Xem mẫu
- 1
- HORMONE
Chuyên đề:
GVHD: TS.VÕ VĂN TOÀN
SVTH: NGUYỄN THỊ DANG
VŨ HOÀNG LÃNH
LỚP: TỔNG HỢP SINH- K32
2
- NỘI DUNG:
Khái niệm
Công thức cấu tạo
Nguồn gốc
Cơ chế tác dụng
Vai trò trong cơ thể động vật
Ứng dụng trong chăn nuôi
3
- I. KHÁI NIỆM:
1.1. khái niệm:
Dopamine là một hóa chất hữu cơ đơn giản, một chất dẫn
truyền thần kinh xảy ra trong một loạt các động vật, bao gồm cả
động vật có xương sống và không xương sống.
1.2 Thu thể dopamine
- Dopamine liên kết và kích hoạt một nhóm các thụ thể được gọi là
các thụ thể dopamin làm trung gian tác dụng sinh lý của nó trong cơ
thể
-Các thụ thể dopamine là một loạt năm G protein-coupled thụ
thể (GPCRs), trong đó bao gồm các D 1 , D 2 , D 3 , D 4 , và D 5
- Dopamine thụ
Thụ Loại Cơ chế
Gia đình Gene
D1-như Gia tăng mức độ nội bào
D1 DRD1 Gs-
của cAMP bằng cách kích
coupled.
hoạt adenylate cyclase .
D5 DRD5
Giống Giảm mức độ nội bào
D2 DRD2 Gi/
như D2 của cAMP bằng cách ức
Go-
chế cyclase adenylate .
coupled.
D3 DRD3
D4 DRD4
- b. liên kết với các thụ thể
D 1 thụ là các thụ thể dopamine phổ biến nhất trong hệ thống thần
kinh trung ương.
D 3 , D 4 , và D 5 thụ thể hiện diện ở mức độ thấp hơn đáng kể
hơn là D 1 và D 2 thụ.
Trong thực tế, D 1 thụ khoảng 100x phổ biến hơn D 5 thụ.
Tuy nhiên, dopamine liên kết với D 3 , D 4 , và D 5 thụ với ái lực
nanomolar hoặc submicromolar hằng số , trong khi hằng số tương
ứng của nó cho D 1 và D 2 thụ thể trong micromolar phạm vi.
Ví dụ, dopamine có 20-lần cao hơn ái lực liên kết cho D 3 thụ thể so
sánh với các receptor D 2 , và 10-lần cao hơn ái lực liên kết cho
D 5 thụ hơn D 1 thụ.
=> Do đó, tổng thể kích hoạt của hệ thống dường như được nhiều
hơn hoặc ít cân bằng tốt
- II.CÔNG THỨC CẤU TẠO:
Dopamine có công thức hóa học C6H3(OH)2- CH2 -CH2 - NH2 . Tên hóa
học của nó là "4 - (2-aminetyl) benzen-1 ,2-diol" và chữ viết tắt là
"DA". Ngoài ra nó còn có các tên gọi khác như:
2 - (3,4-dihydroxyphenyl) ethylamine; 3,4-dihydroxyphenethylamine;
3-hydroxytyramine; DA; Intropin; Revivan; Oxytyramine
7
- Cấu trúc không gian
Dopamine
8
- III. Nguồn gốc:
Dopamine được sản xuất ở một số khu vực của não
bộ, bao gồm cả chất đen và khu vực bụng tegmental
(VTA). Dopamine cũng là một neurohormone phát hành
bởi vùng dưới đồi.
Dopamine có thể được tạo ra từ bất kỳ một trong ba
axit amin sau :
L -phenylalanine (PHE)
L -Tyrosine ( L -4-hydroxyphenylalanine; Tyr)
L -DOPA ( L -3,4 dihydroxyphenyl một lanine; DOPA).
- TA CÓ THỂ DIỄN GIẢ SƠ ĐÒ TRÊN NHƯ SAU:
Nguồn gốc của Dopamine có thể được
tạo ra từ bất kỳ một trong ba axit
amin sau:
L -phenylalanine (PHE).
L -Tyrosine ( L - 4
-hydroxyphenylalanine; Tyr).
L -DOPA ( L -
3,4 dihydroxyphenyl một lanine;
DOPA).
1. Tyroxin bị oxy hóa nhờ men Tyroxin
hydrolase.
2. DOPA bị khử gốc carboxyl nhờ men DOPA -
decarboxylase tạo nên Dopamin.
3.Norepinephrine được tổng hợp từ dopamine
bởi dopamine β-hydroxylae.
11
- IV. Cơ chế tác dụng
Sau khi tổng hợp, dopamine được vận chuyển từ tế bào bào
tương vào túi khớp thần kinh vận chuyển monoamine mụn nước 2
Dopamine được lưu trữ trong và vẫn còn trong những túi cho đến
khi một điện thế hoạt động xảy ra và buộc họ phải sáp nhập
với màng tế bào thông qua một quá trình được gọi là đào thải khỏi
tế bào , do đó bán phá giá dopamine vào các khớp thần kinh
Dopamine cũng liên kết với các thụ thể dopamin trước khớp thần
kinh, có thể kích thích các tế bào trước synap hoặc ức chế tùy thuộc
vào họ tiềm năng điện
Thụ trước khớp thần kinh với một tiềm năng ức chế được gọi
là autoreceptors và ức chế tổng hợp chất dẫn truyền thần kinh và
phát hành
- 4.1. Con đường dẫn truyền
Những dự án sợi trục thần kinh dẫn truyền Dopamine đến các khu vực
rộng lớn của não bộ thường được chia thành bốn con đường chính:
Mesocortical con đường kết nối các khu vực bụng tegmental thùy trán c ủa v ỏ
não trước trán. Tế bào thần kinh với somas trong các sợi trục của dự án khu
vực bụng tegmental vào vỏ não trước trán.
Con đường Mesolimbic mang dopamine từ khu vực tegmental
bụng accumbens hạt nhân thông qua các hạch hạnh
nhân và hippocampus . Các somas của các t ế bào thần kinh chiếu trong khu
vực tegmental bụng.
Con đường Nigrostriatal chạy từ chất đen neostriatum . Somas trong s ợi tr ục
thần kinh substantia nigra dự án vào hạt nhân có đuôi và putamen . Con
đường được tham gia trong vòng lặp động cơ cơ sở hạch.
Tuberoinfundibular con đường chạy từ vùng dưới đồi tuyến yên.
Trong khi sự phân biệt giữa con đường được sử dụng rộng rãi, và
được coi như là một "dựa trên kinh nghiệm cải tiến cho thuận tiện khi xem
xét hệ thống dopamine", nó không phải là tuyệt đối, và có một số chồng chéo
trong các mục tiêu chiếu của mỗi nhóm tế bào thần kinh
- Con đường dopamine và serotonin. Có thể được nhìn thấy con đường
Mesocortical dự vỏ não trước trán từ VTA ?
- 4.2.Chức năng của dopamine
Dopamine làm giảm ảnh hưởng của các con đường gián tiếp trong
khi gia tăng hành động của các con đường trực tiếp trong các hạch
nền
Thiếu dopamine sinh tổng hợp trong các tế bào thần kinh
dopaminergic có thể gây ra bệnh Parkinson , một điều kiện trong đó
1 mất khả năng để thực hiện trơn tru, phong trào kiểm soát
Dopamine là chất ức chế thần kinh nội tiết chính của sự
tiết prolactin từ tuyến phía trước tuyến yên
Trong các thùy trán , dopamine kiểm soát dòng chảy của thông tin từ
các khu vực khác của não
Dopamine là một trong các chất dẫn truyền thần kinh liên quan đến
sự kiểm soát của buồn nôn và ói mửa thông qua các tương tác
trong vùng kích hoạt chemoreceptor ( cảm thụ ).
- V. Vai trò trong cơ thể động vật
Dopamine có nhiều chức năng trong não, trong đó có vai trò quan
trọng trong hành vi và nhận thức , phong trào tình nguyện , động
lực , trừng phạt và khen thưởng , ức chế prolactin sản xuất liên
quan đến việc cho con bú và sự hài lòng tình dục , giấc ngủ , tâm
trạng , sự chú ý , trí nhớ làm việc và học tập =>Vai trò của
Dopamine là khuyến khích những động tác và hành vi đem đến khoái
lạc và thúc giục ta có thêm những hành vi đó nữa.
Dopaminergic tế bào thần kinh (ví dụ, các tế bào thần kinh mà
chính là chất dẫn truyền thần kinh dopamine) có mặt chủ yếu ở khu
vực tegmental bụng (VTA) của não giữa , substantia nigra pars
Compacta , và hạt nhân arcuate của vùng dưới đồi.
Hệ thống khen thưởng ở côn trùng sử dụng octopamine , đó là các
động vật chân đốt coi là homolog norepinephrine, chứ không phải là
dopamine. Ở côn trùng, dopamine hoạt động thay vào đó là một tín
hiệu hình phạt và là cần thiết để hình thành những ký ức aversive.
- Vl.Ứng dụng của dopamine
6.1. Thuốc trị bệnh Parkinson
Trong bệnh Parkinson, các tế bào thần kinh sản sinh dopamin trong
hạch nền bị thoái hóa, gây ra run, cứng và mất vận động. Arvid
Carlsson nhận ra rằng triệu chứng do reserpin gây ra tương tự như
hội chứng Parkinson. Ðiều này dẫn đến phát hiện bệnh nhân
Parkinson có nồng độ dopamin thấp bất thường trong hạch nền.
Kết quả là L-dopa được dùng làm thuốc điều trị Parkinson và cho
đến nay vẫn là biện pháp điều trị quan trọng nhất cho căn bệnh này.
L-dopa được chuyển thành dopamin trong não sẽ bù lại sự thiếu hụt
dopamin và làm cho vận động trở lại bình thường.
- Ðường dẫn truyền thần kinh của dopamin trong não
- Dopamin và vấn đề sản xuất Tôm Càng Xanh toàn đực.
Dopamin được dùng để chuyển giới tính cái (feminization) cho tôm
càng xanh. bằng cách cho hậu ấu trùng tôm càng xanh ăn thức ăn bổ
sung Dopamin (1,5mg/kg thức ăn) trong 60 ngày thì sau đó họ thu
được đến 88% là tôm cái. Tỷ lệ tôm cái cao như thế gợi ý là có đến
khoảng gần 30% số tôm đáng lẽ thành tôm đực đã biệt hóa thành
tôm cái. Hay nói cách khác, đã sản xuất được những tôm cái mang
bộ nhiễm sắc thể giới tính ZZ; và nếu những tôm cái này phát triển
và sinh sản bình thường thì đàn con của chúng sẽ gồm toàn đực.
Trong một thí nghiệm tương tự được tiến hành ở Viện Nghiên cứu
Nuôi trồng Thủy Sản 2 năm 2011, thông qua việc cho ấu trùng tôm
càng xanh ăn Artemia tẩm Dopamin (enrichment) với liều 22,5
mg/kg, tỷ lệ tôm cái cao nhất đạt được là 70%, trong khi đó chỉ có
khoảng 57% tôm không được cho ăn Dopamin (đối chứng) đã biệt
hóa thành tôm cái.
=>Nếu quả thật đã có thể tạo ra những tôm cái ZZ sinh sản được nhờ
Dopamin thì bước đi tiếp theo để sản xuất tôm càng xanh toàn đực
sẽ rất đơn giản.
nguon tai.lieu . vn