Xem mẫu
- Chuyên đề 2
QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CÁC
CHỦ THỂ TRÊN TTCK VIỆT NAM
TS. Lê Vũ Nam
- NỘI DUNG CHÍNH
ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHÓAN, TRUNG TÂM
GIAO DỊCH CHỨNG KHÓAN
TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN
CÔNG TY CHỨNG KHÓAN, CÔNG TY QUẢN
LÝ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHÓAN
QUỸ ĐD6ÀU TƯ CHỨNG KHÓAN, CÔNG TY
ĐẦU TƯ CHỨNG KHÓAN VÀ NGÂN HÀNG
GIÁM SÁT
- I. ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
1. Nhiệm vụ, quyền hạn
Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận liên
quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng
khoán; chấp thuận những thay đổi liên quan đến hoạt
động chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Quản lý, giám sát hoạt động của Sở giao dịch chứng
khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu
ký chứng khoán và các tổ chức phụ trợ; tạm đình chỉ hoạt
động giao dịch, hoạt động lưu ký của Sở giao dịch chứng
khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán, Trung tâm lưu
ký chứng khoán trong trường hợp có dấu hiệu ảnh hưởng
đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
Thanh tra, giám sát, xử phạt vi phạm hành chính và giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động chứng khoán và
thị trường chứng khoán.
- I. ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
1. Nhiệm vụ, quyền hạn
Thực hiện thống kê, dự báo về hoạt động chứng
khoán và thị trường chứng khoán; hiện đại hoá công
nghệ thông tin trong lĩnh vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán;
Tổ chức, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức ngành chứng khoán; phổ cập kiến thức về
chứng khoán và thị trường chứng khoán cho công
chúng;
Hướng dẫn quy trình nghiệp vụ về chứng khoán và thị
trường chứng khoán và các mẫu biểu có liên quan;
Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng
khoán và thị trường chứng khoán.
- I. ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
2. Cơ cấu tổ chức
Tổ chức, bộ máy quản lý, điều hành của
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước do Chính
phủ quy định.
- II. SGDCK, TTGDCK
1. Tổ chức và hoạt động
SGDCK, TTGDCK là pháp nhân thành lập và hoạt
động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
công ty cổ phần theo quy định của Luật này.
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập, giải
thể, chuyển đổi cơ cấu tổ chức, hình thức sở hữu của
SGDCK, TTGDCK theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
SGDCK, TTGDCK có chức năng tổ chức và giám sát
hoạt động giao dịch chứng khoán niêm yết tại SGDCK,
TTGDCK.
Hoạt động của SGDCK, TTGDCK phải tuân thủ quy
định của pháp luật và Điều lệ SGDCK, TTGDCK.
SGDCK, TTGDCK chịu sự quản lý và giám sát của Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước.
- II. SGDCK, TTGDCK
2. Bộ máy quản lý, điều hành
SGDCK, TTGDCK có Hội đồng quản trị, Giám
đốc, Phó Giám đốc và Ban kiểm soát.
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc SGDCK,
TTGDCK do Bộ trưởng Bộ Tài chính phê chuẩn
theo đề nghị của Hội đồng quản trị, sau khi có ý
kiến của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước.
Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Giám
đốc, Phó Giám đốc và Ban kiểm soát được quy
định tại Điều lệ SGDCK, TTGDCK.
- II. SGDCK, TTGDCK
3. Quyền hạn và nhiệm vụ
Quyền:
Ban hành các quy chế về niêm yết chứng khoán, giao
dịch chứng khoán, công bố thông tin và thành viên
giao dịch sau khi được Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước chấp thuận.
Tổ chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng
khoán tại SGDCK, TTGDCK.
Tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ giao dịch chứng
khoán theo Quy chế giao dịch chứng khoán của
SGDCK, TTGDCK trong trường hợp cần thiết để bảo
vệ nhà đầu tư.
Chấp thuận, huỷ bỏ niêm yết chứng khoán và giám sát
việc duy trì điều kiện niêm yết chứng khoán của các tổ
chức niêm yết tại SGDCK, TTGDCK.
- II. SGDCK, TTGDCK
3. Quyền và nghĩa vụ
Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên giao dịch;
giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán của
các thành viên giao dịch tại SGDCK, TTGDCK.
Giám sát hoạt động công bố thông tin của các tổ
chức niêm yết, thành viên giao dịch tại SGDCK,
TTGDCK.
Cung cấp thông tin thị trường và các thông tin liên
quan đến chứng khoán niêm yết.
Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu của thành
viên giao dịch khi phát sinh tranh chấp liên quan
đến hoạt động giao dịch chứng khoán.
Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính.
- II. SGDCK, TTGDCK
3. Quyền hạn và nhiệm vụ
Nghĩa vụ:
Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán được tiến hành
công khai, công bằng, trật tự và hiệu quả.
Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
Thực hiện công bố thông tin theo quy định.
Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền trong công tác điều tra và phòng, chống các
hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường
chứng khoán.
Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến kiến
thức về chứng khoán và TTCK nhà đầu tư.
Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch trong trường
hợp SGDCK, TTGDCK gây thiệt hại cho thành viên giao
dịch, trừ trường hợp bất khả kháng.
- II. SGDCK, TTGDCK
4. Thành viên giao dịch
Thành viên giao dịch tại SGDCK, TTGDCKlà
công ty chứng khoán được SGDCK,
TTGDCKchấp thuận trở thành thành viên giao
dịch.
Điều kiện, thủ tục trở thành thành viên giao dịch
tại SGDCK, TTGDCK quy định tại Quy chế
thành viên giao dịch của SGDCK, TTGDCK.
- II. SGDCK, TTGDCK
4. Thành viên giao dịch
Quyền của thành viên:
Sử dụng hệ thống giao dịch và các dịch vụ do SGDCK,
TTGDCK cung cấp;
Nhận các thông tin về thị trường giao dịch chứng khoán
từ SGDCK, TTGDCK;
Đề nghị SGDCK, TTGDCKlàm trung gian hoà giải khi có
tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng
khoán của thành viên giao dịch;
Đề xuất và kiến nghị các vấn đề liên quan đến hoạt động
của SGDCK, TTGDCK;
Các quyền khác quy định tại Quy chế thành viên giao
dịch của SGDCK, TTGDCK.
- II. SGDCK, TTGDCK
4. Thành viên giao dịch
Nghĩa vụ của thành viên:
Chịu sự giám sát của SGDCK, TTGDCK;
Nộp phí thành viên, phí giao dịch và các phí dịch vụ
khác theo quy định của Bộ Tài chính;
Công bố thông tin theo quy địnhcủa pháp luật và Quy
chế công bố thông tin của SGDCK, TTGDCK;
Hỗ trợ các thành viên giao dịch khác theo yêu cầu của
SGDCK, TTGDCK trong trường hợp cần thiết;
Các nghĩa vụ khác quy định tại Quy chế thành viên giao
dịch của SGDCK, TTGDCK và theo quy định của pháp
luật.
- II. SGDCK, TTGDCK
5. Mô hình SGDCK trên thế giới
Công ty cổ phần: SGDCK được cổ phần hóa tuy
nhiên cổ phần của SGDCK chưa được niêm yết.
Đây là giai đoạn chuyển từ mô hình thành viên phi
lợi nhuận sang hình thức thành viên góp vốn vì
mục tiêu lợi nhuận. Ở một mức độ nào đó thì
quyền sở hữu được mở rộng hơn. Có 13/49
SGDCK áp dụng mô hình này gồm Italia, Malaysia,
Tokyo,… hoạt động theo mô hình này.
- II. SGDCK, TTGDCK
5. Mô hình SGDCK trên thế giới
Công ty tư nhân, công ty TNHH: SGDCK được
đăng ký như công ty tư nhân, thông thường với
một mức vốn cổ phần cố định. Các tổ chức tài
chính trung gian thường là chủ sở hữu duy nhất
của SGDCK, quyền sở hữu và phạm vi hoạt
động và quyền của các tổ chức tài chính trung
gian được liên kết chặt chẽ. Có 8/42 SGDCK áp
dụng mô hình này gồm Luxembourg, Colombo,
Jakarta.
- II. SGDCK, TTGDCK
5. Mô hình SGDCK trên thế giới
Công ty niêm yết đại chúng: SGDCK thực hiện
bán phát hành cổ phiếu ra công chúng và thực
hiện niêm yết trên chính SGD do mình quản lý.
Đây là một mô hình đang được nhân rộng hiện
nay trên thế giới. Có 13/49 SGDCK áp dụng mô
hình này gồm Luân Đôn, Philippines, Australia…
- II. SGDCK, TTGDCK
5. Mô hình SGDCK trên thế giới
Mô hình hiệp hội hoặc thành viên: Thông
thường sự hợp tác của các thành viên SGD
không cần có vốn đóng góp, và quyền làm thành
viên thì bị hạn chế. Có 9/49 SGDCK áp dụng mô
hình này gồm Thượng Hải, Thẩm Quyến…
Hình thức pháp lý khác: bao gồm các SGDCK
có cấu trúc một cơ quan của nhà nước hoặc
một nửa-nhà nước và thuộc sở hữu nhà nước.
Có 6/49 SGDCK trong nhóm này gồm Thái Lan,
Ba Lan, I-ran,…
- II. SGDCK, TTGDCK
6. Thành viên của SGDCK trên thế giới
Điều kiện làm thành viên:
Điều kiện về tài chính;
Điều kiện lĩnh vực kinh doanh;
Điều kiện nhân sự;
Điều kiện cơ sở vật chất.
- II. SGDCK, TTGDCK
6. Thành viên của SGDCK trên thế giới
Các loại thành viên:
SGDCK Hàn Quốc: thành viên chính và thành
viên đặc biệt.
SGDCK New York: chuyên gia thị trường
(specialist), nhà môi giới của thành viên
(broker), nhà môi giới độc lập 2 USD, nhà tạo
lập thị trường (market maker), nhà tự doanh
(dialer).
SGDCK Tokyo: thành viên thường (giao dịch
môi giới và tự doanh) và thành viên Saitori (tạo
lập thị trường qua hệ thống khớp lệnh.
- II. SGDCK, TTGDCK
6. Thành viên của SGDCK trên thế giới
Quyền và nghĩa vụ của thành viên:
Được giao dịch qua hệ thống giao dịch của
SGDCK;
Được tham gia quản lý điều hành hoạt động của
SGDCK (đối với một số mô hình).
Được nhận các dịch vụ do SGDCK cung cấp.
Tuân thủ Điều lệ và Chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp trong kinh doanh chứng khoán;
Nộp phí, thực hiện báo cáo và công bôốthông
tin;
Các quyền và nghĩa vụ khác.
nguon tai.lieu . vn