Xem mẫu

  1. Đề xuất các giải pháp phòng tránh và giảm thiểu thiên tai lũ lụt, hạn hán tỉnh Quảng Nam VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN ĐỊA LÝ  DỰ ÁN P1-08-VIE C huyên đề 15 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG TRÁNH VÀ GIẢM THIỂU THIÊN TAI LŨ LỤT, HẠN HÁN TỈNH QUẢNG NAM Chủ trì nhiệm vụ: TS. Vũ Thị Thu Lan Tham gia : TS. Nguyễn Lập Dân ThS. Hoàng Thanh Sơn K S. Bùi Anh Tuấn CN. Nguy ễn Minh Thành CN. Nguyễn Thanh Hoàng Hà Nội - 2011 1 Phòng Tài nguyên nước mặt, Viện Địa Lý
  2. Đề xuất các giải pháp phòng tránh và giảm thiểu thiên tai lũ lụt, hạn hán tỉnh Quảng Nam DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Đặc trưng hình thái các lưu vực thuộc tỉnh Quảng Nam ........................................... 6 Bảng 2: Nguồn nước các sông thuộc Quảng Nam ............................................................... 10 Bảng 3: Đặc trưng d òng chảy mùa lũ trên sông t ỉnh Quảng Nam ........................................ 11 Bảng 4: Lưu lượng đỉnh lũ lớn nhất ứng với tần suất trên các sông tỉnh Quảng Nam .......... 12 Bảng 5: Các đặc trưng lũ tiểu mãn trên lưu vực sông Thu Bồn ................................ ........... 12 Bảng 6: Đặc trưng d òng chảy kiệt trên sông tỉnh Quảng Nam ............................................. 13 Bảng 7: Dòng chảy nhỏ nhất ứng với tần suất trên các sông tỉnh Quảng Nam ..................... 13 Bảng 8: Dòng chảy kiệt nhỏ nhất trên các sông tỉnh Quảng Nam ........................................ 14 Bảng 9: Mức độ ảnh hưởng của thiên tai ............................................................................ 15 Bảng 10: Diện tích ngập theo các năm lũ lớn ................................ ................................ ...... 17 Bảng 11: Thời gian không mưa liên tục d ài nhất ở các trạm quan trắc ................................ 20 Bảng 12: Chỉ số khô hạn trung bình năm khu vực Quảng Nam ................................ ........... 21 Bảng 13: Chỉ số khô hạn trung bình theo các tháng khu vực Quảng Nam ........................... 22 Bảng 14: Dòng chảy mùa kiệt trung bình tháng trên sông tỉnh Quảng Nam ........................ 23 Bảng 15: Một số đặc trưng hạn ở khu vực Quảng Nam ....................................................... 23 Bảng 16: Thiệt hại do lũ gây ra từ 1997 - 2009 ................................................................... 24 Bảng 17: Mức độ hạn hán tác động đến vụ đông xuân và vụ hè thu .................................... 26 Bảng 18: Thiệt hại do hạn hán qua các năm 2001 – 2005................................ .................... 27 Bảng 19: Xu hướng thiên tai trong 5 năm gần đây ở Quảng Nam ....................................... 29 Bảng 20: Mức thay đổi lượng mưa (%) từng thập kỷ so với thời kỳ 1990 – 2007 theo kịch b ản biến đổi khí hậu ................................................................ ................................ ........... 30 Bảng 21: Diện tích ngập lụt ở tỉnh Quảng Nam ứng với các kịch bản nước biển dâng ........ 31 Bảng 22: Diện tích ngập lụt hạ du ứng với các kịch bản biến đổi khí hậu ............................ 33 Bảng 23: Một số đặc trưng về tốc độ xu thế của hạn ........................................................... 35 Bảng 24: Mức tăng nhiệt độ trung bình (oC) so với năm 1990 Quảng Nam ứng với các kịch b ản phát thải....................................................................................................................... 26 Bảng 25: Mức tăng độ dài mùa hạn do biến đổi khí hậu ..................................................... 36 Bảng 26: Đánh giá dung tích các hồ chứa thủy lợi lớn ở Quảng Nam ................................. 38 Bảng 27: Đánh giá dung tích phòng lũ của một số hồ chứa thủy điện ................................. 39 Bảng 28: Danh mục các công trình đã xây d ựng (vùng thượng lưu sông Thu Bồn) ............. 42 Bảng 29: Danh mục các công trình đã xây d ựng (vùng hạ Vu Gia – Bắc Thu Bồn)............. 43 Bảng 30: Danh mục các công trình đã xây d ựng vùng hạ lưu sông Thu Bồn và sông Ly ly . 43 Bảng 31: Mức bảo đảm cấp nước cho các khu dùng nước hiện trạng ................................ .. 45 2 Phòng Tài nguyên nước mặt, Viện Địa Lý
  3. Đề xuất các giải pháp phòng tránh và giảm thiểu thiên tai lũ lụt, hạn hán tỉnh Quảng Nam Bảng 32a: Danh sách các trạm khí tượng trên đ ịa bàn tỉnh Quảng Nam và lân cận ............. 48 Bảng 32b: Các trạm thuỷ văn phục vụ cảnh báo thiên tai lũ lụt và hạn hán ......................... 50 Bảng 33: Các chỉ tiêu chống lũ cho lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn ................................ .. 58 Bảng 34: Biến động diện tích ngập với tần suất 1% khi có liên hồ điều tiết ........................ 59 Bảng 35: Hiện trạng sử dụng đất của hạ lưu sông Vu Gia – Thu Bồn................................ .. 59 Bảng 36: Tổng nhu cầu nước phân cho các ngành đ ến năm 2020........................................ 61 Bảng 37: Các công trình thu ỷ lợi dự kiến xây dựng ............................................................ 62 3 Phòng Tài nguyên nước mặt, Viện Địa Lý
  4. Đề xuất các giải pháp phòng tránh và giảm thiểu thiên tai lũ lụt, hạn hán tỉnh Quảng Nam DANH MỤC HÌNH Hình 1: Bản đồ hình thể tự nhiên tỉnh Quảng Nam ................................ .............................5 Hình 2: Bản đồ ngập lụt tỉnh Quảng Nam (ứng với lũ 1% tháng 11/2007) ........................ 18 Hình 3: Bản đồ chỉ số hạn tỉnh Quảng Nam ...................................................................... 21 Hình 4: Bản đồ dự báo ngập lụt năm 2020 ........................................................................ 31 Hình 5: Bản đồ dự báo ngập lụt năm 2050 ........................................................................ 32 Hình 6: Bản đồ dự báo ngập lụt năm 20100 ...................................................................... 32 Hình 7: Sơ đồ các công trình thủy lợi, thủy điện tỉnh Quảng Nam ................................ ....38 Hình 8: Sơ đồ phân vùng sử dụng nước ............................................................................ 41 Hình 9: Sơ đồ tổ chức của Ban Chỉ huy phòng chống lụt b ão và tìm kiếm cứu nạn ........... 47 Hình 10: Vị trí các trạm khí tượng thủy văn trên địa b àn tỉnh Quảng Nam ........................ 49 Hình 11: Sơ đồ các giải pháp giảm thiểu và thích nghi với thiên tai lũ lụt, hạn hán ........... 57 Hình 12: Cấu trúc hệ thống hỗ trợ ra quyết định quản lý rủi ro thiên tai ............................ 67 Hình 13: Sơ đồ Ban Quản lý rủi ro thiên tai tỉnh Quảng Nam ........................................... 68 4 Phòng Tài nguyên nước mặt, Viện Địa Lý
  5. Đề xuất các giải pháp phòng tránh và giảm thiểu thiên tai lũ lụt, hạn hán tỉnh Quảng Nam MỞ ĐẦU Tỉnh Quảng Nam có diện tích 10.406km2 nằm ở khu vực ven biển Trung Trung bộ Việt Nam thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, là nơi có 2 d i sản văn hóa (khu Di tích Mỹ Sơn, phố cổ Hội An) và khu d ự trữ sinh quyển Cù lao Chàm đ ược thế giới công nhận... Đây là những điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, tuy nhiên đây cũng là nơi chịu tác động mạnh mẽ của các thiên tai, theo thống kê chỉ trừ động đất, sóng thần còn lại có đầy đủ các loại hình thiên tai, vì vậy tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn còn rất chậm so với những khu vực xung quanh. Trong những năm gần đây, do ảnh hưởng của sự thay đ ổi về khí hậu toàn cầu và sự phát triển kinh tế xã hội, thiên tai nói chung, các thiên tai liên quan đ ến d òng chảy (lũ lụt, hạn hán) nói riêng trên địa bàn tỉnh ngày càng gia tăng một cách b ất thường và gây thiệt hại ngày càng lớn hơn. Trong các dạng thiên tai, thiên tai lũ lụt và hạn hán đ ược xếp hàng đầu về phạm vi ảnh hư ởng, mức độ nghiêm trọng và số lần xuất hiện và cũng là lo ại thiên tai gây thiệt hại lớn nhất về kinh tế, môi trường và xã hội trên đ ịa b àn tỉnh Quảng Nam. Theo thống kê 5 năm gần đây từ 2003 đến năm 2008 thiên tai đã gây thiệt hại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ước tính trung b ình gần bằng 6,26% tổng GDP và những năm mưa lũ lớn, thiệt hại có thể lên đến 18 - 20% GDP và thiệt hại về người là vô cùng to lớn. Riêng năm 2009, tổng GDP của Quảng Nam trong 6 tháng đầu năm là là 4.140 tỷ đồng, thế nhưng cơn bão lũ cuối tháng 9 đ ã “nuốt” hết 3.500 tỷ đồng. Điều này có thể lý giải là khi có thiên tai lớn xảy ra trong lúc nền kinh tế đang phát triển mạnh hơn thời gian trước mà chúng ta không có một giải pháp quản lý rủi ro thiên tai hiệu quả thì thiệt hại về kinh tế sẽ lớn hơn, đ ặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Thiệt hại do các thiên tai liên quan đến dòng chảy trên lưu vực sông lũ trên sông Vu Gia - Thu Bồn, tỉnh Quảng Nam có đặc tính riêng. Trong mùa lũ, vấn đề chống ngập lụt không cấp thiết bằng chống mất mát tài sản, chống hư hỏng công trình do nước chảy quá mạnh. Số người chết do ở Quảng Nam chủ yếu do nước chảy cuốn trôi người và đ ộng vật, vì vậy cần tổ chức các tuyến và cụm dân cư tránh ở các nơi tốc độ nước chảy lớn, tránh bị b ất ngờ khi lũ tràn về. Vào mùa kiệt, nguồn nước sông Vu Gia - Thu Bồn phong phú, tuy nhiên sự phân chia nguồn nước vào các phân lưu thay đ ổi đ ã tạo ra thiếu nguồn nước tại một số khu vực phát triển kinh tế mạnh, đặc biệt khu vực Nam Đà Nẵng, Bắc Quảng Nam. Vấn đề thiên tai, cụ thể là thiên tai lũ lụt và hạn hán ở Quảng Nam đã và đang hạn chế sự phát triển nền kinh tế của tỉnh đồng thời tàn phá môi trường, môi sinh tác động mạnh đ ến đời sống xã hội của tỉnh. Đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu, khi lượng mưa được d ự báo tăng nhưng tập trung chủ yếu là mùa mưa lũ và giảm đi vào mùa kiệt là nguyên nhân gia tăng các thiên tai liên quan đ ến dòng chảy: lũ lụt, hạn hán. Nhận thức đ ược vấn đề này, trong chiến lược phòng tránh thiên tai của tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 đã nêu rõ phương châm trong công tác phòng chống thiên tai là: “Chủ động phòng, tránh, thích nghi đ ể phát triển”. Vì vậy, việc nghiên cứu đề xuất các giải 5 Phòng Tài nguyên nước mặt, Viện Địa Lý
  6. Đề xuất các giải pháp phòng tránh và giảm thiểu thiên tai lũ lụt, hạn hán tỉnh Quảng Nam pháp thích ứ ng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực tài nguyên nước, đặc biệt những giải p háp thích ứ ng với dòng chảy cực đoan (lũ, kiệt) do phân mùa dòng chảy là hết sức cấp thiết. Với mục tiêu Đề xuất các giải pháp giảm thiểu và thích nghi với các thiên tai lũ lụt và hạn hán tỉnh Quảng Nam trong bối cảnh biến đổi khí hậu, trên cơ sở báo cáo chuyên đề 5 “Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến các thiên tai liên quan đ ến dòng chảy (lũ lụt, khô hạn) tỉnh Quảng Nam, Việt Nam”, báo cáo đánh giá hiện trạng quản lý rủi ro thiên tai lũ lụt và hạn hán, xác định các năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu như năng lực quản lý, nghiên cứu, dự báo, các hệ thống vật chất nhằm phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại do lũ lụt, hạn hán gây ra và năng lực tuyên truyền, giáo dục, vận động cùng ý thức phòng tránh thiên tai của toàn xã hội. Để thực hiện đ ược mục tiêu nêu trên, báo cáo đ ã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau: + Phương pháp điều tra, phỏng vấn trực tiếp: Do điều kiện có hạn nên nhóm thực hiện đề tài đ ã làm tham vấn ý kiến các cán bộ quản lý của Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão tỉnh Quảng Nam, Ủy ban nhân dân huyện Đại Lộc, người dân của các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Điện Bàn và TP. Hội An về năng lực phòng chống và giảm nhẹ thiên tai lũ lụt, hạn hán + Phương pháp kế thừa, ứng dụng có chọn lọc tối đa các kết quả nghiên cứu khoa học về các giải pháp giảm nhẹ thiệt hại của các dạng thiên tai (lũ lụt, hạn hán) của các nước tiên tiến và các tổ chức quốc tế, kế thừa tối đa các kết quả nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến đề tài đ ể đánh giá đồng bộ thiên tai lũ lụt và hạn hán trên lưu vực. + Phương pháp mô hình toán: Sử dụng bộ mô hình MIKE nhằm (1) đánh giá lũ và ngập lụt các các trận lũ với tần suất xác đ ịnh; (2) xác định nhu cầu sử dụng nước cùng khả năng đáp ứng của các nguồn nước trong mùa kiệt. Trên cơ sở bộ thông số mô hình ổn định, thay đ ổi các dữ liệu về lượng mưa, mực nước biển dâng theo các kịch bản phát thải trung b ình và cao xác định mức độ gia tăng của các thiên tai lũ lụt và hạn hán. + Phương pháp chuyên gia Báo cáo ngoài phần mở đầu và kết luận, b áo cáo được trình bày trong 3 phần: 1. Đánh giá thiên tai liên quan đến dòng chả y (lũ lụt, hạn hán) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 2. Hiện trạng quản lý thiên tai lũ lụt và hạn hán ở tỉnh Quảng Nam 3. Đề xuất các biện pháp giảm nhẹ và thích nghi với các thiên tai lũ lụt và hạn hán trên đ ịa bàn tỉnh Quảng Nam. 6 Phòng Tài nguyên nước mặt, Viện Địa Lý
  7. Đề xuất các giải pháp phòng tránh và giảm thiểu thiên tai lũ lụt, hạn hán tỉnh Quảng Nam 1. NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ THIÊN TAI LIÊN QUAN ĐẾN DÒNG CHẢY (LŨ LỤT VÀ HẠN HÁN) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM 1.1. Đặc điểm phân phối tài nguyên nước tỉnh Quảng Nam 1.1.1. Đặc điểm mạng lưới sông suối trong tỉnh Địa hình tỉnh Quảng Nam có đầy đủ các kiểu cảnh quan địa hình từ kiểu núi cao p hía Tây, kiểu trung du ở giữa, dải đồng bằng và cồn cát ven biển. căn cứ vào đặc điểm chung, có thể phân ra 03 vùng đ ịa hình như sau: - Địa hình vùng núi: Địa hình vùng này có độ cao trung bình từ 700 - 800m, hướng thấp dần từ Tây sang Đông; bao gồm 06 huyện: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My. Với diện tích chiếm 72% đất tự nhiên với nhiều ngọn cao trên 2.000m như Lum Heo (2.045m), Tion (2.032m), Gole – Lang (1.855m) và cao nhất là đỉnh Ngọc Linh (2.598m) - đ ây cũng là đỉnh núi cao nhất của d ãy Trường Sơn. - Địa hình vùng gò đồi, trung du là vùng chuyển tiếp giữa vùng núi phía Tây và vùng đồng bằng ven biển, độ cao trung bình từ 100 - 200m, độ dốc trung b ình từ 15 – 200, đ ịa hình đặc trưng có dạng hình bát úp và lượn sóng; bao gồm chủ yếu của các huyện Tiên Phước, Hiệp Đức, Nông Sơn và phần phía Tây huyện Quế Sơn. - Vùng đ ồng bằng ven biển có địa hình tương đối bằng phẳng, ít biến đổi, có độ cao d ưới 30m gồm những dải đồng bằng nhỏ hẹp phía Đông và vùng cồn cát, bãi cát ven biển; b ao gồm chủ yếu các huyện Đại Lộc, Điện Bàn, Duy Xuyên, TP. Hội An, vùng đông huyện Qu ế Sơn, Thăng Bình, TP. Tam Kỳ, Núi Thành. Vùng ven biển phía đông sông Trường Giang là d ải cồn cát chạy d ài từ Điện Nam, Điện Bàn đến Tam Quan, Núi Thành. Bề mặt địa hình bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi khá p hát triển, tập trung trong 2 hệ thống sông chính là Vu Gia - Thu Bồn (10.350km2) và sông Tam K ỳ (1.040km2) và hai hệ thống sông này được nối với nhau bởi sông Trường Giang (b ảng 1). Hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn: Đây là lưu vực sông lớn thứ 2 so với các lưu vực nằm phía sườn Đông dãy Trường Sơn. Bắt nguồn vùng núi cao nhất d ãy Trường Sơn - vùng núi Ngọc Lĩnh ở độ cao 1600m, dòng chính (Thu Bồn được coi là dòng chính) với chiều dài sông 205km đổ ra biển tại vịnh Đà Nẵng qua 3 phân lưu: sông Hàn (Đà Nẵng), cửa Đại (Hội An) và Trường Giang (cửa Lở). Sự sắp xếp của các dãy núi đã tạo ra hướng dốc chính của địa hình lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn là hướng Tây Nam - Đông Bắc; Đặc điểm của lưu vực có dạng hình bàu, với chiều dài lưu vực gấp 2 lần chiều rộng b ình quân lưu vực và các sông trong lưu vực có hệ số uốn khúc cao, xấp xỉ 2 như dòng chính 1,86, sông Bung 2,02, sông T ĩnh Yên 2,67... Do 7 Phòng Tài nguyên nước mặt, Viện Địa Lý
  8. Đề xuất các giải pháp phòng tránh và giảm thiểu thiên tai lũ lụt, hạn hán tỉnh Quảng Nam đ ịa hình núi đ ồi chiếm tỷ trọng diện tích khá lớn (trên 60%) nên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn có độ cao bình quân (552m) cũng như độ dốc bình quân lưu vực (25%) và mạng lưới sông suối trong lưu vực phát triển mạnh dạng tia toả - đặc trưng cho mạng lưới sông suối vùng núi cao, tuy nhiên do cấu trúc địa chất nên độ phân cắt ngang của lưu vực không cao vì vậy mạng lưới sông suối kém phát triển với mật độ lưới sông 0,47km/km2. Phần thượng du lưu vực độ dốc địa hình lớn trên 30%, cấu tạo địa chất vùng núi là các đá Granit sườn dốc, đ ỉnh núi nhọn nên mạng lưới sông suối trong vùng chỉ phát triển ở những vùng thấp còn ở p hần sườn núi hầu như không xu ất hiện dòng chảy thường xuyên, mật độ lưới sông 0,38km/km2. Phần hạ du sông chảy trong vùng đồng bằng ven biển thấp, trũng có lớp vỏ thổ nhưỡng chủ yếu là đất cát, đất đỏ nên sông chảy quanh co, mật độ sông suối 0,57km/km2. Hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn có ba phân lưu đưa nước ra biển đó là sông Hàn, dòng chính và sông Trường Giang. Mạng lưới sông trên lưu vực phát triển tới các phụ lưu cấp IV và trong tổng số 78 phụ lưu có chiều d ài sông chính lớn hơn 10km được phân chia theo các cấp : 19 phụ lưu cấp I, 36 phụ lưu cấp II, 22 phụ lưu cấp III và 2 phụ lưu cấp IV. Sông Tam Kỳ: b ắt nguồn từ vùng núi Tiên Phước đổ ra biển tại Vụng An Hòa với chiều dài 70km. Nằm ở ven biển có địa hình chủ yếu là gò đồi và đ ồng bằng nên độ cao b ình quân lưu vực chỉ đạt 84m và độ dốc b ình quân đạt 9,4%. Lưu vực sông có dạng d ài với mật độ lưới sông trung b ình đạt 0,5km/km2. Do nằm trong vùng thấp nên hệ số uốn khúc sông đạt tới 2,33. Năm 1980, hồ Phú Ninh (diện tích lưu vực 235km2) được xây dựng trên nhánh sông Tam Kỳ đ ã khống chế và điều tiết một phần d òng chảy của hệ thống sông này. Sông Trường Giang chạy dọc bờ biển theo hướng gần bắc nam với chiều d ài 44km nối 02 sông Vu Gia - Thu Bồn và sông Tam Kỳ và là sông tiêu thoát lũ ở khu vực vùng đồng bằng. Đo ạn phía nam chạy cạnh bờ biển cách khoảng 2km trở lại, đoạn phía bắc kho ảng cách rộng hơn, đoạn lớn nhất cách bờ biển khoảng 7km. Đầu sông phía nam đổ ra b iển tại cửa Hòa An (hay An Hoà), huyện Núi Thành, đầu sông phía bắc đổ ra biển tại cửa Đại, thị xã Hội An. Ở giữa là huyện Thăng Bình và TP. Tam Kỳ Có thể thấy rằng, trong suốt chiều d ài gần 125km bờ biển, lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn chỉ có 3 cửa sông thoát ra biển là cửa Hàn (sông Vu Gia), cửa Đại (sông Thu Bồn) và cửa Lở (Trường Giang, Tam K ỳ). Các cửa sông này hiện đang trong tình trạng biến động lớn, luôn dịch chuyển và bị bồi lấp, khả năng thoát lũ kém vì vậy tình trạng ngập lụt ở vùng đồng bằng tỉnh Quảng Nam rất nghiêm trọng Ngoài mạng lưới sông suối ở trên, trong tỉnh Quảng Nam còn có nhiều hồ, đầm tự nhiên và hồ chứa. Một số hồ tương đối lớn như hồ Thạch Bàn, hồ Vĩnh Trinh (thể hiện ở hình 1) 8 Phòng Tài nguyên nước mặt, Viện Địa Lý
  9. Đề xuất các giải pháp phòng tránh và giảm thiểu thiên tai lũ lụt, hạn hán tỉnh Quảng Nam Hình 1: Bản đồ hình thể tự nhiên tỉnh Quảng Nam 5 Phòng Tài nguyên nước mặt, Viện Địa Lý
  10. Bảng 1: Đặc trưng hình thái các lưu vực thuộc tỉnh Quảng Nam Đặc trưng trung bình lưu vực Độ cao Chiều dài Chiều dài Diện tích Mật độ Đổ vào ngu ồn sông lưu vực lưu vực TT Sông sông Độ cao Độ dốc Độ rộng Hệ số lưới sông (km2) (m) (km) (km) uốn khúc (m) (%) (km) (km/km2) 1. Thu Bồn – Vu Gia Biển Đông 1600 205 148 10350 552 25,5 70 0,47 1,86 Đắc Công Thu Bồn T 1.1 2000 25 21 142 1390 26,6 6,8 0,42 1,47 Đắc Mê A Thu Bồn P 1.2 850 16 16 114 1000 23,4 7,1 0,23 1,28 Đắc Rô Rơ Thu Bồn P 1.3 1200 16 15 80,5 5,3 1,33 Đắc Se Thu Bồn T 1.4 3500 34 33 297 790 19,3 9,0 0,2 1,39 Thu Bồn T 1.5 Giang 1000 62 55 496 670 23,7 9,0 0,27 1,48 PL số 6 Thu Bồn T 1.6 100 10 11 28 2,5 1,33 PL số 7 Thu Bồn T 1.7 300 14 12 47 3,9 1,52 PL số 8 Thu Bồn P 1.8 100 20 15 58,5 3,9 2,35 Thu Bồn T 1.9 Bung 1300 131 74 2530 816 37 34 0,31 2,02 1.10 PL số 10 Thu Bồn P 700 15 12 78 6,5 2,14 Thu Bồn T 1.11 Kôn 800 47 34 627 527 31 18,4 0,66 1,62 1.12 PL số 12 Thu Bồn T 1000 11 8 48 6,0 1,83 1.13 PL số 13 Thu Bồn T 1000 14 10 41 4,1 1,47 1.14 Tĩnh Yên Thu Bồn P 2000 163 85 3690 453 21,3 43,4 0,41 2,67 1.15 PL số 15 Thu Bồn P 300 16 14 52 3,7 1,46 6 Phòng Tài nguyên nước mặt, Viện Địa Lý
  11. Đề xuất các giải pháp phòng tránh và giảm thiểu thiên tai lũ lụt, hạn hán tỉnh Quảng Nam Đặc trưng trung bình lưu vực Độ cao Chiều dài Chiều dài Diện tích Mật độ Đổ vào ngu ồn sông lưu vực lưu vực TT Sông sông Độ cao Độ dốc Độ rộng Hệ số lưới sông (km2) (m) (km) (km) uốn khúc (m) (%) (km) (km/km2) 1.16 PL số 16 Thu Bồn P 500 16 13 55 4,2 1,60 1.17 PL số 17 Thu Bồn P 500 15 11 38 3,5 1,86 Thu Bồn P 1.18 Ly Ly 525 38 21 279 204 5,7 9,0 0,26 1,38 Thu Bồn P 1.19 Tuý Loan 900 30 25 309 271 15 10,3 0,57 1,30 1.20 Đắc Non Đắc Công T 1900 15 11 68 6,2 1,18 1.21 Tam A Lút Bung T 1400 34 26 148 115 21,7 5,7 0,43 2,21 1.22 Tam Puele Bung P 900 45 38 384 826 32,2 10,1 0,23 1,52 1.23 Đắc Đ.Rich Bung P 900 22 20 124 848 37 6,2 0,28 1,34 1.24 A Vương Bung T 1000 31 28 200 587 28 7,1 0,64 2,67 1.25 Ben Tu Nhay Kôn P 700 13 10 60 6,0 1,30 1.26 Tám Pơ Rang Kôn P 600 17 16 91 5,7 1,17 1.27 Dâng Kôn T 1000 31 28 200 587 28 7,1 0,64 1,06 Tĩnh Yên T 1.28 D.P. Lam 2000 12 13 27 2,1 1,41 1.29 Nước lạch Tĩnh Yên P 1100 18 14 98,5 7,0 1,38 1.30 Nước Sa Tĩnh Yên P 500 18 20 77 4,1 1,20 Tĩnh Yên T 1.31 Chênh 700 22 27 195 811 13,8 7,2 0,17 1,38 Tĩnh Yên P 1.32 Ta Vi 600 15 14 55 3,9 1,15 Tĩnh Yên P 1.33 Vang 300 24 28 249 400 23,3 8,9 0,29 1,26 7 Phòng Tài nguyên nước mặt, Viện Địa Lý
  12. Đề xuất các giải pháp phòng tránh và giảm thiểu thiên tai lũ lụt, hạn hán tỉnh Quảng Nam Đặc trưng trung bình lưu vực Độ cao Chiều dài Chiều dài Diện tích Mật độ Đổ vào ngu ồn sông lưu vực lưu vực TT Sông sông Độ cao Độ dốc Độ rộng Hệ số lưới sông (km2) (m) (km) (km) uốn khúc (m) (%) (km) (km/km2) 1.34 Tun 500 16 13 110 179 28,0 8,5 0,84 1,33 Tĩnh Yên P 1.35 Khang 800 57 50 609 210 20,4 12,1 1,1 1,36 Tĩnh Yên P 1.36 Lao 100 21 21 93 4,4 1,31 Tĩnh Yên P 1.37 Ngọn Thu Bồn 900 35 30 488 324 22,7 16,2 0,68 1,46 Tĩnh Yên T 1.38 Khê Cẩu 300 19 18 130 217 14,0 7,2 0,72 1,19 Tĩnh Yên T Phân lưu sông a Yên (Cẩm Lệ) 29 b Vĩnh Điện 24 c Trường Giang 44 2. Ba Kỳ Biển Đông 500 70 70 1040 84 9,4 14,8 0,5 0,21 2.1 Ba Kỳ Sông Quan 800 12 11 70 3,6 1,33 2.2 PL số 2 Ba Kỳ 300 10 10 25 2,5 1,11 2.3 Tam Kỳ Ba Kỳ 75 41 36 500 47 2,6 13,9 0,29 1,14 2.4 Vĩnh An Ba Kỳ 22 18 75 4,2 1,47 2.5 PL số 5 Ba Kỳ 14 10 51,5 5,2 1,56 Nguồn: [3] 8 Phòng Tài nguyên nước mặt, Viện Địa Lý
  13. Đề xuất các giải pháp phòng tránh và giảm thiểu thiên tai lũ lụt, hạn hán tỉnh Quảng Nam 1.1.2. Đặc điểm phân bố tài nguyên nước theo không gian Nằm trong miền khí hậu nhiệt đới gió mùa Việt Nam, chịu tác động của địa hình, các đ ỉnh núi cao liên tiếp kéo dài của dãy Trường Sơn chạy song song với đường bờ biển hướng bắc - nam có tác động ngăn chặn các hoàn lưu gió mùa cùng với sự đổi hướng của đường bờ biển nên nguồn ẩm gây mưa của vùng nghiên cứu chủ yếu do các hoàn lưu từ p hía đông mang lại như không khí lạnh, các nhiễu động khí quyển như bão, áp thấp nhiệt đới... xóa nhòa ảnh hưởng của các hoàn lưu gió mùa. Xét lượng mưa trung bình trên lưu vực cho thấy xu thế giảm dần từ tây sang đông tỉnh, dao động từ 3.000 - 4.000mm ở vùng núi như Trà My, Tiên Phước, từ 2.500 - 3.000mm ở vùng gò đồi thấp Khâm Đức, Nông Sơn, Quế Sơn, và từ 2.000 - 2.500mm ở đồng bằng ven biển Ái Nghĩa, Giao Thuỷ, Hội An, Tam Kỳ... Tính trung bình toàn tỉnh, hàng năm lượng mưa đ ạt tới 2978mm tương ứng với 30,2 tỷ m3 nước mưa, tuy nhiên tập trung chủ yếu từ tháng 9 đ ến tháng 12 chiếm 65 - 80% lượng mưa cả năm và mùa ít mưa từ tháng 1 đến tháng 8. Riêng tháng 5, 6 xuất hiện đỉnh mưa phụ, càng về phía Tây của vùng nghiên cứu đỉnh mưa phụ càng rõ nét hơn, hình thành thời kỳ tiểu mãn trên lưu vực sông Bung. Lượng mưa lớn nhất vùng nghiên cứu thường tập trung vào 2 tháng (tháng 10, 11) với lượng mưa trong 2 tháng này chiếm 40 - 50% lượng mưa cả năm. Nguồn ẩm gây mưa của tỉnh Quảng Nam rất đa dạng nhưng lượng mưa do các nhiễu động thời tiết như b ão, áp thấp nhiệt đới, không khí lạnh hoạt động đơn lẻ hoặc kết hợp chiếm tỷ trọng rất lớn so với lượng mưa cả năm, cá biệt có những trận mưa chiếm tới (20 - 30)% lượng mưa cả năm. Trong những thập kỷ gần đây, các nhiễu động thời tiết (bão, áp thấp nhiệt đới), không khí lạnh ảnh hưởng tới dải ven biển Trung Bộ nói chung và tỉnh Quảng Nam nói riêng lớn vượt hơn hẳn so với những thập kỷ trước đó. Theo thống kê, lượng bão, áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng đến địa bàn tỉnh Quảng Nam thường chiếm tới 30,7% số cơn b ão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào bờ biển Việt Nam. Cùng với sự gia tăng của số cơn bão là sự gia tăng của lượng mưa b ình quân năm và mức độ tập trung mưa càng cao, lượng mưa mùa kiệt càng giảm. Chế độ mưa thất thường đã quy đ ịnh cho sự phân bố tài nguyên nước sông suối trong vù ng và cũng là nguyên nhân gây ra các hiện tượng lũ, ngập lụt và hạn hán ở khu vực. Hàng năm trên địa b àn tỉnh Quảng Nam tiếp nhận 30,2 tỷ m3 nước mưa và đã sinh ra 21,5 tỷ m3 chảy vào mạng lưới sông suối, nếu tính trung bình cho toàn diện tích vùng nghiên cứu sẽ được một lớp dòng chảy 2060mm tương ứng với moduyn dòng chảy 65,6l/s.km2 có hệ số dòng chảy () đạt khá cao tới 0,70 – so với toàn lãnh thổ Việt Nam đây là khu vực có tiềm năng nguồn nước mặt vào loại phong phú. Dưới tác động của đ iều kiện địa hình, tương tự như b iến đổi lượng mưa theo không gian trong t ỉnh, đ ặc biệt là sự d ịch chuyển dần mùa mưa bão từ bắc vào nam d ọc theo bờ biển đ ã kéo theo sự biến động 9 Phòng Tài nguyên nước mặt, Viện Địa Lý
  14. Đề xuất các giải pháp phòng tránh và giảm thiểu thiên tai lũ lụt, hạn hán tỉnh Quảng Nam của lượng dòng chảy sông suối trong tỉnh Quảng Nam. Dựa trên các số liệu quan trắc, xác đ ịnh tài nguyên nước cho các khu vực ở Quảng Nam trong bảng 2. Bảng 2: Nguồn nước các sông thuộc Quảng Nam Tính đến Sông Flv X0 Y0 Q0 M0 W0 (km2) (m3/s) (l/s.km2) (109m3) (mm) (mm) Thạnh Mỹ Vu Gia 1.850 2.770 1.943 114 61,6 3,60 Ái Nghĩa 5.180 2.420 1.650 271 52,3 8,55 Thu Bồn Nông Sơn 3.150 3.300 2.393 254 80,6 7,54 Giao Thu ỷ 3.825 3.300 2.390 308 75,8 9,15 Ái Nghĩa - Giao Thu ỷ đến cửa ra 2.000 1.224 1,65 Tam Kỳ An Hoà 1.040 2.720 1740 57,5 55,2 1,81 Ly Ly Vu Gia 275 2.200 1.390 12,3 44,7 0,39 1.1.3. Phân bố tài nguyên nước mặt theo thời gian Chịu tác động của các nhiễu động thời gây mưa nên b iến động d òng chảy qua các năm rất lớn. Theo số liệu quan trắc nhiều năm (1977 – 2007), hệ số dòng chảy (Cv) tại các trạm quan trắc thủy văn trên sông tỉnh Quảng Nam vượt trên 0,3 như CvNông Sơn = 0,35, CvThạnh Mỹ = 0,32. Bên cạnh đó trong từng năm, dòng chảy có sự phân mùa rất rõ rệt: - Mùa lũ bắt đầu từ tháng 10 và kết thúc vào tháng 12 với lượng nước mùa lũ đạt 62,5 - 69,2% lượng nước cả năm, Tháng có lượng nước lớn nhất là tháng 11 đ ạt 26,5 - 30,9% lượng nước cả năm. - Mùa kiệt có lượng nước đạt 21,8 - 38,5% lượng nước cả năm và tháng có lượng nước nhỏ nhất là tháng 4 và chỉ đạt 2,1 - 2,6% lượng nước cả năm. a ) Dòng chảy lũ Tỉnh Quảng Nam có mùa lũ hàng năm từ tháng 10 – 12 nhưng mùa lũ ở đây cũng không ổn định, nhiều năm lũ xảy ra từ tháng 9 và cũng nhiều năm sang tháng 1 của năm sau vẫn có lũ, điều này chứng tỏ lũ lụt ở Quảng Nam có sự biến động khá mạnh mẽ. Với những trận lũ xu ất hiện vào tháng 9 đến nửa đ ầu tháng 1 0 hàng năm (chiếm khoảng 25 - 32% những con lũ lớn đ ã được thống kê), thường có biên độ không lớn và là lũ một đỉnh. Do trong thời gian này chỉ xuất hiện một hình thái thời tiết như bão hoặc áp thấp nhiệt đới gây nên những trận mưa có cường độ không lớn lắm, diện mưa cũng chưa đủ rộng, thời gian mưa không dài, trong khi đó mặt đất lại mới trải qua thời kỳ khô hạn, khả năng thấm 10 Phòng Tài nguyên nước mặt, Viện Địa Lý
  15. Đề xuất các giải pháp phòng tránh và giảm thiểu thiên tai lũ lụt, hạn hán tỉnh Quảng Nam trữ nước trong đất lớn, lượng nước trong các sông suối còn thấp. Cũng tương tự như vậy đối với những trận lũ xuất hiện vào tháng 12 và nửa đầu tháng 1. Tuy nhiên nguyên nhân gây lũ ở đây chủ yếu là những trận mưa không lớn nhưng xu ất hiện trong khi lượng trữ nước trong sông cũng như độ ẩm trong đất đ ã bão hòa. Bảng 3: Đặc trưng dòng chảy mùa lũ trên sông tỉnh Quảng Nam Đặc trưng Thạnh Mỹ Nông Sơn 2 (3155km2) Các đ ặc trưng thể hiện Mùa Cái (1850 km ) Q (m3/s) 300 734 Mùa lũ M (l/s/km2) 162 233 TGXH 10 - 12 10 - 12 % so với năm 62,6 68,2 Q (m3/s) 385 978 Tháng lớn nhât M (l/s/km2) 208 310 TGXH 11 11 % so với năm 26,7 30,3 Điều kiện đ ịa hình dốc, mạng lưới sông suối phát triển hình tỏa tia, mức độ tập trung mưa lớn cả về lượng lẫn về cường độ trên phạm vi rộng nên lũ trên các sông suối của lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn mang đậm tính chất lũ núi với các đặc trưng: cường su ất lũ lớn, thời gian lũ ngắn (cả thời gian lũ lên lẫn thời gian lũ xuống), đỉnh lũ nhọn, b iên độ lũ lớn. Bờ của nhiều sông nhánh dốc tới mức mực nước có thể lên tới vài mét trong 1 giờ. Lũ quét ở thượng du luôn diễn ra hàng năm là mối đe doạ thường xuyên ở sông Vu Gia - Thu Bồn. Hàng năm trên hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn xuất hiện từ 4 - 5 trận lũ, năm nhiều nhất có tới 7 - 8 trận lũ. Lũ lớn nhất trong năm thường xuất hiện trong tháng 10 và 11, do nhiều hình thái thời tiết như: bão, áp thấp nhiệt đới, không khí lạnh, gió mùa Đông Bắc gây ra những đợt mưa lớn kéo d ài ngày, trong khi đó mặt đất đã đ ạt đến mức bão hòa do mưa lũ sớm tạo nên, mực nước các sông suối đã đ ược nâng lên ở mức cao. Lũ lớn xảy ra với tần suất cao trên lưu vực sông Vu Gia -Thu Bồn, có tới 50% số năm quan trắc xuất hiện những trận lũ vượt báo động III (tại Câu Lâu) và moduyn đ ỉnh lũ trung bình tại trạm quan trắc đạt từ 1,6 - 1,7m3/s.km2. Lũ đặc biệt lớn đã xảy ra trên sông Vu Gia - Thu Bồn vào tháng 11/1964 có lưu lượng đỉnh lũ tại trạm Nông Sơn là 18.250m3/s ứng với moduyn đỉnh lũ 5,79m3/s.km2. Trong 34 năm (1976 – 2009), lưu lượng đỉnh lũ đo đ ược lớn nhất tại trạm thuỷ văn Thạnh Mỹ (trên sông Vu Gia) là 7.000m3/s (ngày 20/11/1998), tại trạm Nông Sơn (trên sông Thu Bồn) là 10.815m3/s (ngày 12/11/2007). 11 Phòng Tài nguyên nước mặt, Viện Địa Lý
  16. Đề xuất các giải pháp phòng tránh và giảm thiểu thiên tai lũ lụt, hạn hán tỉnh Quảng Nam Bảng 4: Lưu lượng đỉnh lũ lớn nhất ứng với tần suất trên các sông tỉnh Quảng Nam Qp (m3/s) Qmax Qmaxqtrac Flv Trạm Cv Cs (m3/s) (km2) TGXH 0,1% 0,5% 1% 5% 7000 Thạnh Mỹ 1.850 3459 0,49 0,98 11.171 9.372 8.574 6.628 (Vu Gia) 20/11/1998 10815 Nông Sơn 3.150 6036 0,38 0,76 15.707 13.579 12.620 10.233 (Thu Bồn) 12/11/2007 Ngoài lũ chính vụ, do tác động của gió mùa Đông Nam nên trên các sông su ối ở đ ịa bàn tỉnh Quảng Nam thường xuất hiện lũ tiểu mãn vào tháng 5 ho ặc tháng 6, có năm vào tháng 7. Lũ tiểu mãn thường không lớn lắm, nguyên nhân gây lũ là những trận mưa rào với cường độ lớn, thời gian lũ ngắn, thường là lũ đ ơn một đỉnh (bảng 5). Bảng 5: Các đặc trưng lũ tiểu mãn trên lưu vực sông Thu Bồn Trạm Lũ tiểu mãn Cv Q (m3/s) Thạnh Mỹ 815 0,87 Nông Sơn 1.242 0,72 Nhìn chung lũ lụt vùng nghiên cứu diễn biến khá phức tạp, do ảnh hưởng của bão kết hợp với hoạt động không khí lạnh thường gây mưa lớn trên diện rộng thêm vào đó với đ ịa hình dốc nên khả năng tập trung nước nhanh, sông suối lại ngắn nên lũ vùng này rất ác liệt, lũ lên nhanh, xuống nhanh, cường suất lũ lớn. Lũ các sông Quảng Nam đ ầy đủ các dạng lũ đơn, lũ kép 2 đến 3 đỉnh đặc biệt một số trận lũ có 4 đến 5 đỉnh (lũ tháng 11/1999 có tới 5 đỉnh trong đó có 4 đỉnh trên báo động cấp III) b ) Dòng chảy kiệt Ở lưu vực Vu Gia – Thu Bồn, mùa kiệt kéo d ài từ tháng 1 đến tháng 9 hàng năm. Dòng chảy nhỏ nhất trên lưu vực phần lớn rơi vào tháng 4, những năm ít hoặc không có mưa tiểu mãn vào tháng 5, 6 thì dòng chảy nhỏ nhất vào tháng 7 và tháng 8 (b ảng 6 ). Với các sông có diện tích lưu vực trên 300km2, tháng có dòng chảy nhỏ nhất thường là tháng 4, với lưu vực có diện tích dưới 300km2 thì tháng có dòng chảy nhỏ nhất vào tháng 6 Dòng chảy mùa kiệt phụ thuộc vào trữ lượng nước trong sông và lượng mưa trong mùa khô . Có thể chia mùa kiệt thành 2 thời kỳ: + Thời kỳ d òng chảy ổn định: dòng chảy thời gian này chủ yếu là do lượng nước trữ trong lưu vực sông cung cấp nên xu hướng giảm dần theo thời gian và sau đó ổ n định (thường từ tháng 1 đến tháng 4 hàng năm) 12 Phòng Tài nguyên nước mặt, Viện Địa Lý
  17. Đề xuất các giải pháp phòng tránh và giảm thiểu thiên tai lũ lụt, hạn hán tỉnh Quảng Nam + Thời kỳ dòng chảy không ổn định: từ tháng 5 đến tháng 7 hàng năm dòng chảy thường không ổn định do nguồn cung cấp nước cho dòng chảy thời kỳ này ngoài nước ngầm còn có lượng mưa trong mùa cạn (chủ yếu là mưa tiểu mãn tháng 5 và tháng 6) do đó các sông suối trong năm xảy ra 2 lần có dòng chảy kiệt nhất, lần thứ nhất vào tháng 3, 4 và lần 2 vào tháng 7, 8. Bảng 6: Đặc trưng dòng chảy kiệt trên sông tỉnh Quảng Nam Đặc trưng Thạnh Mỹ - Vu Gia Nông Sơn - Thu Bồn (1850 km2) (3155km2) Các đ ặc trưng thể hiện Mùa Q (m3/s) 59,9 114 M (l/s/km2) 32,4 36,1 Mùa kiệt TGXH 1-9 1-9 % so với năm 37,4 31,8 Q (m3/s) 44,9 82 M (l/s/km2) 24,3 26 Ba tháng nhỏ nhất TGXH 2-4 3-5 % so với năm 9,35 7,62 Q (m3/s) 38,1 68 M (l/s/km2) 20,6 21,6 Tháng nhỏ nhất TGXH 4 8 % so với năm 2,65 2,11 Dòng chảy mùa kiệt chiếm 30 - 35% lượng nước cả năm. Vùng có dòng chảy mùa kiệt lớn nhất là thượng nguồn các sông với moduyn trung bình dòng chảy mùa kiệt dao động từ 30 - 40l/s.km2. Vùng có dòng chảy mùa kiệt nhỏ nhất là vùng thu ộc phía Bắc và Tây Bắc tỉnh Quảng Nam thuộc lưu vực các sông Bung, Kôn với moduyn d òng chảy mùa kiệt chỉ còn 10l/s.km2 (b ảng 7) Bảng 7: Dòng chảy nhỏ nhất ứng với tần suất trên các sông tỉnh Quảng Nam Qkp (m3/s) Q Flv Trạm Cv Cs (m3/s) (km2) 75% 90% Thạnh Mỹ 1850 30,8 0,28 0,60 24,7 20,5 Nông Sơn 3150 49,0 0,30 0,60 38,5 21,4 13 Phòng Tài nguyên nước mặt, Viện Địa Lý
  18. Đề xuất các giải pháp phòng tránh và giảm thiểu thiên tai lũ lụt, hạn hán tỉnh Quảng Nam Do tác động của các cơ chế gây mưa khác nhau nên trong mùa kiệt thường xuất hiện lũ tiểu mãn vào tháng 5, 6 nhưng không thường xuyên, do vậy thời kỳ xuất hiện ba tháng có dòng chảy nhỏ nhất cũng như tháng có dòng chảy nhỏ nhất trong năm không ổn đ ịnh. Nếu có lũ tiểu mãn, lượng dòng chảy ba tháng nhỏ nhất xuất hiện vào tháng 2 - 4 và tháng 4 có dòng chảy nhỏ nhất. Khi không có lũ tiểu mãn dòng chảy ba tháng nhỏ nhất rơi vào tháng 6 - 8 và tháng nhỏ nhất sẽ là tháng 7 ho ặc tháng 8. Lượng dòng chảy ba tháng nhỏ nhất chiếm từ 5 – 10% lượng dòng chảy năm với moduyn trung b ình từ 10 – 40l/s.km2. Dòng chảy nhỏ nhất đ ã quan trắc được thường đạt dưới 10l/s.km2 (bảng 8 ) Bảng 8: Dòng chảy kiệt nhỏ nhất trên các sông tỉnh Quảng Nam Flv Mtháng min Mtháng min Trạm Sông TGXH TGXH (km2) (l/s.km2) (l/s.km2) Thạnh Mỹ Vu Gia 1.850 8,76 4/1983 6,11 4 /9/1988 Nông Sơn Thu Bồn 3.150 8,98 4/1983 4,63 17/8/1977 Tóm lại: Tài nguyên nước trên địa b àn tỉnh Quảng Nam phong phú nhưng sự phân bố không đều theo không gian và thời gian thường gây nên các thiên tai về nước: hạn hán trong mùa khô, lũ lớn kèm theo ngập lũ trong mùa mưa gây nên những tổn thất to lớn cả về người và của cải đồng thời gây ô nhiễm môi trường và bất ổn định đời sống của người d ân. 1.2. Các thiên tai liên quan đến tài nguyên nước (lũ lụt và hạn hán) tỉnh Quảng Nam 1.2.1. Tổng quan về các dạng thiên tai ở tỉnh Quảng Nam Tỉnh Quảng Nam là địa bàn thường xuyên chịu ảnh hưởng của các loại thiên tai đ ịa động lực ngoại sinh như: bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, gió lốc, sét, gió Tây Nam khô nóng, gió mùa Đông Bắc, sạt lở núi, sạt lở bờ sông, bờ biển, sương mù và mưa đá. Thiên tai bão, lũ chủ yếu xảy ra từ tháng 9 đến tháng 12. Hạn hán, xâm nhập mặn thường xảy ra từ tháng 4 đến tháng 7. Các loại thiên tai khác xảy ra quanh năm. Các tai biến tự nhiên gây ra các tổn thất về người và của cải vật chất và làm xáo trộn các hoạt động củ a con người trên phạm vi rộng. Căn cứ vào phạm vi ảnh hưởng, mức độ thiệt hại và tần suất xuất hiện các loại thiên tai ở tỉnh Quảng Nam có thể xếp theo thứ tự ở b ảng 9. Qua b ảng 9 cho thấy, đối với Quảng Nam, các thiên tai liên quan đến dòng chảy (lũ lụt, hạn hán) có mức độ ảnh hưởng nghiêm tr ọng nhất và có sức tàn phá lớn nhất về môi trường, gây ra thiệt hại về nhiều mặt trên địa bàn tỉnh. Theo thống kê những năm gần đ ây, thiên tai đ ã gây thiệt hại trên địa b àn tỉnh ước tính trung b ình gần bằng 6,26% tổng GDP và những năm mưa lũ lớn, thiệt hại có thể lên đến 18 - 20% GDP. Những trận lũ lớn trong các năm 1990, 1996, 1998, 1999, 2004, 2007 và 2009 thiệt hại đến hàng nghìn t ỷ 14 Phòng Tài nguyên nước mặt, Viện Địa Lý
  19. Đề xuất các giải pháp phòng tránh và giảm thiểu thiên tai lũ lụt, hạn hán tỉnh Quảng Nam đồng và sinh mạng hàng trăm người. Đặc biệt đợt lũ năm 2007 và tiếp đến trận lũ năm 2009 là thiên tai gây hậu quả nặng nề nhất kể từ 100 năm nay ở Quảng Nam với tổng thiệt hại của 2 năm lũ lớn lên tới 5700 tỷ đồng. Bảng 9: Mức độ ảnh hưởng của thiên tai Khu vực Thời gian Mức độ TT Loại thiên tai ảnh hưởng ả nh hưởng ảnh hưởng Lũ lụt Đồ ng bằng và Thường xuyên Nghiêm trọng 1 miền núi Bão và Áp thấp nhiệt đới Trên biển và trên Thường xuyên Nghiêm trọng 2 đ ất liền Xói lở bờ sông Thường xuyên Nghiêm trọng 3 Vùng ven sông Hạn hán và xâm nhập Chu kỳ 2 đến Nghiêm trọng 4 Vùng trung du và mặn vùng Đồng bằng 3 năm/1 lần Dông, Gió lốc, Sét Toàn tỉnh Thường xuyên 5 Trung bình Lũ quét, Sạt lở núi Miền núi Thườngxuyên 6 Trung bình Xói lở bờ biển Vùng ven biển Thường xuyên 7 Trung bình Sương mù, Mưa đá Toàn tỉnh Thường xuyên Mức độ nhẹ 8 1.2.2. Đặc điểm thiên tai lũ và ngập lụt ở Quảng Nam Như trên đ ã nêu, chế độ dòng chảy trên sông thuộc tỉnh Quảng Nam phụ thuộc hoàn toàn vào chế độ dòng chảy trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn. Theo đánh giá của các cán bộ Ban Chỉ huy phòng chống lụt b ão tỉnh Quảng Nam, dòng chảy tại trạm Câu Lâu có mối tương quan tỷ lệ thuận với tình hình lũ và ngập lụt của to àn tỉnh. Với thời gian mùa lũ ngắn, các đ ợt lũ thường liên tiếp xẩy ra trong thời gian ngắn tạo nên đường quá trình lũ có dạng nhấp nhô nhiều đỉnh, thể hiện qua các năm lũ lớn điển hình như sau: Năm 1964 (4 – 10/11/1964): Do mưa kéo dài nhiều ngày nên lũ xảy ra trên diện rộng với mực nước rất cao. Theo số liệu điều tra vết lũ cho thấy mực nước tại trạm Nông Sơn đạt 22,16m; Giao Thu ỷ là 10,06m; Ái Nghĩa đạt 10,56m; Câu Lâu là 5,48m và Hội An là 3,40m Mùa lũ năm 1996 đã xuất hiện liên tiếp 6 trận lũ từ báo động I trở lên, có 3 trận lũ vượt báo động cấp III, trong đó trận lũ xẩy ra ngày 2 - 6/11/1996 là lớn nhất. Năm 1997 có 7 đợt lũ, trong đó có 3 đợt lũ trên b áo động cấp II, 2 trận lũ lớn vượt b áo động cấp III xuất hiện trong tháng 9, sớm hơn b ình thường. 15 Phòng Tài nguyên nước mặt, Viện Địa Lý
  20. Đề xuất các giải pháp phòng tránh và giảm thiểu thiên tai lũ lụt, hạn hán tỉnh Quảng Nam Năm 1998, do ảnh hưởng của El-Ninô, đ ầu năm nắng nóng và hạn hán, mùa lũ xuất hiện muộn hơn bình thường. Mãi cho đ ến 12/11/1998 mới có mưa do b ão số 4 gây ra. Sau đó, xuất hiện dồn dập nhiều đợt mưa lớn do ảnh hưởng của các cơn bão số 5, 6, 7, 8 kết hợp với hoạt động mạnh của không khí lạnh đ ã gây ra 5 đợt mưa lớn, hình thành 3 trận lũ có mực nước đỉnh lũ từ báo động cấp I trở lên, trong đó đ ợt lũ trong các ngày 19 - 24/11 do bão số 5 kết hợp với không khí lạnh đã gây ra mưa lớn trên diện rộng. Đây là trận lũ lớn, dạng lũ kép (2 đỉnh), mực nước đỉnh lũ vượt báo động cấp III từ 0,81 - 1 ,57m. Sau trận lũ năm 1964, đây là trận lũ lớn nhất đ ã từng quan trắc trong thời kỳ 1977 – 1998. Năm 1999, liên tiếp trong vòng 1 tháng, từ đầu tháng 11 đến đầu tháng 12 đã xẩy ra 2 đợt lũ đặc biệt lớn. Trận lũ đầu tháng 11 là trận lũ kép với 5 đỉnh lũ, trong đó có 4 đ ỉnh lũ vượt báo động cấp III từ 0,8 - 2,58m (Cẩm Lệ), mực nước đỉnh lũ ở hạ lưu cao hơn mực nước đỉnh lũ năm 1998. Tiếp theo, đầu tháng 12/1999 lại xẩy ra 1 đợt lũ rất lớn với 2 đỉnh lũ, mực nước đỉnh lũ cao nhất vượt báo động cấp III từ 0,8 - 1 m. Năm 2007, Do ảnh hưởng của hoàn lưu áp thấp nhiệt đới suy yếu từ bão số 6 kết hợp với không khí lạnh và trường gió Đông trên cao mạnh, nên từ ngày 10 - 13/11, khu vực Quảng Nam có mưa to gây ra lũ lụt lớn. Lũ trên sông vượt báo động III từ 0,5 – 2,5 m, cao hơn lũ năm 1999 và xấp xỉ lũ lịch sử năm 1964. Trên sông Vu Gia tại Ái Nghĩa mực nước đỉnh lũ đạt 10,36m vượt lũ 1999 là 9cm; Trên sông Thu Bồn tại Giao Thủy mực nước đỉnh lũ đạt 9,6m vượt lũ 1999 là 20cm, tại Câu lâu đạt 5,39m vượt lũ 1999 là 16 cm và tại Hội An đạt 3,28m vượt lũ 1999 là 16cm Năm 2009, chịu tác động của cơn b ão số 9 đi qua địa phận tỉnh Quảng Nam và suy yếu thành áp thấp nhiệt đới vào ngày 29/9/2009, đ ã gây mưa to và rất to trên địa bàn toàn tỉnh. Lượng mưa ngày (từ 19h ngày 2 8 đ ến 19h ngày 29/9) trên đ ịa bàn t ỉnh Quảng Nam đạt mức 400 - 500mm, một số nơi trên 600mm như Đông Giang 602mm, Trà My là 599mm, Qu ảng Ngãi là 672mm... Kết hợp với mực nước sông đang ở mức cao đã gây ra trận lũ lớn trên lưu vực sông Vu Gia – Thu Bồn với đ ỉnh lũ sấp xỉ năm 1999 và năm 2007 (cao nhất vượt lũ 2007 là 76cm tại trạm Hội Khách, 41cm tại trạm Ái Nghĩa, 15cm tại trạm Giao Thủy). Một trong những đặc điểm lũ trong hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn là lũ lên nhanh, xuống nhanh với biên độ (5 - 14m) và cường suất lũ lớn (trung bình khoảng 20 - 50cm/h, lớn nhất tới 100 - 140cm/h) ở thượng và trung lưu, lũ lên tương đối nhanh nhưng rút chậm ở hạ lưu do độ dốc lòng sông nhỏ (20/00 trong đo ạn sông từ Thạnh Mỹ đến Ái Nghĩa, 0,080/00 từ Ái Nghĩa đến Câu Lâu, 0,04 0/00 từ Câu Lâu đến biển) và có nhiều phân lưu đổ ra biển cũng như tác động củ a thu ỷ triều, địa hình, địa vật... nên lũ lên chậm hơn, nhưng rút rất chậm nhất là khi gặp triều cường. Tại trạm thuỷ văn Thạnh Mỹ trên sông Vu Gia, vận tốc dòng chảy lũ lớn nhất đạt 3,77m/s, biên độ lũ lớn nhất là 15,2m, thời gian truyền lũ từ Thạnh Mỹ đến Ái Nghĩa (40,5km) dài nhất 11giờ, ngắn nhất chỉ có 5giờ. Tại 16 Phòng Tài nguyên nước mặt, Viện Địa Lý
nguon tai.lieu . vn