược điểm của phương án :
- Việc thẩm định giá trị doanh nghiệp đối với từng trường hợp cổ phần hóa
của doanh nghiệp tại từng thời điểm sẽ có khả năng tiệm cận với giá thị trường,
đáp ứng quy định của Chính phủ, Bộ Tài chính.
- Tuy nhiên, giá trị quyền sử dụng đất là một loại hàng hóa đặc biệt, trong
cùng thời điểm, với cùng vị trí đất nếu thực hiện theo các phương pháp định giá
theo quy định của Bộ Tài chính sẽ có thể có những kết quả khác nhau và thực tế,
giá trị trường đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp hiện nay không
có giao dịch phổ biến trên thị trường, rất khó xác định, thường chỉ hình thành
Phùng Thị Hương KT 29B
- Chuyên đề thực tập - 18 -
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất. Kết quả thực hiện giữa các trường hợp có
vị trí tương đồng nhau có thể chênh lệch nhau, dễ dẫn đến thắc mắc, khiếu kiện.
Đồng thời, một doanh nghiệp có thể có rất nhiều vị trí đất khác nhau, mất nhiều
thời gian thẩm định giá. Vì vậy, áp dụng hình thức này sẽ mất nhiều thời gian
thực hiện, khó đáp ứng tiến độ cổ phần hóa.
Phương án 2 :
- Xác định giá trị lợi thế vị trí địa lý trên cơ sở khảo sát mặt bằng chung của
các khu vực trên địa bàn Thành phố, đề ra hệ số tính giá trị lợi thế ( khoảng từ
1,2-1,5 lần giá đất do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành thực hiện từ 1/1
hàng năm).
- Để thực hiện phương án này, đề nghị Ủy ban nhân Thành phố cho phép
thành lập tổ công tác liên ngành gồm đại diện các ngành : Sở Tài chính ( đơn vị
chủ trì); Sở Tài nguyên môi trường và Nhà đất; Cục thuế khảo sát giá chuyển
nhượng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp trên thị trường các khu vực của
Thành phố, đề xuất hệ số tính giá trị lợi thế trình Ủy ban nhân dân Thành phố và
báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố xem xét phê duyệt.
• Ưu nhược điểm của phương án :
- Từng trường hợp cụ thể, giá trị lợi thế vị trí địa lý có thể chưa sát với giá
thị trường tại thời điểm cổ phần hóa và cần thiết phải xin ý kiến của Bộ Tài
chính trước khi ban hành hệ số tính giá trị lợi thế.
- Tuy nhiên, nếu được Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
Thành phố chấp thuận, việc triển khai áp dụng sẽ nhanh chóng, đảm bảo mặt
bằng chung của từng khu vực và hạn chế được những thắc mắc.
Phùng Thị Hương KT 29B
- Chuyên đề thực tập - 19 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo của Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp thành phố về công
tác cổ phần hóa DNNN.
2. Báo cáo tổng kết của Ủy ban nhân Thành phố Hà Nội về công tác sắp xếp,
cổ phần hóa DNNN của Thành phố Hà Nội.
3. Thông báo của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc triển khai kế
hoạch sắp xếp, cổ phần hóa DNNN thuộc Thành phố.
4. Nghị định số 109/2007/NĐ-CP về chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà
nước thành công ty cổ phần và các thông tư hướng dẫn.
5. Nghị định số 110/2007/NĐ-CP về xử lý lao động dôi dư.
6. Quyết định số 94/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
phương án sắp xếp, đổi mới công ty nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân
Thành phố.
7. Quyết định 479/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch sắp xếp, đổi mới công ty
Nhà nước thuộc Ủy ban nhân Thành phố Hà Nội giai đoạn 2007-2010.
Phùng Thị Hương KT 29B
nguon tai.lieu . vn