Xem mẫu

CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG ANH TĂNG CƯỜNG
THEO PHƯƠNG THỨC HỌC KẾT HỢP (BLENDED LEARNING)
NHÌN TỪ GÓC ĐỘ NGƯỜI HỌC
BẢO KHÂM
CÁI NGỌC DUY ANH - NGUYỄN THỊ HỒNG DUYÊN
HUỲNH THỊ LONG HÀ - NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LAN
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Huế
Tóm tắt: Bài báo này trình bày kết quả đánh giá chương trình tiếng Anh thí
điểm theo phương thức học kết hợp dành cho sinh viên năm ngành thuộc các
trường thành viên của Đại học Huế thông qua ý kiến phản hồi của họ. Các ý
kiến đánh giá của sinh viên được thu thập liên quan đến các khía cạnh như
thiết kế trang web, nội dung chương trình, tổ chức thực hiện chương trình và
kết quả đạt được. Kết quả cho thấy chương trình học kết hợp trực tuyến và
trực tiếp nhận được các phản hồi tích cực từ sinh viên về 4 khía cạnh như trên,
mặc dù còn nhiều hạn chế bất cập có liên quan đến hiệu quả của chương trình.
Từ khóa: học kết hợp, đánh giá chương trình

1. MỞ ĐẦU
Máy tính kết nối mạng đã và đang làm thay đổi việc dạy học một cách sâu sắc bởi vì nó
có thể được sử dụng để cá nhân hóa việc học. Cùng với sự phát triển của mạng internet,
quá trình học vi tính hóa dựa trên mạng internet, được biết đến với tên gọi e-learning, đã
thu hút sự chú ý của nhiều nhà giáo dục. E-learning được định nghĩa là việc sử dụng các
công nghệ đa phương tiện mới có nối mạng để nâng cao chất lượng việc học bằng cách hỗ
trợ truy cập vào các ngồn ngữ liệu và dịch vụ cũng như việc hợp tác và trao đổi từ xa [1].
Tuy nhiên, thực tiễn ứng dụng e-learning cho thấy khả năng tự tiếp cận nguồn học liệu
với sự hỗ trợ của công nghệ giáo dục có kết nối mạng của người học không tốt như nhiều
người đã lạc quan lầm tưởng. Means,Yoyama, Murphy, Bakia, và Jones (2010) [3] xuất
bản nghiên cứu trên cơ sở khảo sát hơn 1000 nghiên cứu khác nhau về phương thức học
trực tuyến và trực tiếp trong giai đoạn 1996 đến 2006 đi đến kết luận là học kết hợp trực
tuyến và trực tiếp, chứ không phải phương thức trực tuyến, rất hiệu quả trong việc nâng
cao kết quả đầu ra. Phương thức học này giúp cho sinh viên vừa tham gia vào các lớp học
trực tiếp vừa có thể sử dụng công nghệ để tối đa hóa việc học của mình.
Học kết hợp còn tương đối mới tại Việt Nam nhưng phương thức này đang dần trở
thành một xu thế mạnh mẽ, hoà nhập với thời đại số hoá.
2. KHÁI NIỆM HỌC KẾT HỢP VÀ NGHIÊN CỨU VỀ ỨNG DỤNG HỌC KẾT HỢP
XÉT DƯỚI GÓC ĐỘ NGƯỜI HỌC
2.1. Định nghĩa
Khái niệm học kết hợp có phạm vi khá rộng. Sharma (2010) [11] cho thấy khái niệm
học kết hợp bao phủ ba hình thức khác nhau. Thứ nhất, học kết hợp có nghĩa là sự phối
hợp giữa hình thức học trực tuyến và học trực tiếp trên lớp học; thứ hai, học kết hợp
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
ISSN 1859-1612, Số 02(38)/2016: tr. 110-119

CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG ANH TĂNG CƯỜNG THEO PHƯƠNG THỨC HỌC KẾT HỢP...

111

cũng có nghĩa là sự phối kết nhiều hình thức đa phương tiện và công cụ trong môi
trường học điện tử; các khoá học này chủ yếu là các khoá trực tuyến hoàn toàn và việc
giao tiếp diễn ra thông qua thư điện tử hay điện thoại qua mạng (internet phone); thứ ba,
học kết hợp còn có nghĩa là sự phối hợp nhiều phương pháp sư phạm khác nhau, bất kể
sử dụng loại kỹ thuật gì; ví dụ, kết hợp đường hướng truyền thụ (transmission) và kiến
tạo (constructivist) trong cùng khoá học. Trong phạm vi bài nghiên cứu này, các tác giả
chỉ tập trung vào hình thức học kết hợp theo định nghĩa thứ nhất. Học kết hợp là
phương thức phối kết giữa cách dạy và học truyền thống trong đó người dạy và người
học mặt đối mặt với việc người học tự học trên máy tính.
2.2. Các xu hướng nghiên cứu về ứng dụng học kết hợp trên bình diện tác động
đến người học
Các nghiên cứu về ứng dụng học kết hợp đứng trên góc độ người học tập chú trọng vào
những chủ đề khác nhau. Chủ đề phổ biến là những ưu thế và thách thức của học kết
hợp so với các hình thức học khác. Nghiên cứu của Lim, Morris và Kupiz (2007) [2] so
sánh học kết hợp với học trực tuyến, cho thấy người học tham gia các khoá học kết hợp
ít cảm thấy quá tải, cảm nhận được nhiều sự hỗ trợ và tiếp nhận hướng dẫn rõ ràng
nhiều hơn người học tham gia khoá học hoàn toàn trực tuyến nhờ các yếu tố như sự
cộng tác với người học khác và sự hiện diện của giáo viên. Nghiên cứu của PardoGonzalez (2013) [9] cho các kết quả ủng hộ các nghiên cứu của Lim, Moris và Kupiz và
cho thấy ưu thế của học kết hợp trên ba khía cạnh khác nữa, đó là (1) tạo cho người học
sự linh hoạt trong môi trường học tập, (2) cơ hội có được các nhận xét phản hồi mang
tính cá thể hoá cao từ người dạy, và (3) giúp người học thấy được giá trị của tương tác
trực tiếp. Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Vũ (2016a) [7] , khi điều tra phong cách học
tập của người học Việt Nam tham gia học trực tuyến, chỉ rõ nhiều người học bày tỏ sự
không thoải mái khi không có các tương tác trực tiếp vì đã quá quen với hình thức học
truyền thống, cũng như không cảm thấy tự tin vào chất lượng của việc học trực tuyến
hoàn toàn. Dữ kiện này được củng cố thông qua nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Vũ
(2016b) [8] về mức độ sẵn sàng cho hình thức học ngôn ngữ thông qua thiết bị di động.
Hơn nữa, khảo sát này cũng khẳng định khó khăn của người học gây ra do người học đã
quá quen với lối học truyền thống và do các vấn đề các trở ngại về kỹ thuật mà người
học gặp phải. Nghiên cứu của Nguyễn Quang Vịnh (2013) [6] cho thấy ưu thế của học
kết hợp là tạo ra môi trường học trong đó người học có thể chủ động thời gian, có cơ hội
tiếp gắn kết với các bạn cùng khoá học nhiều hơn và vì vậy mà kết quả học tập cũng tốt
hơn. Tuy nhiên, khảo sát này cũng lại khẳng định thách thức kỹ thuật mà người học gặp
phải và đồng thời cũng cho thấy vai trò quan trọng của người học xét về năng lực CNTT
và mức độ sẵn sàng và mong muốn của người học có ảnh hưởng đến mức độ tham gia
và chất lượng học tập của họ.
Nhóm các nghiên cứu khác tập trung vào chủ đề tham gia học trực tuyến góp phần phát
triển các khả năng ở người học cũng như tự học của người học. Nghiên cứu của Nguyễn
Văn Long (2013) [4] cho thấy các đặc tính sư phạm của giao tiếp thông qua công nghệ
tác động đối với người học Việt Nam. Những tác động đó bao gồm (1) tăng động cơ học

112

BẢO KHÂM và cs.

tập của người học, (2) hỗ trợ cho người học phương pháp học tập tích cực trong đó
người học chủ động khám phá và xử lý thông tin, (3) khuyến khích kỹ năng suy ngẫm,
(4) khích lệ phương thức học nhóm. Nghiên cứu đánh giá về khoá trực tuyến Dyned của
Nguyễn Văn Long và Phạm Thị Tố Như (2014) [5] cho thấy lợi ích của việc học theo
phần mềm này đối với sinh viên đại học không chuyên ngữ. Những lợi ích này biểu hiện
ở nhiều mặt khác nhau, bao gồm các kỹ năng nghe hiểu, nói, phát âm, cũng như kiến
thức ngôn ngữ như ngữ pháp, từ vựng cho đến khả năng ứng dụng kiến thức đã học,
thói quen luyện tập và khả năng nhận ra lỗi của bản thân sinh viên.
3. BỐI CẢNH VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Dựa vào kế hoạch triển khai dự án tăng cường dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo
dục quốc dân thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo năm 2012,
trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Huế được Đề án ngoại ngữ quốc gia 2020 giao
nhiệm vụ triển khai chương trình tiếng Anh tăng cường thông qua cung cấp miễn phí tài
khoản trực tuyến cho sinh viên và triển khai chương trình bổ sung kiến thức và kỹ năng.
Sinh viên tại ba trường đại học thành viên và một khoa trực thuộc đại học Huế nói chung
và sinh viên tại năm ngành Quản Trị Kinh Doanh, Kế Toán Tài Chính (thuộc trường Đại
Học Kinh Tế), ngành Quản Trị Kinh Doanh Du Lịch (thuộc khoa Du Lịch), ngành Công
Nghệ Thông Tin (thuộc trường Đại Học Khoa Học) và ngành Toán học (thuộc trường Đại
Học Sư Phạm) nói riêng được học tiếng Anh theo ba học phần gồm có Anh văn cơ bản
01, Anh văn cơ bản 02, và Anh văn cơ bản 03 với bảy tín chỉ (gồm 105 tiết lên lớp).
Chương trình này được xây dựng dựa trên chuẩn đầu ra mà sinh viên phải đạt được khi
kết thúc các học phần Tiếng Anh, đó là bậc 3 theo Khung năng lực 6 bậc dành cho Việt
Nam (tương đương cấp độ B1 theo Khung tham chiếu chung Châu Âu). Theo đó, 150
sinh viên của 5 ngành kể trên sẽ tham gia vào một khóa học trực tuyến trên tài khoản
Livemocha được cấp miễn phí kết hợp với việc học theo chương trình tại lớp. Mỗi hai
tuần, sinh viên sẽ được gặp trực tiếp với giáo viên phụ trách (tutor) và các sinh viên
khác trong lớp để học theo nhóm nhằm rèn luyện các kỹ năng nghe, nói, viết. Khóa học
sẽ kéo dài trong 15 tuần. Sau đó sinh viên sẽ tham gia vào kỳ thi đầu ra để xác định cấp
độ mà mình đạt được.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dữ liệu thu thập được thực hiện trên cơ sở tham khảo khuôn khổ lý thuyết của
Raspopovic, Jankulovic, Runic và Lucic (2014) [10] vì tập trung nhiều vào yếu tố người
học hơn các khung lý thuyết khác, chú ý đến những nhân tố khác trong môi trường đại
học (xem tài liệu Quality on the line: Benchmarks for success in internet-based dítance
education của Institute for Higher Education Policy xuất bản năm 2000). Khung lý
thuyết của nhóm tác giả có liên quan đến xác định các nhân tố thành công tác động đến
người học, bao gồm 3 nhân tố có liên quan đến hệ thống học trực tuyến, bao gồm: (1)
chất lượng hệ thống, (2) chất lượng thông tin, và (3) chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, các
nhân tố đó chỉ là những yếu tố bên ngoài người học, ít liên quan trực tiếp đến nhu cầu,
nhận thức, và thái độ của người học. Vì vậy, cần phải xác định được có nhân tố trên có

CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG ANH TĂNG CƯỜNG THEO PHƯƠNG THỨC HỌC KẾT HỢP...

113

liên quan hay tác động như thế nào đối với người học. Trên cơ sở đó, cần phải xác định
thêm 3 nhân tố khác, bao gồm (4) việc sử dụng hệ thống của người học, (5) sự thỏa mãn
của người sử dụng, và (6) các lợi ích chung mà người học cảm nhận.
Trong khuôn khổ sáu nhân tố trên, nhóm tác giả xác định cần tập trung thu thập dữ liệu
từ người học theo 4 nhóm dữ liệu sau: (1) thiết kế và tiện ích, (2) nội dung chương trình,
(3) tổ chức thực hiện và tham gia chương trình, và (4) kết quả đạt được sau khi hoàn
thành chương trình. Nhóm dữ liệu (1) tập chú vào chất lượng hệ thống và dịch vụ; nhóm
dữ liệu (2) tập trung điều tra chất lượng thông tin; nhóm dữ liệu (3) tập chú vào việc
người học sử dụng và sự thoả mãn của họ đối với chương trình và dịch vụ; Và nhóm
cuối cùng thu thập dữ liệu có liên quan đến lợi ích chung mà người học có được sau khi
tham gia chương trình.
Công cụ thu thập dữ liệu chủ yếu là phiếu câu hỏi, bao gồm 10 nhóm câu hỏi tập trung
vào bốn lĩnh vực đã được xác định. 94 phiếu câu hỏi được thu nhận trên tổng số 150
phiếu phát ra. Ngoài ra, phỏng vấn với 19 sinh viên đại diện cho các ngành cũng được
tiến hành để bổ sung dữ liệu nhằm lý giải các thông tin qua phiếu trả lời.
Việc phân tích dữ liệu chủ yếu dựa vào việc phân nhóm các câu trả lời dựa vào tỉ lệ
phần trăm trả lời từ phiếu câu hỏi. Dữ liệu từ phỏng vấn được phân tích định tính dựa
vào phân loại các ý kiến của người được phỏng vấn.
5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Sau khi khóa học kết thúc, chúng tôi đã tiến hành khảo sát các sinh viên tham gia vào
khóa học để đánh giá về khóa học kết hợp thử nghiệm này. Kết quả của cuộc khảo sát
được thể hiện như sau:
5.1. Về thiết kế
Trang mạng (website) được đánh giá cao về tính tương tác. 90% trong tổng số 94 sinh
viên tham gia điều tra cho rằng các bài học được thiết kế mang tính tương tác cao. Nhận
xét của các sinh viên được phỏng vấn về website là “rõ ràng, đơn giản, các mục được
trình bày một cách có hệ thống và logic”.
Phần lớn sinh viên tham gia điều tra không gặp khó khăn về vấn đề truy cập hay sử
dụng trang học tiếng Anh trực tuyến này. Chỉ một số ít sinh viên (4%) hoặc cho rằng
việc truy cập vào trang học trực tuyến còn khá phức tạp, hoặc gặp sự cố truy cập khi
đăng nhập vào website. Kết quả này hoàn toàn khác với kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Ngọc Vũ (2016a) [7] khi ông khẳng định người học gặp phải khó khăn do các vấn đề
các trở ngại về kỹ thuật.
Tuy nhiên, nhiều sinh viên (32%) nhận xét rằng giao diện của Livemocha còn “đơn
điệu”, chưa bắt mắt và không có tính năng cho phép người học cá nhân hóa hay chỉnh
sửa nội dung trên trang của mình.
Một số sinh viên đề xuất ý kiến về việc thiết kế lại giao diện để website hiện đại và đẹp
hơn, đồng thời “cung cấp những tiện ích trực tiếp trong website” như từ điển trực tuyến.

114

BẢO KHÂM và cs.

Tóm lại, ngược lại với các nghiên cứu trước đây đã khuyến cáo về các trở ngại và khó
khăn về mặt kỹ thuật mà người họ mắc phải, kết quả của khảo sát cho thấy vấn đề kỹ
thuật không phải là trở ngại đối với người học.
Bảng 1. Tiện ích kỹ thuật
TIỆN ÍCH KỸ THUẬT

1
2
3
4
5
6
7

Sinh viên không gặp trở ngại trong việc truy
cập vào website chương trình (Livemocha).
Thiết kế của Website dễ sử dụng.
Các bài học được thiết kế mang tính
tương tác cao.
Website của chương trình đảm bảo vấn
đề an toàn và bảo mật thông tin.
Thiết kế của website cho phép người
học cá nhân hóa trang của mình.
Website của chương trình hoàn toàn
đáng tin cậy.
Thiết kế của website cho phép người
học chỉnh sửa nội dung.

Hoàn toàn
không
đồng ý

Không
đồng ý

Không
có ý
kiến

Đồng
ý

Hoàn
toàn
đồng ý

0

4

18

43

29

0

5

21

47

8

0

0

21

64

9

0

3

27

36

28

0

4

28

56

6

0

7

23

32

32

0

30

41

17

6

5.2. Về nội dung chương trình
Phần lớn phản hồi về nội dung kiến thức trên trang học tiếng Anh trực tuyến Livemocha
là tích cực. 80% nhận xét rằng nội dung kiến thức được thể hiện rõ ràng, dễ hiểu. Chủ
đề được lựa chọn cho các bài học trên Livemocha tạo được hứng thú đối với phần lớn
người học (60%).
Bảng 2. Nội dung chương trình
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1
2
3
4

5

Các bài học có nội dung đa dạng, phong
phú và hiệu quả.
Các nội dung trong chương trình học
được thể hiện rõ ràng, dễ hiểu.
Chủ đề các bài học gần gũi với thực tế,
tạo hứng thú cho người học.
Nội dung chương trình bao gồm đủ các
điểm ngữ pháp cần thiết cho việc phát triển
kỹ năng Nghe-Nói-Đọc-Viết của sinh viên.
Lượng từ vựng chương trình học cung
cấp có ích trong việc phát triển kỹ năng
Nghe-Nói-Đọc-Viết của sinh viên.

Hoàn toàn
không
đồng ý

Không
đồng ý

Không
có ý
kiến

Đồng
ý

Hoàn
toàn
đồng ý

0

10

13

51

14

0

5

12

52

19

0

0

38

41

15

0

5

21

47

21

0

4

29

48

13

nguon tai.lieu . vn