Xem mẫu

  1. PHẦN BA KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Chương IX: Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng Nhà nước 1. Kế toán nghiệp vụ phát hành tiền 1.1. Những vấn đề chung về kế toán nghiệp vụ phát hành tiền 1.1.1. Khái quát cơ chế phát hành tiền Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan duy nhất của quốc gia, có chức năng phát hành tiền. Mục tiêu cơ bản của hoạt động này trong Ngân hàng Nhà nước là đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu về phương tiện thanh toán, làm sao cho tổng cung phù hợp với tổng cầu tiền tệ, đồng thời góp phần tăng trưởng kinh tế, đảm bảo ổn định sức mua của tiền Việt Nam. Để thực hiện điều đó, Nhà nước Việt Nam đã xác định quan điểm: Ngân hàng Nhà nước phải hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ theo cơ chế thị trường; việc quản lý khối lượng tiền cung ứng được thực hiện theo chính sách, chế độ về tín dụng, quản lý ngoại hối và Ngân sách Nhà nước. Trên cơ sở chỉ tiêu khối lượng tiền cung ứng tăng thêm hàng năm được Chính phủ duyệt, nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của nền kinh tế, nhu cầu thay thế tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành, Ngân hàng Nhà nước quản lý tiền dự trữ phát hành và thực hiện nghiệp vụ phát hành tiền. Ngân hàng Nhà nước thực hiện nhiệm vụ điều hòa tiền mặt trong cả nước thông qua hoạt động của Quỹ dự trữ phát hành được bảo quản và quản lý ở Kho tiền trung ương và Kho tiền chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước, Quỹ nghiệp vụ phát hành được bảo quản, quản lý tại Kho tiền Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước và các Kho tiền chi nhánh Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước phát hành tiền vào lưu thông và thu hồi tiền từ lưu thông về qua dịch vụ ngân quỹ, thanh toán cho khách hàng và các hoạt động nghiệp vụ khác của Ngân hàng Nhà nước. Việc đáp ứng nhu cầu tiền mặt cho tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước được thực hiện trên cơ sở số dư tài khoản ti ền gửi của các khách hàng này tại Ngân hàng Nhà nước. Theo tiêu chuẩn rách nát, hư hỏng do Ngân hàng Nhà nước quy định, tiền mặt loại không đủ tiêu chuẩn lưu thông được Ngân hàng Nhà nước thu đổi từ khách hàng của mình và tổ chức tiêu hủy. Cục trưởng Cục phát hành và kho quỹ thuộc Ngân hàng Nhà nước được ký lệnh xuất/ nhập quỹ dự trữ phát hành tại các Kho tiền trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước trong các trường hợp: • Xuất nhập để điều chuyển tiền giữa các Quỹ dự trữ phát hành tại các Kho tiền Trung ương với nhau; giữa Quỹ dự trữ phát hành tại Kho tiền trung ương với Quỹ dự trữ phát hành tại Kho tiền chi nhánh Ngân hàng Nhà nước và ngược lại; giữa Quỹ dự trữ phát hành tại các Kho tiền chi nhánh Ngân hàng Nhà nước với nhau; • Quỹ dự trữ phát hành tại Kho tiền I trung ương xuất (hoặc nhập) với Quỹ nghiệp vụ phát hành tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước. • Nhập tiền mặt mới in, đúc từ các nhà máy in, đúc tiền về Quỹ dự trữ phát hành tại các Kho tiền trung ương. 1
  2. • Xuất các loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để tiêu hủy; • Xuất các loại tiền mới được Chính phủ cho công bố lưu hành. Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố ký lệnh xuất/ nhập tiền mặt trong các trường hợp: • Quỹ dự trữ phát hành tại các Kho tiền chi nhánh Ngân hàng Nhà nước xuất (hoặc nhập) với Quỹ nghiệp vụ phát hành do chi nhánh quản lý; • Nhập các loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành thu hồi từ lưu thông về qua Quỹ nghiệp vụ phát hành; • Nhập, xuất đổi loại tiền để thay đổi cơ cấu các loại tiền mặt trong Quỹ nghiệp vụ phát hành tại Kho tiền Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước và chi nhánh Ngân hàng Nhà nước. Căn cứ vào nhu cầu thu chi tiền mặt; diện tích và điều kiện an toàn của Kho tiền tưng chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, định kỳ 6 tháng một lần hoặc đột xuất, Cục trưởng Cục phát hành và Kho quỹ dự kiến mức tồn Quỹ nghiệp vụ phát hành tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước; dự kiến mức tồn Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành tại các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước trình Thống đốc phê duyệt. Giám đốc Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước phải chấp hành nghiêm chỉnh định mức tồn quỹ được duyệt này. Trường hợp đặc biệt, các Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố có thể để mức tồn quỹ cao hơn hoặc thấp hơn so với định mức được duyệt để phù hợp với diễn biến thu, chi tiền mặt trong từng thời kỳ. Dưới đây là sơ đồ khái quát về cơ chế phát hành tiền của Ngân hàng Nhà nước: Tiền mới Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông xu ất in, đúc nhập kho kho, tiêu huỷ (6) (1 ) Quỹ dự tr ữ phát hành (bảo quản tại các kho tiền Ngân hàng Trung ương, kho ti ền chi nhánh NHNN) (5) (2) Quỹ nghiệp vụ phát hành (bảo quản tại kho ti ền Sở giao dịch, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước) (3) (4) Quỹ nghiệp vụ Ngân hàng thương m ại (b ảo qu ản tại Hội sở chính, chi nhánh NHTM) Ghi chú: (1) Nhập kho loại tiền mới in, đúc; (2) → (3) Quá trình phát hành tiền ra lưu thông; 2
  3. (4) → (5) Quá trình thu hồi tiền từ lưu thông về; (6) Xuất tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông để tiêu hủy. Cục trưởng Cục phát hành và Kho quỹ, Giám đốc Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm trước Thống đốc về sự an toàn tài sản, tiền bạc thuộc đơn vị mình quản lý đồng thời phải bố trí thời gian giao dịch, thanh toán, xuất nhập kho, quỹ cũng như kiểm kê tồn kho quỹ cuối kỳ một cách hợp lý, đảm bảo yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ đối với khách hàng và an toàn tài sản. Để có căn cứ điều hoà tiền và kiểm tra tình hình tồn quỹ tại các Kho tiền, Ngân hàng Nhà nước trung ương quy định: - Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước tổ chức truyền qua mạng vi tính về Ngân hàng Nhà nước trung ương (Cục phát hành và Kho quỹ) các thông tin theo định kỳ sau: + Tồn quỹ tiền mặt các loại của Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành cuối giờ làm việc hàng ngày. + Doanh số xuất, doanh số nhập Quỹ nghiệp vụ phát hành (có cộng lũy kế từ đầu tháng, không kể số xuất nhập giữa Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành). + Doanh số xuất, doanh số nhập và bội xuất (hoặc bội nhập) Quỹ dự trữ phát hành: điện báo 5 ngày 1 lần, kể từ ngày mùng một, có cộng lũy kế kỳ trước (không kể doanh số xuất, nhập điều chuyển giữa các Quỹ dự trữ phát hành). + Cân đối thu, chi tiền mặt của Ngân hàng Nhà nước: báo cáo mỗi tháng 1 lần. - Các Kho tiền trung ương phải truyền qua mạng vi tính về Cục phát hành và Kho quỹ số liệu về tiền mặt tồn Quỹ dự trữ phát hành tính đến cuối ngày. Cục trưởng Cục phát hành và Kho quỹ tổng hợp các thông tin trên và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước theo định kỳ: - Doanh số xuất, doanh số nhập tiền mặt và số lũy kế xuất, nhập tiền mặt qua Quỹ nghiệp vụ phát hành (không kể doanh số xuất, nhập giữa Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành) và tồn quỹ của các quỹ này trong toàn hệ thống Ngân hàng Nhà nước 5 ngày 1 lần. - Báo cáo tình hình xuất, nhập, bội xuất (hoặc bội nhập) Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành hàng quý và dự kiến xuất, nhập, bội xuất (hoặc bội nhập) Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành quý tiếp theo. Từ cơ chế phát hành tiền nói trên, kế toán nghiệp vụ phát hành tiền phải lưu ý các vấn đề sau để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình: + Tính thống nhất, tập trung cao độ trong điều hành; + Tính kịp thời, chính xác, đầy đủ, rất nghiêm ngặt trong chấp hành; + Yêu cầu an toàn tài sản bằng tiền ở mức độ tuyệt đối ở mọi khâu: giao nhận, vận chuyển, xuất - nhập, bảo quản tiền trong kho. + Tất cả những vấn đề nói trên phải được thực hiện trên sổ sách, chứng từ kế toán, đồng thời những tài liệu kế toán này phải có đủ các thủ tục pháp lý để lưu trữ lâu dài. 1.1.2. Tài khoản sổ sách và chứng từ kế toán được sử dụng trong nghiệp vụ phát hành tiền: 1.1.2.1. Tài khoản: Tài khoản kế toán được sử dụng cho nghiệp vụ phát hành tiền hiện nay nằm ở loại 1 "Hoạt động ngân quỹ" với tài khoản cấp I mang số hiệu 10, ở Loại 4 "Phát 3
  4. hành tiền và nợ phải trả" với tài khoản cấp I mang số hiệu 40 và ở Loại 9 "Các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán" với tài khoản cấp I mang số hiệu 90, trong Hệ thống tài khoản kế toán Ngân hàng Nhà nước ban hành theo Quyết định 425/1998/QĐ-NHNN2, ngày 17-12-1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và các văn bản bổ sung, sửa đổi. Nội dung, kết cấu, cách sử dụng các tài khoản trên có thể tóm tắt như sau: - Tài khoản số 101 "Quỹ dự trữ phát hành" với các tài khoản cấp III: 1011 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông 1012 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông 1013 - Tiền đình chỉ lưu hành 1019 - Quỹ dự trữ phát hành đang vận chuyển Tài khoản này phản ánh tiền đã công bố lưu hành thuộc Quỹ dự trữ phát hành được bảo quản tại các Kho tiền trung ương hoặc tại các Kho tiền chi nhánh Ngân hàng Nhà nước. Kết cấu của tài khoản 101: Bên Nợ ghi: Quỹ dự trữ phát hành tăng Bên Có ghi: Quỹ dự trữ phát hành giảm Số dư nợ: Phản ánh tồn quỹ dự trữ phát hành Các tài khoản cấp III nói trên được mở tài khoản hạch toán chi tiết hơn theo từng Kho tiền, hoặc Kho tiền bên nhận điều chuyển. - Tài khoản 102 “Quỹ nghiệp vụ phát hành” với các tài khoản cấp III: 1021 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông 1022 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông 1023 - Tiền đình chỉ lưu hành Tài khoản này dùng để phản ánh tiền mặt thuộc Quỹ nghiệp vụ phát hành tại Sở giao dịch hoặc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước (trừ Cục quản trị, Cục Công nghệ tin học ngân hàng, Văn phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước tại thành phố Hồ Chí Minh thì dùng tài khoản số 103 "Tiền mặt ở đơn vị phụ thuộc"). Hiện nay, tài khoản số 103 còn được quy định dùng để hạch toán tiền mặt vốn XDCB của Ban Quản lý công trình XDCB của các chi nhánh NHNN. Kết cấu của tài khoản 102: Bên Nợ ghi: Quỹ nghiệp vụ phát hành tăng Bên Có ghi: Quỹ nghiệp vụ phát hành giảm Số dư Nợ: Phản ánh tồn quỹ nghiệp vụ phát hành - Tài khoản 401 "Tiền để phát hành" Tài khoản này phản ánh số tiền giấy, tiền kim loại được dùng để phát hành làm phương tiện thanh toán cho nền kinh tế. Chúng được mở tại Ngân hàng Nhà nước trung ương (Vụ Kế toán - Tài chính). Là những tài khoản dư Có trong quan hệ đối ứng với tài khoản dư Nợ số 101. Kết cấu của tài khoản 401: Bên Có ghi: Số tiền đã công bố lưu hành nhận từ nhà in và nhập từ "tiền chưa công bố lưu hành" Bên Nợ ghi: Số tiền xuất từ Quỹ dự trữ phát hành giao đi tiêu huỷ do rách nát, hư hỏng Số dư có: Phản ánh tồn quỹ tiền để phát hành Việc hạch toán phân tích của tài khoản này được mở theo vật liệu tiền ( tiền giấy, tiền Pôlime, tiền kim loại ). 4
  5. Các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán với đặc điểm hạch toán đơn (phát sinh tăng thì ghi Nợ (nhập), phát sinh giảm thì ghi Có (xuất) và số dư là quy mô của đối tượng hạch toán còn lại đến 1 thời điểm nào đó) được dùng trong nghiệp vụ này gồm có: Tài khoản Số hiệu tài N ơi m ở khoản Tiền giấy và tiền kim 9 l oại 0 Tiền chưa công bố lưu Vụ KTTC, Chi nhánh 901 hành NHNN Tiền chưa công bố lưu Vụ KTTC 9011 hành tại Kho tiền TW Tiền chưa công bố lưu 9012 Chi nhánh NHNN hành tại Kho tiền Chi nhánh Tiền đã công bố lưu Vụ KTTC, Chi nhánh 902 hành NHNN Tiền đã công bố lưu Vụ KTTC 9021 hành tại kho tiền TW Tiền đã công bố lưu 9022 Chi nhánh NHNN hành tại kho tiền chi nhánh Tiền giao đi tiêu huỷ Vụ KTTC 903 Tiền đã tiêu huỷ Vụ KTTC 904 Tiền không có giá trị Vụ KTTC, Chi nhánh 908 lưu hành NHNN Tiền mẫu Vụ KTTC, chi nhánh 9081 NHNN Tiền lưu niệm Vụ KTTC, chi nhánh 9082 NHNN Tiền nghi giả, tiền giả Vụ KTTC, chi nhánh 9089 và tiền bị phá hoại chờ NHNN x ử lý Tiền chưa công bố lưu Vụ KTTC 909 hành đang vận chuyển Các tài khoản nói trên khi ở Vụ Kế toán - Tài chính thì mở tiểu khoản theo kho tiền trung ương. Riêng tài khoản 909 "Tiền chưa công bố lưu hành đang vận chuyển" thì mở tiểu khoản theo kho nhận điều chuyển tiền đến. Các TK 901, 902, 903, 904 được mở chi tiết theo từng vật liệu tiền (tiền giấy, tiền Pôlime, tiền kim loại). Các TK 9081, 9082 được mở chi tiết theo loại tiền hoặc Kho quản lý. 1.1.2.2. Sổ sách kế toán: Để thực hiện chính xác, an toàn nghiệp vụ về phát hành tiền, Ngân hàng Nhà nước Trung ương đã quy định phải dùng những sổ sách sau đây trong khâu theo dõi nghiệp vụ và khâu hạch toán kế toán: - Thủ kho hoặc thủ quỹ mở các loại: + Thẻ kho, mở riêng cho từng loại tiền, mỗi loại quỹ, kho, giá, két: Các tờ thẻ này được ghi theo dõi theo lượng bó, tờ, số hòm... 5
  6. + Sổ kho hoặc sổ quỹ. - Kế toán mở các loại: Sổ nhật ký quỹ mở riêng cho tiền mặt: 1011, 1012, 1013, 1019, 1021, 1022, 1023, 401, 9011, 9012, 9021, 9022, 903, 904, 9081, 9082, 9089, 909. Dưới đây là sơ đồ tổng quát về kế toán phát hành tiền: Tài khoản nội bảng: Quỹ ng/ Tiền gửi Tiền để Quỹ dự trữ vụ phát TCTD phát hành phát hành hành (KBNN) xxx xx xx xxx (I) x (II) x (III) (M (1) (2) (A)) ) Tài khoản ngoại bảng Tiền chưa Tiền đã công bố lưu công bố Tiền giao Tiền đã lưu hành đi tiêu huỷ tiêu huỷ hành xxx xx xx xxx (O) (P x x (B ) (A ) (M ) ) Ghi chú: (O): Nhập kho tiền chưa công bố lưu hành. (P) : Nhập kho tiền được công bố lưu hành từ kho tiền chưa công bố lưu hành. (M): Tiền đã công bố lưu hành được phép phát hành vào lưu thông. Các bút toán (I) → (III): phản ánh quá trình phát hành tiền ra lưu thông (kể từ khi tiền được công bố lưu hành) Các bút toán (1) → (2): phản ánh quá trình thu hồi tiền từ lưu thông về. Các bút toán (A) → (B): phản ánh quá trình tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông và tiền đình chỉ lưu hành. Việc hạch toán phân tích của các tài khoản trên được thực hiện phù hợp với tính chất của các tài khoản. 1.1.2.3. Chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán được sử dụng trong nghiệp vụ phát hành tiền gồm: - Lệnh điều chuyển tiền; - Lệnh xuất, nhập tiền; - Biên bản giao nhận tiền; - Phiếu nhập (hoặc xuất) kho tiền; - Phiếu thu (hoặc chi) tiền; 6
  7. - Giấy nộp tiền; - Séc; - Giấy lĩnh tiền mặt. Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ này có thể dùng mẫu chứng từ kế toán do máy lập, in nhưng vẫn phải theo mẫu lập bằng máy đã quy định, đồng thời phải có chữ ký chính thức trên các chứng từ này. 1.2. Kế toán tiền mới in, đúc Theo cơ chế phát hành tiền hiện nay, tiền do nhà máy in giao, trước hết được nhập vào Kho tiền Ngân hàng Trung ương. Kế toán viên của Vụ Kế toán - Tài chính Ngân hàng Nhà nước căn cứ vào Biên bản giao nhận tiền để lập Phiếu nhập kho và hạch toán: Nhập: Tài khoản 9011 "Tiền chưa công bố lưu hành"(tiểu khoản Kho tiền TW nhập và tiết khoản theo vật liệu tiền ). Số tiền nhập được ghi theo đơn vị quy ước. Khi được lệnh lưu hành thì lập phiếu xuất, nhập kho từ biên bản giao nhận để ghi xuất TK 9011, nhập TK 9021. Từ TK 9021, theo lệnh phát hành mà lập phiếu ghi xuất TK 9021 và ghi: Nợ: TK 1011 - Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông (tiểu khoản kho nhập, tiết khoản vật liệu tiền) Có: TK 401 - Tiền để phát hành. Trường hợp tiền đã công bố lưu hành từ Nhà máy in đúc tiền thì chỉ hạch toán bằng TK nội bảng nói trên TK 9021, TK 1011, 401 ghi số tiền theo mệnh giá x số tờ (miếng). 1.3. Kế toán phát hành tiền ra lưu thông Việc phát hành tiền ra lưu thông bắt đầu từ khi khách hàng của Ngân hàng Nhà nước (các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước) lập thủ tục rút ti ền trung ương từ các tài khoản tiền gửi mà họ đã mở ở Sở Giao dịch hoặc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước. Kế toán Ngân hàng Nhà nước căn cứ vào các lệnh rút tiền của khách hàng như séc, giấy lĩnh tiền mặt..., sau khi kiểm tra thấy lập đúng mẫu, chữ ký, dấu chủ tài khoản khớp đúng với mẫu đã đăng ký, lại đủ số dư tài khoản c ần rút và tồn quỹ tiền mặt tại Quỹ nghiệp vụ phát hành cũng thoả mãn nhu cầu thì ghi những thông tin đó vào bên Nợ sổ chi tiết tài khoản tiền gửi (hoặc tiền vay) của khách hàng, sổ Nhật ký quỹ và chuyển chứng từ đó cho thủ quỹ phát tiền. Thủ quỹ phải yêu cầu khách hàng ký nhận đủ tiền trên chứng từ và xuất trình chứng minh nhân dân để đối chiếu xác nhận đúng người được lĩnh mới phát tiền. Sau khi đã phát tiền và ghi chép tài khoản sẽ có quan hệ đối ứng: Nợ: TK thích hợp (tiểu khoản khách hàng rút tiền) Có: TK 1021- Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông thuộc Quỹ nghiệp vụ 1.4. Kế toán thu hồi tiền từ lưu thông về Căn cứ vào giấy nộp tiền mặt của khách hàng (các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước hoặc cá nhân đổi tiền), kế toán kiểm tra thấy thủ tục thu tiền do bộ phận quỹ thực hiện (đóng dấu ĐÃ THU TIỀN, có chữ ký đúng mẫu của thủ quỹ, số tiền thực thu và số tiền do khách hàng lập khớp nhau) thì ghi: Nợ: TK 1021- Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông thuộc Quỹ nghiệp vụ, hoặc Nợ: TK 1022 - Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông thuộc Quỹ nghiệp vụ Có: TK Thích hợp (tài khoản tiền gửi, tiền vay...) 7
  8. 1.5. Kế toán điều chuyển tiền thuộc Quỹ dự trữ phát hành Kế toán điều chuyển tiền được thực hiện theo sự phân công như sau: - Vụ Kế toán - Tài chính Ngân hàng Nhà nước hạch toán tình hình giao nhận, điều chuyển tiền tại các Kho tiền trung ương. - Sở Giao dịch, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước hạch toán việc điều chuyển, xuất nhập tiền bảo quản tại các đơn vị này. 1.5.1. Kế toán điều chuyển tiền giữa các Kho tiền trung ương Căn cứ vào lệnh điều chuyển và các giấy tờ ủy quyền, xác nhận đủ tư cách của người tiếp nhận vận chuyển tiền, Vụ Kế toán - Tài chính lập phiếu xuất kho (hoặc ủy quyền cho kế toán Kho tiền trung ương xuất lập). Kho tiền trung ương xuất điều chuyển căn cứ vào các chứng từ trên để lập Biên bản giao nhận tiền và xuất đủ số tiền cho người nhận vận chuyển đi. Tại Kho tiền trung ương nhận điều chuyển khi nhập kho số tiền này cũng phải lập Biên bản giao nhận và Vụ Kế toán - Tài chính sẽ căn cứ vào chứng từ này để lập phiếu nhập kho (hoặc ủy nhiệm Kho tiền trung ương lập). 1.5.1.1. Kế toán xuất điều chuyển tại Vụ Kế toán - Tài chính: Khi xuất tiền điều chuyển đi kho tiền khác: - Đối với tiền chưa công bố lưu hành: Xuất TK 9011: Tiền chưa công bố lưu hành tại Ngân hàng Nhà nước trung ương (tiểu khoản Kho xuất, tiết khoản theo vật liệu tiền). Nhập TK 909: Tiền chưa công bố lưu hành đang vận chuyển (tiểu khoản Kho nhập) - Đối với tiền đã công bố lưu hành: Nợ TK 1019: Quỹ dự trữ phát hành đang vận chuyển (tiểu khoản Kho tiền nhập) Có TK 1011: Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông thuộc Quỹ dự trữ phát hành (tiểu khoản Kho tiền xuất, tiết khoản theo vật liệu tiền) hoặc: Có TK 1012: Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông thuộc Quỹ dự trữ phát hành (tiểu khoản Kho tiền xuất) hoặc: Có TK 1013: Tiền đình chỉ lưu hành thuộc Quỹ dự trữ phát hành (tiểu khoản Kho tiền xuất, tiết khoản theo vật liệu tiền). 1.5.1.2. Về kế toán nhập điều chuyển tại Vụ Kế toán - Tài chính: Khi nhập kho số tiền điều chuyển đến: - Đối với tiền chưa công bố lưu hành: Xuất TK 909: Tiền chưa công bố lưu hành đang vận chuyển (tiểu khoản Kho tiền nhập) Nhập TK 9011: Tiền chưa công bố lưu hành tại Kho tiền trung ương (tiểu khoản Kho tiền nhập) - Đối với tiền đã công bố lưu hành: Nợ TK 1011: Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông thuộc Quỹ dự trữ phát hành (tiểu khoản Kho tiền nhập, tiết khoản theo vật liệu tiền). hoặc: Nợ TK 1012: Tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông thuộc Quỹ dự trữ phát hành (tiểu khoản Kho tiền nhập, tiết khoản theo vật liệu tiền). hoặc: Nợ TK 1013: Tiền đình chỉ lưu hành thuộc Quỹ dự trữ phát hành (tiểu khoản Kho tiền nhập, tiết khoản theo vật liệu tiền). Có TK 1019: Quỹ dự trữ phát hành đang vận chuyển (tiểu khoản Kho tiền nhập) 8
  9. 1.5.2. Kế toán điều chuyển tiền giữa Kho tiền trung ương với các chi nhánh, Sở Giao dịch 1.5.2.1. Tại Ngân hàng Nhà nước Trung ương: Trong trường hợp này, thủ tục chứng từ xuất điều chuyển tiền cũng thực hiện tương tự như khi xuất điều chuyển tiền giữa các Kho tiền trung ương (đã trình bày ở trên). Về định khoản kế toán, Vụ Kế toán - Tài chính thực hiện: - Trường hợp chi nhánh nhận tiền trực tiếp tại Kho tiền trung ương thì căn cứ vào chứng từ xuất, có chữ ký nhận đủ tiền của chi nhánh: Nợ TK 5111: Chuyển tiền đi năm nay hoặc Nợ TK 5211: Liên hàng đi năm nay Có TK 1011: Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông thuộc Quỹ dự trữ phát hành (tiểu khoản Kho tiền xuất, tiết khoản theo vật liệu tiền). - Trường hợp Kho tiền trung ương ủy nhiệm cán bộ chuyển tiền đến Chi nhánh: Nợ TK 1019: Quỹ dự trữ phát hành đang vận chuyển (tiểu khoản chi nhánh nhận) Có TK 1011: Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông thuộc Quỹ dự trữ phát hành (tiểu khoản Kho tiền xuất, tiết khoản theo vật liệu tiền). Khi nhận được Giấy báo Có của Chi nhánh, kiểm tra thấy đúng thì ghi: Nợ TK 5112: Chuyển tiền đến năm nay hoặc: Nợ TK 5212: Liên hàng đến năm nay Có TK 1019: Quỹ dự trữ phát hành đang vận chuyển (tiểu khoản chi nhánh nhận) 1.5.2.2. Kế toán tại chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước: Căn cứ bộ chứng từ gửi kèm theo tiền điều chuyển, chi nhánh kiểm nhận, đối chiếu và nhập kho tiền theo đúng quy định và lập Biên bản giao nhận ti ền, phiếu nhập kho. Thủ kho (thủ quỹ) căn cứ Phiếu nhập kho, Biên bản giao nhận tiền để ghi sổ quỹ, thẻ kho và gửi 1 liên Biên bản giao nhận, Phiếu nhập kho tiền cho Kho ti ền trung ương xuất điều chuyển làm chứng từ hồi báo. Kế toán căn cứ lệnh điều chuyển, Phiếu nhập kho, Biên bản giao nhận tiền do chi nhánh lập để hạch toán: + Trường hợp Kho tiền trung ương cử cán bộ điều chuyển tiền đến thì ghi: Nợ TK 1011: Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông thuộc Quỹ dự trữ phát hành (chi tiết theo vật liệu tiền). Có TK 5111: Chuyển tiền đi năm nay hoặc: Có TK 5211: Liên hàng đi năm nay + Trường hợp chi nhánh trực tiếp nhận tiền từ Kho tiền trung ương về, ghi: Nợ TK 1011: Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông thuộc Quỹ dự trữ phát hành (chi tiết theo vật liệu tiền). Có TK 5112: Chuyển tiền đến năm nay hoặc: Có TK 5212: Liên hàng đến năm nay + Trường hợp tiền nhập kho rồi nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ liên hàng thì ghi đối ứng tài khoản 1011 bút toán TK 4639 "Các khoản phải trả" ( tiểu khoản tiền đang điều chuyển). Khi nhận được Giấy báo Nợ liên hàng này thì ghi Nợ TK 4639 và Có TK 5112 (5212). 9
  10. + Trường hợp nhận được giấy báo Nợ liên hàng rồi, nhưng tiền đang trên đường điều chuyển thì dùng TK 3639 "Các khoản phải thu" (tiểu khoản tiền đang điều chuyển) để hạch toán đối ứng với bên Có TK 5112 (5212) và khi đã nhận được tiền thì hạch toán Có TK "Các khoản phải thu" đối ứng với TK 1011. + Trường hợp chi nhánh nhận được tiền chưa công bố lưu hành thì dùng tài khoản ngoại bảng số 9012 để phản ánh. 1.5.3. Kế toán tiền điều chuyển giữa các Chi nhánh và điều chuyển từ Chi nhánh về Kho tiền trung ương cũng được vận dụng tương tự như trên. 2. Kế toán nghiệp vụ đầu tư và tín dụng: 2.1. Kế toán tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài 2.1.1. Tài khoản sử dụng: Theo quy chế quản lý ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước ở nước ngoài hiện nay thì Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước là đơn vị được phân công quản lý đối tượng này với việc giao dịch mua bán ngoại tệ, can thiệp thị trường ngoại tệ, đầu tư dưới dạng tiền gửi, chuyển đổi ngoại tệ, mua bán chứng từ ngoại tệ, ủy thác đầu tư nước ngoài, bảo toàn dự trữ ngoại hối Nhà nước, đáp ứng nhu cầu ngoại hối, sinh lời. Để ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ trên, Sở giao dịch NHNN được mở các tài khoản sau tại các ngân hàng đại lý: - Tài khoản thanh toán, tài khoản đầu tư qua đêm gọi chung là tài khoản tiền gửi không kỳ hạn; - Tài khoản lưu giữ chứng khoán; * Nội dung, mục đích sử dụng các tài khoản này là: + Để tiếp nhận hoặc chi phí trong thanh toán vãng lai; + Để giao dịch vốn; + Để đầu tư trực tiếp; + Để đầu tư vào các giấy tờ có giá; + Để vay, trả nợ nước ngoài; + Để cho vay và thu hồi nợ nước ngoài. Việc mở tài khoản ở nước nào, ngân hàng đại lý nào, cho mục đích gì đều phải xuất phát từ nhu cầu thực tế và phải đảm bảo an toàn tài s ản ti ền gửi thông qua sự lựa chọn ngân hàng đạt tiêu chuẩn quốc tế và phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê chuẩn. Còn thủ tục mở tài khoản này thì tùy thuộc vào thông lệ quốc tế và sự ký kết thoả ước giữa ngân hàng nước ta và ngân hàng đại lý. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước sử dụng các tài khoản sau để ghi chép kế toán: Tài khoản nội Tên tài khoản Tính chất tài bảng khoản Cấp I Cấp II Cấp III Tiền gửi, cho vay và thanh toán Dư nợ, tiểu 20 với Ngân hàng nước ngoài khoản mở theo đối tác Tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài 201 Tiền gửi ngoại tệ không kỳ hạn 2011 Tiền gửi ngoại tệ có kỳ hạn 2012 Thanh toán với Ngân hàng ở Dư Nợ (hoặc dư 207 nước ngoài và các Tổ chức tài Có) - mở theo chính quốc tế đối tác Thanh toán với Ngân hàng ở 2071 nước ngoài và các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế Chuyển đổi ngoại tệ thanh toán Dư Nợ mở 2072 - 10
  11. với Tổ chức tín dụng ở nước theo đối tác ngoài * Kết cấu của các tài khoản tiền gửi ngoại tệ: - Bên Nợ: Ghi giá trị ngoại tệ NHNN gửi ở nước ngoài - Bên Có: Ghi giá trị ngoại tệ NHNN lấy ra - Dư nợ: Phản ánh giá trị ngoại tệ NHNN đang gửi tại nước ngoài * Kết cấu tài khoản "Thanh toán với ngân hàng nước ngoài": - Bên Nợ: Ghi giá trị ngoại tệ chi hộ NH nước ngoài; giá trị ngoại tệ NH nước ngoài thu hộ và thanh toán số chênh lệch ngoại tệ phải trả cho NH nước ngoài - Bên Có: Ghi giá trị ngoại tệ thu hộ cho NH nước ngoài; số ngoại tệ NH nước ngoài chi hộ, thanh toán số chênh lệch ngoại tệ phải thu NH nước ngoài. - Dư nợ: Phản ánh giá trị ngoại tệ chi hộ nhiều hơn thu hộ NH nước ngoài - Dư có: Phản ánh giá trị ngoại tệ thu hộ nhiều hơn chi hộ NH nước ngoài * Kết cấu tài khoản "Chuyển đổi ngoại tệ thanh toán với tổ chức tín dụng ở nước ngoài": - Bên Nợ: Ghi giá trị ngoại tệ NHNN nhờ TCTD ở nước ngoài trích tài khoản tiền gửi của mình chuyển đổi ra ngoại tệ khác. - Bên Có: Ghi giá trị ngoại tệ đã được TCTD ở nước ngoài trích tài khoản tiền gửi của NHNN chuyển đổi ra ngoại tệ khác. - Dư nợ: Phản ánh giá trị ngoại tệ đang nhờ TCTD ở nước ngoài chuyển đổi ra ngoại tệ khác 2.1.2. Quy trình kế toán 2.1.2.1. Kế toán tiền gửi tại NH đại lý: - Căn cứ vào giấy báo Có của ngân hàng đại lý ở nước ngoài gửi đến mà Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hạch toán vào tài khoản thích hợp: Nợ TK 2011: Tiền gửi ngoại tệ không kỳ hạn hoặc: Nợ TK 2012: Tiền gửi ngoại tệ có kỳ hạn Có TK 2071: Thanh toán với ngân hàng ở nước ngoài và các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế 2.1.2.2. Kế toán đổi ngoại tệ này lấy ngoại tệ khác: - Khi nhờ ngân hàng nước ngoài trích tiền gửi ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước để chuyển đổi ra ngoại tệ khác, Sở Giao dịch hạch toán: Nợ TK 2072: Chuyển đổi ngoại tệ thanh toán với tổ chức tín dụng ở nước ngoài Có TK 2011: Tiền gửi ngoại tệ không kỳ hạn (tiểu khoản ngoại tệ đưa đi đổi) - Khi nhận được giấy báo của ngân hàng nước ngoài đã thực hiện việc chuyển đổi ra ngoại tệ khác, Sở Giao dịch hạch toán: Nợ TK 2011: Tiền gửi ngoại tệ không kỳ hạn (tiểu khoản ngoại tệ nhận về) Có TK 4811: Mua bán ngoại tệ thuộc Quỹ điều hòa ngoại tệ Đồng thời thanh toán số ngoại tệ chi ra để chuyển đổi: Nợ TK 4811: Mua bán ngoại tệ thuộc Quỹ điều hòa ngoại tệ Có TK 2072: Chuyển đổi ngoại tệ thanh toán với Tổ chức tín dụng ở nước ngoài 2.2. Kế toán đầu tư vào các chứng khoán của nước ngoài 2.2.1. Tài khoản sử dụng Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ủy nhiệm việc mở tài khoản lưu giữ chứng khoán ở các ngân hàng đại lý sau: 11
  12. - Ngân hàng Trung ương những nước có đồng tiền trong cơ cấu dự trữ; các tổ chức tài chính quốc tế; Ngân hàng thanh toán quốc tế; - Ngân hàng thương mại nước ngoài đạt các tiêu chuẩn đánh giá có tín nhiệm quốc tế; - Công ty chứng khoán quốc tế có tín nhiệm thuộc các ngân hàng thương mại đạt các tiêu chuẩn trên. Việc hạch toán đầu tư chứng khoán ở nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước hiện nay được thực hiện thông qua các tài khoản sau: Tài khoản nội bảng Tên tài khoản Tính chất Cấp I Cấp II Cấp III tài khoản Đầu tư và các quyền đòi nợ nước Dư Nợ 21 ngoài Đầu tư vào các chứng khoán của Dư nợ 211 (tài nước ngoài khoản chi Chứng khoán của các Chính phủ 2111 tiết mở theo Chứng khoán của các NHTW 2112 mệnh giá Chứng khoán của các NHTM 2113 Chứng khoán của các tổ chức quốc 2119 chứng tế khác nơi khoán, lưu ký và đối tác ...) Kết cấu của các tài khoản này như sau: - Bên Nợ: Ghi giá trị chứng khoán NHNN mua vào - Bên Có: Ghi - Giá trị chứng khoán NHNN bán ra - Giá trị chứng khoán được nước ngoài thanh toán tiền - Dư nợ: Phản ánh giá trị chứng khoán NHNN đang quản lý Ngoài ra, trong nghiệp vụ này NHNN còn dùng các tài khoản sau: Tài khoản nội Tính chất tài khoản và Tên tài khoản bảng nơi sử dụng Cấp I Cấp II Cấp III Hoạt động ngoại hối 48 Phản ánh Quỹ dự trữ ng/ Quỹ dự trữ ngoại hối tệ hình thành từ nguồn 481 phát hành tiền Dư có, Mở 1 tiểu khoản tại Quỹ dự trữ ngoại hối 4811 SGD NHNN Thanh toán, mua bán Dư nợ, mở 1 tiểu khoản tại ngoại hối thuộc Quỹ dự 4812 Vụ Kế toán Tài chính trữ ngoại hối Quỹ bình ổn tỷ giá và giá 483 vàng Dư có, mở 1 tiểu khoản ở Quỹ bình ổn tỷ giá và giá SGD hoặc Chi nhánh có 4831 trung tâm giao dịch ngoại vàng tệ Dư nợ, mở 1 tiểu khoản ở Thanh toán mua bán SGD hoặc Chi nhánh có ngoại hối thuộc Quỹ bình 4832 trung tâm giao dịch ngoại ổn tỷ giá và tỷ giá vàng tệ 12
  13. - Kết cấu của tài khoản 4811 và tài khoản 4831: Bên Có ghi: Giá trị ngoại tệ mua vào cho mỗi Quỹ ngoại tệ tương ứng Bên Nợ ghi: Giá trị ngoại tệ bán ra cho mỗi Quỹ ngoại tệ tương ứng Dư Có: Phản ánh giá trị ngoại tệ tồn quỹ cho mỗi Quỹ ngoại tệ tương ứng - Kết cấu tài khoản 4812 và tài khoản 4832: Bên Nợ ghi: - Tiền VN chi ra mua ngoại tệ cho cho mỗi Quỹ ngoại tệ tương ứng - Kết chuyển số chênh lệch tăng giá trị ngoại tệ thuộc Quỹ tương ứng khi đánh giá lại theo tỷ giá ngày cuối tháng (đối ứng với TK 631 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái) Bên Có ghi: - Tiền VN thu về do bán ngoại tệ (tính theo tỷ giá thực tế bán ra của Quỹ ngoại tệ tương ứng) - Kết chuyển số chênh lệch giảm giá trị ngoại tệ thuộc Quỹ ngoại tệ tương ứng khi đánh giá lại theo tỷ giá ngày cuối tháng (đối ứng với TK 631 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái) Số dư nợ: Phản ánh số tiền VN đang chi ra mua ngoại tệ thuộc Quỹ ngoại tệ tương ứng (đối ứng theo cặp với số dư TK 4811 - Mua bán ngoại tệ thuộc Quỹ điều hoà ngoại tệ và số dư TK 4831 - Mua bán ngoại tệ kinh doanh) 2.2.2. Quy trình kế toán 2.2.2.1. Kế toán khi đầu tư vào chứng khoán: Khi nhận được lệnh của Thống đốc NHNN thông qua đơn vị được uỷ quyền là Vụ Quản lý ngoại hối, Sở Giao dịch NHNN hạch toán: Nợ TK 211 - Đầu tư vào chứng khoán của nước ngoài (tiểu khoản thích hợp với loại chứng khoán mua được) Có TK 2011 - Tiền gửi ngoại tệ không kỳ hạn Số tiền hạch toán gồm giá mua chứng khoán + (cộng với) các chi phí mua (nếu có) 2.2.2.2. Kế toán thu lãi đầu tư: Số dư các tài khoản tiền gửi và chứng khoán đầu tư của Ngân hàng Nhà nước ở nước ngoài được hưởng lãi theo những phương thức nhất định. Có thể được phía ngân hàng nước ngoài nhập định kỳ số lãi tiền gửi, tiền đầu tư chứng khoán của Việt Nam vào bên Có của tài khoản tiền gửi của Việt Nam và báo Có cho phía Việt Nam; có thể thanh toán cho phía Việt Nam ngay khi phát hành chứng khoán dưới hình thức chiết khấu từ mệnh giá chứng khoán, có thể thanh toán một lần cùng lúc trả nợ gốc chứng khoán. Nhận được tiền lãi này, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước ghi: Bút toán 1: Phản ánh thu lãi bằng ngoại tệ: Nợ TK 2011: Tiền gửi không kỳ hạn (hoặc TK thích hợp khác) Có TK 4831: Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng. Bút toán 2: Phản ánh thu lãi ngoại tệ bằng VND vào TK thu nhập: (lập thủ tục bán ngoại tệ này và hạch toán): Nợ TK 4832: Thanh toán, mua bán ngoại hối thuộc Quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng. Có TK 7012: Thu lãi tiền gửi nước ngoài (hoặc 7022, 7032 - thu lãi cho vay, đầu tư chứng khoán nước ngoài) 2.3. Kế toán mua bán ngoại tệ ở trong nước Theo quy định, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước phải căn cứ vào nhu cầu chi ngoại tệ của Chính phủ, kế hoạch mua ngoại tệ hàng quý, trình Thống đốc 13
  14. Ngân hàng Nhà nước quyết định cơ cấu từng loại tiền và danh mục ngân hàng gửi tiền trong từng thời kỳ. Kế toán nghiệp vụ này ở Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước thường được thực hiện trên cơ sở kết quả hoạt động từng phiên của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, trong đó, Ngân hàng Nhà nước là người mua, người bán cuối cùng và thực hiện can thiệp khi cần thiết vì mục tiêu chính sách tiền t ệ quốc gia. 2.3.1. Kế toán mua ngoại tệ: - Khi mua được ngoại tệ, Sở Giao dịch lập chứng từ hạch toán ngoại tệ đã mua: Nợ TK Thích hợp (ví dụ TK 1211 "Ngoại tệ tại quỹ", TK 1221 "Chứng từ có giá trị ngoại tệ tại quỹ") Có TK 4811:Quỹ dự trữ ngoại hối + Lập chứng từ thanh toán tiền Việt Nam cho bên bán ngoại tệ và ghi: Nợ TK 3639: Các khoản khác phải thu (ở nội bộ) (tiểu khoản thanh toán với Vụ Kế toán - Tài chính về tiền mua ngoại tệ) Có TK Thích hợp (ví dụ TK 1021 "Tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông thuộc Quỹ nghiệp vụ" hoặc TK tiền gửi của bên bán ngoại tệ). Cuối ngày, Sở Giao dịch phải chuyển số tiền VNĐ đã ứng chi mua ngoại tệ trong ngày về Vụ Kế toán - Tài chính bằng cách lập phiếu và ghi: Nợ TK 5111: Chuyển tiền đi năm nay Có TK 3639: Các khoản khác phải thu Vụ Kế toán - Tài chính nhận điện chuyển tiền, sau khi kiểm soát thấy hợp lệ thì ghi: Nợ TK 4812: Thanh toán, mua bán ngoại hối thuộc Quỹ dự trữ ngoại hối. Có TK 5112: Chuyển tiền đến năm nay 2.3.2. Kế toán bán ngoại tệ: Bút toán 1: Phản ánh thu VND - Khi bán ngoại tệ xong, Sở Giao dịch lập chứng từ hạch toán số ngoại tệ đã bán: Nợ TK thích hợp (ví dụ TK tiền gửi VNĐ của bên mua ngoại tệ, TK 1021 "Tiền VNĐ đủ tiêu chuẩn lưu thông thuộc Quỹ nghiệp vụ). Có TK 4639 "Các khoản khác phải trả" ( tiểu khoản thanh toán với Vụ Kế toán - Tài chính về tiền bán ngoại tệ) Bút toán 2: Phản ánh xuất ngoại tệ ra Nợ TK 4811 " Quỹ dự trữ ngoại hối". Có TK Thích hợp (ví dụ TK 1211"Ngoại tệ tại quỹ", TK1221 "Chứng từ có giá trị ngoại tệ tại quỹ”). Cuối ngày, Sở Giao dịch phải chuyển số tiền VNĐ thu bán ngoại tệ trong ngày về Vụ Kế toán - Tài chính bằng cách lập phiếu và ghi: Nợ TK 4639: Các khoản khác phải trả Có TK 5111: Chuyển tiền đi năm nay Vụ Kế toán - Tài chính nhận được điện chuyển tiền trên thì ghi: Nợ TK 5112: Chuyển tiền đến năm nay Có TK 4812: Thanh toán,mua bán ngoại hối thuộc Quỹ dự trữ ngoại hối. Trong nhiều trường hợp, việc mua bán ngoại tệ của Sở Giao dịch còn liên quan đến các tài khoản: - TK 235 "Sử dụng ngoại hối theo lệnh Chính phủ” - TK 239 "Thanh toán khác với Nhà nước” 14
  15. - TK 4412 "Tiền gửi Kho bạc Nhà nước bằng ngoại tệ” Trong trường hợp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước giao cho Chi nhánh nào đó mua bán ngoại tệ cho Ngân hàng Nhà nước Trung ương thì ngoài các bút toán phản ánh quan hệ mua bán ngoại tệ, còn có các bút toán phản ánh quan hệ thanh toán lẫn nhau số tiền Việt Nam và ngoại tệ với Sở Giao dịch và Vụ Kế toán - Tài chính Ngân hàng Nhà nước. 2.3.3. Kế toán việc đánh giá lại ngoại tệ vào ngày cuối tháng: Việc mua bán ngoại tệ thực hiện tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước được hạch toán vào tài khoản mua bán ngoại tệ có quy ra tiền Việt Nam theo tỷ giá thực tế ở ngày mua bán. Vụ Kế toán - Tài chính thanh toán số tiền Việt Nam thực sự thu chi và ghi vào tài khoản thanh toán mua bán ngoại tệ. Vào ngày cuối tháng, Vụ Kế toán - Tài chính phải đối chiếu số dư Nợ tiền Việt Nam trên tài khoản 4812 "Thanh toán mua bán ngoại hối thuộc Quỹ dự trữ ngoại hối" với số dư Có tài khoản 4811 "Quỹ dự trữ ngoại hối" (sau khi đã đánh giá lại theo tỷ giá mua thực tế ngày cuối tháng) để xác định số chênh lệch bằng VNĐ và lập chứng từ ghi: (1) Nợ TK 6310: Chênh lệch tỷ giá hối đoái Có TK 4812: Thanh toán, mua bán ngoại hối thuộc Quỹ dự trữ ngoại hối (nếu số chênh lệch giảm) (2) Nợ TK 4812: Thanh toán mua bán ngoại hối thuộc Quỹ dự trữ ngoại hối. Có TK 6310: Chênh lệch tỷ giá hối đoái (nếu số chênh lệch tăng). Số chênh lệch ngoại tệ thể hiện ở số dư tài khoản 6310 không hạch toán vào thu nhập hay chi phí mà để nguyên và kế toán Ngân hàng Nhà nước dùng số liệu này để ghi vào Báo cáo tài chính. 2.4. Kế toán nghiệp vụ thị trường mở Thực chất của nghiệp vụ thị trường mở là việc bơm tiền TW vào lưu thông hoặc ngược lại thông qua việc NHNNTW mua hoặc bán giấy tờ có giá được quy định. Vì vậy việc kiểm tra và hạch toán ở đây cần lưu ý để loại trừ giấy tờ có giá và TCTD không đủ điều kiện tham gia, đồng thời việc ghi chép sổ sách phải theo đúng quy định về giá mua bán, tỷ lệ chiết khấu, mệnh giá của giấy tờ có giá - tức đối tượng mua bán. Các yếu tố đó phải đảm bảo thống nhất giữa Sở giao dịch, Chi nhánh NHNN được chỉ định với Vụ Kế toán Tài chính NHTW. Căn cứ vào thông báo của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước về việc Ngân hàng Nhà nước sẽ bán ra hoặc cần mua vào những loại giấy tờ có giá ngắn hạn nào, thời điểm mua bán, khối lượng hoặc lãi suất chỉ đạo cho đấu thầu... , các tổ chức tín dụng được phép tham gia thị trường mở thực hiện đăng ký mua (hoặc bán) giấy tờ có giá ngắn hạn. Ngân hàng Nhà nước nhận giấy tờ có giá: Căn cứ giấy nộp giấy tờ có giá ngắn hạn kèm theo các giấy tờ có giá loại chứng chỉ hoặc giấy xác nhận TCTD đã mua giấy tờ có giá loại ghi sổ do TCTD nộp vào, bộ phận đăng ký, lưu giữ giấy tờ có giá của NHNN làm thủ tục tiếp nhận và thanh toán: Nhập TK 999: Các chứng từ có giá trị khác đang bảo quản (mở tiểu khoản theo loại giấy tờ có giá theo từng TCTD đăng ký). Ngân hàng Nhà nước cho rút giấy tờ có giá: Căn cứ vào giấy xin rút giấy tờ có giá của TCTD, bộ phận đăng ký, lưu giữ giấy tờ có giá của NHNN làm thủ tục rút giấy tờ có giá theo quy định và hạch toán: Xuất TK 999: Các chứng từ có giá trị khác đang bảo quản (tiểu khoản theo loại giấy tờ có giá của TCTD xin rút) 15
  16. 2.4.1. Kế toán việc mua bán hẳn chứng khoán Chính phủ (Tín phiếu KBNN) 2.4.1.1. Ngân hàng Nhà nước mua hẳn tín phiếu KBNN của TCTD: a. Hạch toán chuyển quyền sở hữu tín phiếu KBNN: Căn cứ thông báo kết quả trúng thầu của NHNN, vào ngày thanh toán với TCTD trúng thầu, Sở Giao dịch hoặc Chi nhánh NHNN được chỉ định làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tín phiếu Kho bạc của TCTD bán đã đăng ký, lưu giữ trước đây và ghi: Xuất TK 999 - Các chứng từ có giá khác đang bảo quản (tiểu khoản đã mở khi TCTD đăng ký, lưu giữ tín phiếu KBNN) Nếu mua tín phiếu Kho bạc loại ghi sổ (chỉ thực thiện tại Sở Giao dịch và các Chi nhánh NHNN được chỉ định đã mở TK 953 cho TCTD bán tín phiếu Kho bạc mới được mua lại) đồng thời phải lập phiếu nhập, phiếu xuất ngoại bảng, hạch toán: Xuất TK 953 - Chứng khoán Chính phủ đã phát hành (tiểu khoản TCTD bán lại tín phiếu KBNN, theo từng kỳ hạn) Nhập TK 953 - Chứng khoán Chính phủ đã phát hành (tiểu khoản Sở giao dịch, Chi nhánh NHNN mua lại tín phiếu KBNN theo từng kỳ hạn) b. Hạch toán thanh toán tiền mua tín phiếu KBNN với TCTD trúng thầu: Sở Giao dịch (hoặc chi nhánh NHNN được chỉ định) lập chứng từ thanh toán cho TCTD bán tín phiếu KBNN và hạch toán: Nợ TK 221 - Mua bán chứng khoán Chính phủ Có TK Tiền gửi của TCTD Nếu mua tín phiếu Kho bạc loại chứng chỉ thì sau khi TCTD giao trực tiếp tín phiếu Kho bạc cho Sở Giao dịch (hoặc Chi nhánh NHNN được chỉ định), kế toán phải mở sổ chi tiết theo loại, mệnh giá, thời hạn... theo dõi chặt chẽ thời hạn để thanh toán khi tín phiếu Kho bạc đến hạn, các tờ chứng chỉ tín phiếu Kho bạc được bảo quản tại bộ phận quỹ. c. Ngân hàng Nhà nước mua hẳn tín phiếu Kho bạc đã được mua bán lại: Căn cứ vào chứng từ trả tiền mua tín phiếu Kho bạc do TCTD thanh toán, Sở Giao dịch (hoặc chi nhánh NHNN được chỉ định) hạch toán: Nợ TK tiền gửi TCTD Có TK 221 - Mua bán chứng khoán Chính phủ 2.4.1.2. Ngân hàng Nhà nước bán tín phiếu KBNN cho TCTD: a. Nếu NHNN bán tín phiếu Kho bạc loại chứng chỉ thì sau khi giao trực tiếp các tờ tín phiếu Kho bạc cho TCTD mua, phải ghi sổ theo dõi. b. Trường hợp bán tín phiếu Kho bạc loại ghi sổ, thì phải lập phiếu nhập, xuất ngoại bảng để chuyển quyền sở hữu cho TCTD mua, hạch toán: Xuất TK 953 - Chứng khoán Chính phủ đã phát hành (tiểu khoản thích hợp của đơn vị mình) Nhập TK 953 - Chứng khoán Chính phủ đã phát hành (tiểu khoản thích hợp - TCTD mua) 2.4.1.3. Xử lý chênh lệch giá mua vào, bán ra do mua bán TPKB ở NHNN a. Trường hợp giá mua lớn hơn giá bán thì hạch toán: Nợ TK 8039 - Chi khác về nghiệp vụ thị trường mở Có TK 2211 - Mua bán chứng khoán Chính phủ b. Trường hợp giá bán lớn hơn giá mua thì hạch toán: Nợ TK 2211 - Mua bán chứng khoán Chính phủ Có TK 719 - Thu khác về nghiệp vụ thị trường mở 16
  17. 2.4.2. Kế toán việc mua bán hẳn tín phiếu NHNN: 2.4.2.1. Hạch toán chuyển quyền sở hữu tín phiếu NHNN: Căn cứ thông báo kết quả trúng thầu của NHNN, vào ngày thanh toán với TCTD trúng thầu, Sở giao dịch (hoặc chi nhánh NHNN được chỉ định) làm thủ tục nhận quyền sở hữu tín phiếu NHNN của TCTD bán đã đăng ký, lưu giữ trước đây và ghi: Xuất TK 999 - Các chứng từ có giá ngắn hạn khác đang bảo quản (tiểu khoản loại giấy tờ có giá đã mở khi TCTD đăng ký, lưu giữ tín phiếu) 2.4.2.2. Hạch toán thanh toán tiền mua tín phiếu NHNN với TCTD trúng thầu: Căn cứ vào các tờ tín phiếu NHNN (hoặc "giấy xác nhận TCTD đã mua tín phiếu NHNN loại ghi sổ") của TCTD đang lưu giữ tại NHNN, kế toán Sở Giao dịch (hoặc chi nhánh NHNN được chỉ định) lập chứng từ trả tiền cho TCTD bán tín phiếu NHNN theo giá mua và hạch toán: Nợ TK 222 - Mua bán tín phiếu NHNN Có TK tiền gửi TCTD Mở tài khoản chi tiết theo loại, mệnh giá, thời hạn... theo dõi chặt chẽ thời hạn để thanh toán khi tín phiếu NHNN đến hạn. Đồng thời mở sổ sách riêng theo dõi số lượng tín phiếu NHNN mua hẳn hiện đang bảo quản tại đơn vị. Các tờ tín phiếu NHNN, "giấy xác nhận TCTD đã mua tín phiếu NHNN loại ghi sổ", và "giấy xác nhận quyền sở hữu tín phiếu NHNN" được lưu vào tập Nhật ký chứng từ. 2.4.2.3. Ngân hàng Nhà nước bán hẳn tín phiếu NHNN cho TCTD: a. Trường hợp bán tín phiếu NHNN phát hành lần đầu tiên: Căn cứ thông báo kết quả trúng thầu của NHNN, vào ngày thanh toán với TCTD trúng thầu, Sở giao dịch (hoặc chi nhánh NHNN được chỉ định) xử lý như sau: Dựa vào chứng từ trả tiền mua tín phiếu NHNN do TCTD thanh toán, kế toán làm thủ tục hạch toán số tiền bằng giá bán tín phiếu NHNN: Nợ TK tiền gửi TCTD Có TK 4639 - Các khoản khác phải trả (tiểu khoản "Tiền bán tín phiếu NHNN chưa nộp NHNNTW”) Sau đó, tính và làm thủ tục trả lãi trước đối với số tín phiếu NHNN trên cho TCTD mua và hạch toán số lãi tính được: Nợ TK 8021 - Trả lãi tín phiếu NHNN phát hành Có TK 4639 - Các khoản khác phải trả (tiểu khoản trên) Đối với tín phiếu NHNN loại chứng chỉ: Ghi xuất TK 922 - Tín phiếu NHNN (tiểu khoản người nhận tín phiếu NHNN để chuẩn bị bán - tiểu khoản trước đây đã ghi nhập). Ghi đầy đủ các yếu tố đã quy định trên tờ tín phiếu NHNN (kể cả phần cuống); kiểm tra giấy tờ của người đại diện TCTD đến nhận tín phiếu NHNN trước khi giao tín phiếu để giao đúng người được uỷ quyền; lưu giữ lại phần cuống của tờ tín phiếu NHNN nhằm theo dõi đối chiếu khi cần thiết. Ghi vào sổ theo dõi các TCTD mua tín phiếu NHNN gồm các yếu tố: Xê ri, số, mệnh giá, TCTD mua tín phiếu lần đầu, họ tên người nhận tín phiếu, ký nhận... Đối với tín phiếu NHNN loại ghi sổ: Lập 2 bản "Giấy xác nhận TCTD đã mua tín phiếu NHNN loại ghi sổ" gửi cho TCTD mua tín phiếu 1 liên để làm căn cứ thanh toán tín phiếu NHNN khi đến hạn hoặc khi các TCTD có nhu cầu bán l ại chúng; còn 1 bản gửi NHNNTW (Vụ Kế toán Tài chính) để theo dõi. 17
  18. - Kết thúc phiên đấu thầu tín phiếu NHNN thông qua nghiệp vụ thị trường mở, Sở Giao dịch (hoặc chi nhánh NHNN được chỉ định) phải lập lệnh chuyển có (giấy báo có liên hàng đi) để chuyển giao toàn bộ số tiền bán tín phiếu NHNN (theo giá bán) về NHNNTW (Vụ Kế toán Tài chính) và ghi: Nợ TK 4639 - Các khoản khác phải trả (tiểu khoản "Tiền bán tín phiếu NHNN chưa nộp về NHNNTW) Có TK 5111 - Chuyển tiền đi năm nay hoặc: Có TK 5211 - Liên hàng đi năm nay Đồng thời lập và gửi NHNNTW (Vụ Kế toán Tài chính) bảng kê danh sách các TCTD mua tín phiếu NHNN trong đợt, gửi trước bằng FAX, sau đó gửi bản chính qua bưu điện. - NHNNTW (Vụ Kế toán Tài chính): Khi nhận được giấy báo có liên hàng của Sở Giao dịch (hoặc chi nhánh NHNN được chỉ định) về việc chuyển tiền bán tín phiếu NHNN, sau khi kiểm tra thấy đúng so với Bảng kê danh sách các TCTD mua tín phiếu NHNN từng đợt và thông báo trúng thầu của Ban điều hành nghiệp vụ thị trường mở thì hạch toán: Nợ TK 5112 - Chuyển tiền đến năm nay hoặc: Nợ TK 5212 - Liên hàng đến năm nay Có TK 411 - Tín phiếu NHNN (mở tiểu khoản chi tiết theo từng kỳ hạn thanh toán tín phiếu NHNN), Đồng thời phải lưu riêng "giấy xác nhận TCTD đã mua tín phiếu NHNN loại ghi sổ" để theo dõi, làm cơ sở thanh toán tiền khi đến hạn. b. Trường hợp bán hẳn tín phiếu NHNN đã được mua bán lại: Căn cứ vào chứng từ trả tiền mua tín phiếu NHNN do TCTD thanh toán, Sở Giao dịch (hoặc chi nhánh NHNN được chỉ định) hạch toán: Nợ TK Tiền gửi TCTD Có TK 222 - Mua bán lại tín phiếu NHNN Làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tín phiếu NHNN và trao tờ tín phiếu NHNN (đối với loại chứng chỉ) hoặc tờ "Giấy xác nhận TCTD đã mua tín phiếu NHNN loại ghi sổ" cho TCTD mua. 2.4.3. Kế toán nghiệp vụ bán và cam kết mua lại tín phiếu 2.4.3.1. Trường hợp NHNN bán và cam kết mua lại tín phiếu NHNN: Sở Giao dịch NHNN lập "Hợp đồng bán và cam kết mua lại" và gửi cho TCTD trúng thầu qua mạng máy tính và bằng FAX. Sau khi bản "Hợp đồng bán và cam kết mua lại" đã có đầy đủ chữ ký và dấu của các bên ký kết thì xử lý tiếp: a. Trường hợp bán và cam kết mua lại tín phiếu NHNN phát hành lần đầu tiên: - Thủ tục hạch toán khi NHNN bán tín phiếu NHNN: Xử lý như đã trình bày ở mục 2.4.2. - Hạch toán thanh toán khi kết thúc Hợp đồng bán và cam kết mua lại: Đến ngày NHNN mua lại các tín phiếu NHNN theo Hợp đồng đã cam kết, kế toán Sở Giao dịch NHNN (hoặc chi nhánh NHNN được chỉ định) căn cứ vào số chứng chỉ tín phiếu NHNN (hoặc "Giấy xác nhận TCTD đã mua tín phiếu NHNN loại ghi sổ") do TCTD nộp vào lập chứng từ trả tiền cho TCTD bán tín phiếu NHNN theo giá mua và hạch toán: Nợ TK 222 - Mua bán tín phiếu NHNN Có TK Tiền gửi TCTD 18
  19. Mở tài khoản chi tiết theo loại, mệnh giá, thời hạn... theo dõi chặt chẽ thời hạn để thanh toán khi tín phiếu đến hạn. Các tờ tín phiếu, "Giấy xác nhận TCTD đã mua tín phiếu loại ghi sổ" và "Giấy xác nhận chuyển quyền sở hữu tín phiếu" phải được bảo quản chặt chẽ. b. Trường hợp bán và cam kết mua lại tín phiếu đã được mua bán lại: - Thủ tục hạch toán khi NHNN bán tín phiếu NHNN: Căn cứ vào chứng từ trả tiền mua tín phiếu do TCTD thanh toán, Sở Giao dịch (hoặc chi nhánh NHNN được chỉ định) hạch toán: Nợ TK Tiền gửi TCTD Có TK 222 - Mua bán tín phiếu NHNN Làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tín phiếu và trao tờ tín phiếu NHNN (loại chứng chỉ) hoặc "Giấy xác nhận TCTD đã mua tín phiếu NHNN loại ghi sổ" cho TCTD mua. - Hạch toán thanh toán khi kết thúc hợp đồng bán và cam kết mua lại: Xử lý tương tự như điểm (a) trên đây. 2.4.3.2. Trường hợp bán và cam kết mua lại tín phiếu Kho bạc đã được mua bán lại: a. Hạch toán khi NHNN bán tín phiếu Kho bạc cho TCTD trúng thầu: Căn cứ vào chứng từ trả tiền mua tín phiếu Kho bạc do TCTD thanh toán, Sở Giao dịch (hoặc chi nhánh NHNN được chỉ định) hạch toán: Nợ TK Tiền gửi TCTD Có TK 221 - Mua bán chứng khoán Chính phủ Nếu bán lại tín phiếu Kho bạc loại chứng chỉ thì khi giao trực tiếp chứng chỉ cho TCTD mua, kế toán phải ghi vào sổ theo dõi chặt chẽ thời hạn để khi đến hạn hợp đồng bán và cam kết mua lại thì thực hiện ngay. Trường hợp bán tín phiếu Kho bạc loại ghi sổ thì phải lập phiếu nhập, xuất ngoại bảng để chuyển quyền sở hữu cho TCTD mua, hạch toán: Xuất TK 953 - Chứng khoán Chính phủ đã phát hành (tiểu khoản thích hợp của đơn vị mình) Nhập TK 953 - Chứng khoán Chính phủ đã phát hành (tiểu khoản thích hợp - TCTD mua) b. Hạch toán thanh toán khi kết thúc Hợp đồng bán và cam kết mua lại: Đến ngày NHNN mua lại các tín phiếu Kho bạc theo Hợp đồng đã cam kết, căn cứ vào số chứng chỉ tín phiếu Kho bạc hoặc "Giấy xác nhận bán tín phiếu Kho bạc" do TCTD nộp vào, kế toán Sở Giao dịch (hoặc chi nhánh NHNN được chỉ định) lập chứng từ thanh toán cho TCTD bán tín phiếu Kho bạc theo giá mua và hạch toán: Nợ TK 221 - Mua bán chứng khoán Chính phủ Có TK Tiền gửi TCTD - Nếu NHNN mua tín phiếu Kho bạc loại chứng chỉ thì sau khi giao trực tiếp tín phiếu Kho bạc cho Sở Giao dịch (hoặc Chi nhánh NHNN được chỉ định), kế toán phải mở sổ chi tiết theo loại, mệnh giá, thời hạn... theo dõi chặt chẽ thời hạn để thanh toán khi tín phiếu Kho bạc đến hạn. Các tờ tín phiếu loại chứng ch ỉ phải được bảo quản tại bộ phận quỹ. - Nếu NHNN mua tín phiếu Kho bạc loại ghi sổ thì phải lập phiếu nhập, xuất ngoại bảng để chuyển quyền sở hữu và hạch toán: Xuất TK 953 - Chứng khoán Chính phủ đã phát hành (tiểu khoản TCTD bán lại TPKBNN theo từng kỳ hạn) 19
  20. Nhập TK 953 - Chứng khoán Chính phủ đã phát hành (tiểu khoản Sở Giao dịch, Chi nhánh NHNN mua lại TPKB theo kỳ hạn) 2.4.3.3. Xử lý chênh lệch giá tín phiếu do việc mua bán và cam kết mua lại được thực hiện tương tự như điểm 2.4.1.3, nhưng phải sử dụng tài khoản mua bán chứng khoán thích hợp. 2.5. Kế toán tái cấp vốn 2.5.1. Kế toán cho vay lại theo hồ sơ tín dụng 2.5.1.1. Kế toán giai đoạn cho vay: Kế toán cho vay lại theo hồ sơ tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước đối với các Tổ chức tín dụng được thực hiện trên cơ sở các khế ước cho vay ngắn hạn của những khoản nợ hiện đang tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp vay vốn có tình trạng tài chính tốt. Tổ chức tín dụng vay vốn Ngân hàng Nhà nước phải đăng ký các khế ước này tại Sở Giao dịch (hoặc chi nhánh) Ngân hàng Nhà nước nơi mở tài khoản tiền gửi. Còn khế ước cho vay ngắn hạn được lưu giữ tại Tổ chức tín dụng vay vốn trong hồ sơ riêng "Khế ước cho vay thế chấp vay vốn Ngân hàng Nhà nước". Sở Giao dịch (hoặc chi nhánh) Ngân hàng Nhà nước cho vay lại căn cứ vào chứng từ phát tiền vay ghi: Nợ TK 241: Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng (tiểu khoản thích hợp) Có TK Tiền gửi của TCTD được vay vốn 2.5.1.2. Kế toán giai đoạn thu nợ và chuyển nợ quá hạn: Khi đến hạn nợ, TCTD phải hoàn trả đủ số tiền đã vay (gốc và lãi) để được giải toả chứng từ thế chấp, căn cứ vào chứng từ thu trả nợ, kế toán Sở Giao dịch (hoặc Chi nhánh NHNN) hạch toán: Nợ TK: Tiền gửi của TCTD Số tiền gốc + lãi (hoặc tài khoản thích hợp khác) Có TK 241: Cho vay lại theo hồ sơ TD Số tiền gốc Có TK Thu nhập về lãi cho vay Số tiền lãi Khi đến hạn trả nợ, nếu TCTD không có tiền trả thì Ngân hàng Nhà nước xử lý chuyển sang nợ quá hạn, kế toán lập chứng từ, ghi: Nợ TK 291: Nợ quá hạn tiền vay theo hồ sơ TD Số tiền chuyển bằng nợ quá hạn VNĐ Có TK 241: Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng 2.5.2. Kế toán cho vay thanh toán bù trừ Ngân hàng Nhà nước Trung ương ủy nhiệm cho các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước là Trung tâm thanh toán bù trừ tại các địa bàn thực hiện việc cho vay, thu nợ để đáp ứng yêu cầu thanh toán bù trừ. Cuối định kỳ thanh toán, bộ phận chuyên trách thanh toán bù trừ của Ngân hàng thành viên phải kịp thời tổng hợp số liệu, đối chiếu khớp đúng giữa các thành viên thanh toán bù trừ dưới sự chủ trì của Ngân hàng Nhà nước. Bên nào có Nợ phải trả nhiều hơn số được thu về thì trích tài khoản tiền gửi đ ể trả. Nếu tài khoản tiền gửi không đủ số dư để trả số chênh lệch này thì làm thủ tục xin vay thanh toán bù trù trả ngay số còn thiếu cho bên được hưởng. Căn cứ vào Bảng tính toán xin vay thanh toán bù trừ đã được Giám đốc Ngân hàng Nhà nước duyệt, kế toán Ngân hàng Nhà nước lập phiếu chuyển khoản, hạch toán: Nợ TK 244: Cho vay thanh toán bù trừ (tiểu khoản TCTD vay vốn) Có TK 501 - Thanh toán bù trừ NH chủ trì 20
nguon tai.lieu . vn