Xem mẫu
- Giáo án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh Tạ Văn Sang
KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG III: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CNXH
VÀ CON ĐƯỜNG QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM
(3 tiết lý thuyết)
1. Mục đích:
Cung cấp cho sinh viên những nội dung cơ bản của tư tưởng HCM về CNXH
và con đường quá độ lên CNXH ở Việt Nam. Nội dung chính của bài học là những
tổng kết của HCM về tính tất yếu của CNXH ở Việt Nam và những đặc trưng cơ
bản của chế độ xã hội chủ nghĩa và những mục tiêu, động lực của CNXH ở Việt
Nam. Bên cạnh đó, HCM còn đưa ra những biện pháp cụ thể mà chúng ta thực
hiện của con đường quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
Trang bị cho sinh viên những kết luận rút ra từ quan điểm của HCM và ý nghĩa
to lớn của nó với thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
2. Yêu cầu:
Sinh viên cần nắm được tính tất yếu, những đặc trưng của CNXH và nội dung của
thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam theo tư tưởng HCM.
3. Tiến trình
Hoạt động của GV và SV Nội dung bài học
I. TƯ TƯỞNG HCM VỀ CNXH Ở
VIỆT NAM
Vì sao lại nói rằng Tiến lên CNXH là 1. Tính tất yếu của CNXH ở Việt
bước phát triển tất yếu ở Việt Nam? Nam (7 phút)
Sv trả lời - Tiến lên CNXH là bước phát
triển tất yếu ở Việt Nam sau khi nước
nhà đã giành được độc lập theo con
đường cách mạng vô sản.
- HCM đã khẳng định rằng: “Chỉ
có chủ nghĩa cộng sản mới cứu nhân loại,
đem lại cho mọi người không phân biệt
chủng tộc và nguồn gốc sự tự do, bình
đẳng, bác ái, đoàn kết, ấm no trên quả
đất, việc làm cho con người và vì con
người, niềm vui, hòa bình, hạnh phúc, nói
tóm lại là nền cộng hòa thế giới chân
chính, xóa bỏ những biên giới tư bản chủ
nghĩa cho đến nay chỉ là những vách
tường dài ngăn cản những con người lao
động trên thế giới hiểu nhau và yêu
thương nhau” (giải phong con người một
cách triệt để)
1
- Giáo án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh Tạ Văn Sang
2. Đặc trưng của CNXH ở Việt
Nam. (35 phút)
HCM tiếp cận của về CNXH trên a. Cách tiếp cận của HCM về
những phương diện nào? CNXH. (10 phút)
Sv trả lời HCM tiếp cận CNXH theo quan
điểm Mác - Lênin từ lập trường của một
người yêu nước đi tìm con đường giải
phóng dân tộc để xây dựng một xã hội
mới tốt đẹp.
HCM tiếp thu lý luận về chủ nghĩa
xã hội khoa học của lý luận Mác - Lênin
trước hết là từ khát vọng giải phóng dân
tộc Việt Nam.
HCM tiếp cận CNXH ở một
phương diện nữa là đạo đức, hướng tới
giá trị nhân đạo, nhân văn mácxít, giải
quyết tốt quan hệ giữa cá nhân với xã
hội.
Bao trùm lên tất cả là HCM tiếp
cận CNXH từ văn hóa.
Gv giảng b. Bản chất và đặc trưng tổng
quát của CNXH. (25 phút)
HCM có quan niệm tổng quát khi
coi chủ nghĩa cộng sản, CNXH như là
một chế độ xã hội bao gồm các mặt rất
phong phú, hoàn chỉnh, trong đó con
người được phát triển toàn diện, tự do.
Trong một xã hội như thế, mọi thiết
chế, cơ cấu xã hội điều nhằm tới mục
tiêu giải phóng con người.
HCM diễn đạt quan điểm của
mình về CNXH ở Việt Nam trên một số
mặt nào đó của nó, như chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội…
+ “CNXH là lấy nhà máy, xe lửa,
ngân hàng,… làm của chung. Ai làm nhiều
thì ăn nhiều, ai làm ít thì ăn ít, ai không
làm thì không ăn, tất nhiên là trừ những
người già cả, đau yếu và trẻ con”.
+ Khi nhấn mạnh mặt kinh tế,
HCM nêu chế độ sở hữu công cộng của
CNXH và phân phối theo nguyên tắc của
chủ nghĩa Mác - Lênin là làm theo năng
2
- Giáo án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh Tạ Văn Sang
lực, hưởng theo lao động, có phúc lợi xã
hội.
+ Về mặt chính trị, Hồ Chi Minh
nêu chế độ dân chủ, mọi người được phát
triển toàn diện với tinh thần làm chủ.
+ Nhấn mạnh mục tiêu vì lợi ích
Tổ quốc, của nhân dân, là “làm sao cho
dân giàu nước mạnh”, là “làm cho Tổ
quốc giàu mạnh, đồng bào sung sướng”,
“là nhằm nâng cao đời sống vật chất và
văn hóa của nhân dân”, là làm cho mọi
người được ăn no, mặc ấm, được sung
sướng, tự do, là “nước ta hoàn toàn độc
lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào
ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được
học hành” như “ham muốn tột bậc” (trả
lời các nhà báo, tháng 1–1946).
HCM nêu CNXH ở Việt Nam trong
ý thức, động lực của toàn dân dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Xây dựng một xã hội như thế là trách
nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi, động lực
Liên hệ: của toàn dân tộc. sức mạnh toàn dân
tộc kết hợp với sức mạnh thời đại.
8 đăc trưng CNXH ở việt nam - ĐH X
̣
1. XH dân giau, nước manh, công băng,
̀ ̣ ̀ Đặc trưng tổng quát của CNXH
dân chu, văn minh; ̉ ở Việt Nam:
2. Do nhân dân lao đông lam chu; ̣ ̀ ̉ + Đó là một chế độ chính trị do nhân
3. Có nên KT phat triên cao, dựa trên LLSX
̀ ́ ̉ dân làm chủ.
hiên đai và QHSX phù hợp với trinh độ phat triên cua
̣ ̣ ̀ ́ ̉ ̉ + CNXH là một chế độ xã hội có nền
LLSX. kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự
4. Có nên VH tiên tiên, đâm đà ban săc
̀ ́ ̣ ̉ ́ phát triển của khoa học - kỹ thuật.
dân tôc. ̣
+ CNXH là chế độ không còn người
5. Con người được giai phong khoi ap ̉ ́ ̉ ́
bóc lột người.
bức, bât công, có cuôc sông âm no, tự do, hanh
́ ̣ ́ ́ ̣
́ ́
phuc, phat triên toan diên. ̉ ̀ ̣ + CNXH một xã hội phát triển cao về
́
6. Cac DT trong công đông Viêt Nam ̣ ̀ ̣ văn hóa, đạo đức.
binh đăng, đoan kêt, tương trợ và giup đơ nhau
̀ ̉ ̀ ́ ́ Các đặc trưng nêu trên là hình thức
̀
cung tiên bô. ́ ̣ thể hiện một hệ thống giá trị vừa kế thừa
7. Có nhà nước phap quyên XHCN cua ́ ̀ ̉ các di sản của quá khứ, vừa được sáng
dân do dân, vì dân dưới sự lanh đao cua Đang ̃ ̣ ̉ ̉ tạo mới trong quá trình xây dựng CNXH.
̣
công san ̉ CNXH là hiện thân đỉnh cao của tiến trình
8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tac với ́ tiến hóa lịch sử nhân loại.
nhân dân cac nước trên thế giới.
́
HCM đã xác định mục tiêu của chủ
3
- Giáo án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh Tạ Văn Sang
nghĩa xã hội như thế nào? 3. Quan điểm HCM về mục tiêu,
Sv trả lời động lực của CNXH ở Việt Nam. (35
phút)
a. Mục tiêu (20 phút)
Mục tiêu chung của CNXH và
mục tiêu phấn đấu của Người là một, đó
là độc lập, tự do cho dân tộc, hạnh phúc
cho nhân dân; đó là sao cho nước ta hoàn
toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự
do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo
mặc, ai cũng được học hành. (xây dựng
một đất nước Việt Nam hòa bình
thống nhất độc lập góp phần xứng
đáng vào sự nghiệp cách mạng thế
giới)
HCM có nhiều cách đề cập mục
tiêu của CNXH.
“Mục tiêu của CNXH là gì? Nói
một cách đơn giản và dễ hiểu là: không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân, trước hết là nhân dân
lao động”.
“Mục tiêu của CNXH là không
ngừng nâng cao mức sống của nhân dân”.
“CNXH là làm sao cho nhân dân
được được đủ ăn, đủ mặc, ngày càng sung
sướng, ai nấy được đi học, ốm đau có
thuốc, già không lao động thì được nghỉ,
những phong tục tập quán không tốt dần
dần được xóa bỏ… Tóm lại, xã hội ngày
càng tiến, vật chất ngày càng tăng, tinh
thần ngày càng tốt, đó là CNXH”. Trong
Di chúc HCM viết: “Điều mong muốn
cuối cùng của tôi là: Toàn Đảng, toàn dân
ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng một nước
Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập,
dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng
đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới”.
Như vậy, HCM đã xác định các
mục tiêu cụ thể của thời kỳ quá độ lên
CNXH trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội.
- Mục tiêu chính trị: chế độ chính trị
phải là do nhân dân lao động làm chủ, Nhà
4
- Giáo án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh Tạ Văn Sang
nước là của dân, do dân và vì dân.
+ Nhà nước có hai chức năng: dân
chủ với nhân dân và chuyên chính với kẻ
thù của nhân dân.
+ Con đường và biện pháp phát
huy quyền làm chủ của nhân dân
- Mục tiêu kinh tế: Theo HCM, chế độ
chính trị của CNXH chỉ được bảo đảm và
đứng vững trên cơ sở một nền kinh tế
vững mạnh.
+ Nền kinh tế mà chúng ta xây dựng
là nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công –
nông nghiệp hiện đại, khoa học – kỹ
thuật tiên tiến.
+ Nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở
nước ta cần phát triển toàn diện. Trong đó
Trong việc kết hợp các loại lợi ích kinh.
“công ngiệp và nông nghiệp là hai chân
Người đặc biệt nhấn mạnh chế độ
của nền kinh tế nước nhà”
khoán là một trong những hình thức của
sự kết hợp lợi ích kinh tế. Vậy khoán là + Kết hợp các loại lợi ích kinh.
gì và những hình thức khoán như thế Người đặc biệt nhấn mạnh chế độ
nào? khoán là một trong những hình thức của
Sv trả lời sự kết hợp lợi ích kinh tế.
- Mục tiêu văn hóa – xã hội:
+ Văn hóa thể hiện trong mọi sinh
hoạt tinh thần của xã hội.
+ Về bản chất của nền văn hóa
XHCN Việt Nam, Người khẳng định:
“phải xã hội chủ nghĩa về nội dung”. Để
có một nền văn hóa xã hội như thế ta phải
phát huy vốn cũ quý báo của dân tộc, đồng
thời học tập văn hóa tiến tiến của thế
giới.
HCM đặt lên hàng đầu nhiệm vụ
của cách mạng xã hội chủ nghĩa là đào
tạo con người. Bởi lẽ, mục tiêu cao nhất,
động lực quyết định nhất công cuộc xây
dựng chính là con người
HCM luôn luôn nhấn mạnh đến
trau dồi đức và tài. Do vậy, tất cả mọi
người đều phải luôn luôn trau dồi đạo
Theo HCM trong các động lực thì đức và tài năng, vừa có đức vừa có tài,
động lực nào là quan trọng nhất? Vì sao? vừa “hồng” vừa “chuyên”.
Sv trả lời
b. Động lực (15 phút)
5
- Giáo án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh Tạ Văn Sang
Theo HCM, những động lực đó
Đại hội IX chỉ rõ: “Động lực chủ biểu hiện ở các phương diện: vật chất
yếu để phát triển đất nước là đại đoàn và tinh thần; nội sinh và ngoại và ngoại
kết toàn dân trên cơ sở liên minh công sinh. Người khẳng định, động lực quan
nông và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết trọng và quyết định nhất là con người, là
hợp hài hoà các lợi ích cá nhân và tập thể
nhân dân lao động, nòng cốt là công –
và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nông – trí thức. HCM thường xuyên quan
nguồn lực của các thành phần kinh tế, tâm đến lợi ích chính đáng, thiết thân của
của toàn xã hội” họ; đồng thời chăm lo bồi dương sức dân.
Đó là lợi ích của nhân dân và từng cá
nhân.
Người cho rằng, không có chế độ
xã hội nào coi trọng lợi ích chính đáng của
cá nhân con người bằng chế độ xã hội
chủ nghĩa. Truyền thống yêu nước của
dân tộc, sự đoàn kết cộng đồng, sức lao
động sáng tạo của nhân dân, đó là sức
mạnh tổng hợp tạo nên động lực quan
trọng của CNXH.
Người đặc biệt quan tâm đến hiệu
lực của tổ chức, bộ máy, tính nghiêm
minh của kỷ luật, pháp luật, sự trong
sạch, liêm khiết của đội ngũ cán bộ, công
chức các cấp từ Trung ương đến địa
phương.
HCM rất coi trọng động lực kinh
tế, phát triển kinh tế, sản xuất, kinh
doanh, giải phóng mọi năng lực sản xuất,
làm cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu
có, ích quốc lợi dân, gắn liền kinh tế với
kỹ thuật, kinh tế với xã hội.
HCM quan tâm tới văn hóa, khoa
học, giáo dục, coi đó là động lực tinh
thần không thể thiếu của CNXH.
Tất cả những nhân tố động lực
nêu trên là những nguồn lực tiềm tàng của
sự phát triển. Làm thế nào để những khả
năng, năng lực tiềm tàng đó trở thành sức
mạnh và không ngừng phát triển. HCM
Bên cạnh việc xác định các động nhận thấy sự lãnh đạo đúng đắn của
lực thì HCM cảnh báo những điều gì Đảng có ý nghĩa quyết định đối với sự
gây cản trở sự phát triển của xã hội phát triển của CNXH. Đây là hạt nhân
cũng như quá trình xây dựng CNXH? trong hệ động lực của CNXH.
Sv trả lời Ngoài các động lực bên trong, theo
6
- Giáo án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh Tạ Văn Sang
HCM, phải kết hợp được với sức
+ CNTB, CNĐQ: kẻ thù to lớn cua CNXH. ̉ mạnh thời đại, tăng cường đoàn kết
+ Phong tuc tâp quan, thoi quen không tôt: khó
̣ ̣ ́ ́ ́ quốc tế, chủ nghĩa yêu nước phải gắn
chông vì ý thức, nhân thức cua từng người
́ ̣ ̉ liền với CNXH quốc tế của giai cấp công
+ CN cá nhân: kẻ thù cua CNXH. ̉ nhân, phải sử dụng tốt những thành quả
+ Tham ô, lang phi, quan liêu, hôi lô, bè
̃ ́ ́ ̣ khoa học – kỹ thuật thế giới…
phai, chia re, mât đoan kêt, lười biêng
́ ̃ ́ ̀ ́ ́
Nét độc đáo trong phong cách tư
không chiu hoc cai mới thoai hoa, biên
̣ ̣ ́ ́ ́ ́
duy biện chứng HCM là ở chỗ bên cạnh
chât…can trở và lam giam uy tin cua
́ ̉ ̀ ̉ ́ ̉
việc chỉ ra các nguồn động lực phát triển
Đang, nhà nước…
̉
của CNXH, Người còn lưu ý, cảnh báo và
Singgapo: Xd bộ may với những con ́
ngăn ngừa “giặc nội xâm”.
người cực kỳ trong sach, liêm khiêt, phai
̣ ́ ̉
có 4 không (dám, thể, cần, muốn) Giữa nội lực và ngoại lực, HCM
xác định rất rõ nội lực là quyết định nhất,
ngoại lực là rất quan trọng.
Thực chất của việc quá độ lên CNXH
II. CON ĐƯỜNG, BIỆN PHÁP QUÁ ĐỘ
là gì? Việt Nam quá độ lên CNXH theo
LÊN CNXH Ở VIỆT NAM.
hình thức nào và đặc điểm đặc điểm
của thời kỳ quá độ ở nước ta? 1. Con đường (45 phút)
Sv trả lời a. Thực chất, loại hình và đặc điểm
của thời kỳ quá độ (10 phút)
C. Mác, Ph. Ăngghen, V.I. Lênin
đều khẳng định tính tất yếu khách quan
của thời kỳ quá độ lên CNXH và chỉ rõ vị
trí lịch sử, nhiệm vụ đặc thù của nó trong
quá trình vận động, phát triển hình thái
kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Theo quan điểm của các nhà kinh
điển của chủ nghĩa Mác – Lênin, có hai
con đường quá độ lên CNXH.
+ trực tiếp lên CNXH từ những
nước tư bản phát triển ở trình độ cao.
+ gián tiếp lên CNXH ở những
nước chủ nghĩa tư bản phát triển còn thấp
Lênin cho rằng, những nước có
nền kinh tế lạc hậu, chưa trải qua thời kỳ
phát triển của chủ nghĩa tư bản, cũng có
thể đi lên CNXH được trong điều kiện cụ
thể nào đó, nhất là trong điều kiện đảng
kiểu mới của GCVS nắm quyền lãnh đạo
(trở thành đảng cầm quyền) và được một
hay nhiều nước tiên tiến giúp đơ.
7
- Giáo án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh Tạ Văn Sang
HCM đã khẳng định con đường
cách mạng Việt Nam là tiến hành giải
phóng dân tộc, hoàn thành cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân, tiến dần lên
CNXH. quá độ gián tiếp cụ thể - quá
độ từ một xã hội thuộc địa nửa phong
kiến, nông nghiệp lạc hậu sau khi giành
được độc lập dân tộc đi lên CNXH.
làm phong phú thêm lý luận Mác - Lênin
về thời kỳ quá độ lên CNXH. (bỏ qua giai
đoạn phát triển tư bản)
Theo HCM, khi bước vào thời kỳ
quá độ lên CNXH, nước ta có đặc điểm
lớn nhất là từ một nước nông nghiệp lạc
hậu tiến lên CNXH không phải kinh qua
giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
Nhiệm vụ cốt yếu của thời kỳ quá độ
HCM đặc biệt lưu ý đến mâu thuẫn cơ
lên CNXH ở Việt Nam bao gồm những
bản của thời kỳ quá độ, đó là mâu thuẫn
nội dung nào?
giữa nhu cầu phát triển cao của đất nước
Sv trả lời theo xu hướng tiến bộ và thực trạng KT -
XH quá thấp kém của nước ta.
b. Nhiệm vụ lịch sử của thời kỳ quá độ
lên CNXH ở Việt Nam. (10 phút)
Theo HCM, thực chất của thời kỳ
quá độ lên CNXH ở nước ta là quá trình
cải biến nền sản xuất lạc hậu thành nền
sản xuất tiên tiến, hiện đại.
Theo HCM, do những đặc điểm và
tính chất quy định, quá độ lên CNXH ở
Việt Nam là một quá trình dần dần, khó
khăn, phức tạp và lâu dài. Nhiệm vụ lịch
sử của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt
Nam bao gồm hai nội dung lớn:
Một là, xây dựng nền tảng vật
chất và kỹ thuật cho CNXH, xây dựng
một tiền đề về kinh tế, chính trị, văn hóa,
tư tưởng cho CNXH.
Hai là, cải tạo xã hội cũ, xây dựng
xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng,
trong đó lấy xây dựng làm trọng tâm, làm
nội dung cốt yếu nhất, chủ chốt, lâu dài.
HCM nhấn mạnh đến tính chất tuần tự,
dần dần của thời kỳ quá độ lên CNXH.
Tính chất phức tạp và khó khăn của nó
8
- Giáo án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh Tạ Văn Sang
được Người lý giải trên các điểm sau:
Thứ nhất, đây thực sự là một cuộc
cách mạng làm đảo lộn mọi mặt đời sống
xã hội, cả lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất, cả cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng.
Thứ hai, trong sự nghiệp xây dựng
CNXH, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta
chưa có kinh nghiệm, nhất là trên lĩnh vực
kinh tế. Đây là công việc hết sức mới mẻ
đối với toàn Đảng, nên phải vừa làm, vừa
học và có thể vấp váp và thiếu sót. Xây
dựng xã hội mới bao giờ cũng khó khăn,
phức tạp hơn đánh đổ xã hội cũ đã lỗi
thời.
Thứ ba, sự nghiệp xây dựng
CNXH ở nước ta luôn luôn bị các thế lực
phản động trong và ngoài nước tìm cách
chống phá.
Từ việc chỉ rõ tính chất của thời
kỳ quá độ, HCM luôn luôn nhắc nhở cán
bộ, đảng viên trong xây dựng CNXH phải
HCM đã xác định nội dung xây
thận trọng, tránh nôn nóng, chủ quan, đốt
dựng CNXH ở nước ta trong TKQĐ
cháy giai đoạn. vấn đề cơ bản là phải xác
như thế nào?
định đúng bước đi và hình thức phù hợp
Sv trả lời
với trình độ của lực lượng sản xuất, biết
kết hợp các khâu trung gian, quá độ, tuần
tự từng bước, từ thấp đến cao.
c. Quan điểm HCM về nội dung xây
dựng CNXH ở nước ta trong TKQĐ (15
phút)
Công cuộc xây dựng CNXH ở
nước ta là một sự nghiệp cách mạng
mang tính toàn diện. HCM đã xác định rõ
nhiệm vụ cụ thể cho từng lĩnh vực:
- Trong lĩnh vực chính trị, nội
dung quan trọng nhất là phải giữ vững và
phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng.
Một nội dung chính trị quan trọng
trong thời kỳ quá độ lên CNXH là củng cố
và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất,
nòng cốt là liên minh công nhân, nông dân
và trí thức, do Đảng cộng sản lãnh đạo;
củng cố và tăng cường sức mạnh toàn bộ
9
- Giáo án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh Tạ Văn Sang
hệ thống chính trị cũng như từng thành tố
của nó.
- Nội dung kinh tế được HCM đề
cập trên các mặt: lực lượng sản xuất,
quan hệ sản xuất, cơ chế quản lý kinh tế.
Người nhấn mạnh đến việc tăng năng
suất lao động trên cơ sở tiến hành công
nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa. Đối với cơ
cấu kinh tế, HCM đề cập cơ cấu ngành
và cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu kinh
tế vùng, lãnh thổ.
Người quan niệm hết sức độc đáo
về cơ cấu kinh tế nông - công nghiệp, lấy
nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu, củng
cố hệ thống thương nghiệp làm cầu nối
tốt nhất giữa các ngành sản xuất xã hội,
thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của nhân dân.
Đối với kinh tế vùng, lãnh thổ,
HCM lưu ý phải phát triển đồng đều giữ
kinh tế đô thị và kinh tế nông thôn. Người
đặc biệt chú trọng chỉ đạo phát triển kinh
tế vùng núi, hải đảo, vừa tạo đều kiện
Tại sao HCM lại đưa ra quan điểm không ngừng cải thiện và nâng cao đời
quản lý kinh tế phải dựa trên cơ sở sống của đồng thời, vừa bảo đảm an ninh,
hạch toán? Ý nghĩa của vấn đề này? quốc phòng cho đất nước.
Sv trả lời
Ở nước ta, HCM là người đầu tiên
chủ trương phát triển cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần trong suốt thời kỳ quá
độ lên CNXH.
Bên cạnh chế độ và quan hệ sở
hữu, HCM rất coi trọng quan hệ phân
phối và quản lý kinh tế. Quản lý kinh tế
phải dựa trên cơ sở hạch toán, đem lại
hiệu quả cao, sử dụng tốt các đòn bẩy
trong phát triển sản xuất.
- Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội,
HCM nhấn mạnh đến vấn đề xây dựng
con người mới. Đặc biệt, HCM đề cao
của vai trò văn hóa, giáo dục và khoa học -
kỹ thuật trong xã hội xã hội chủ nghĩa.
Người cho rằng, muốn xây dựng CNXH
nhất định phải có học thức, cần phải học
Trong quá trình xây dựng CNXH ta cả văn hóa, chính trị, kỹ thuật và CNXH
cần tuân thủ nguyên tắc nào và vì sao cộng với khoa học chắc chắn đưa loài
10
- Giáo án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh Tạ Văn Sang
HCM lại nhấn mạnh việc không được người đến hạnh phúc vô tận. HCM rất coi
xa rời các nguyên lý cơ bản của chủ trọng việc nâng cao dân trí, đào tạo và sử
nghĩa Mác – Lênin? dụng nhân tài, khẳng định vai trò to lớn
Sv trả lời của văn hóa trong đời sống xã hội.
2. Biện pháp (15 phút)
a. Phương châm (7 phút)
Một là, xây dựng CNXH là một
hiện tượng phổ biến mang tính quốc tế,
cần quán triệt các nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác - Lênin về xây dựng chế
độ mới, có thể tham khảo, học tập kinh
nghiệm của các nước anh em. Học tập
kinh nghiệm của các nước tiên tiến,
nhưng không được sao chép, máy móc,
giáo điều. HCM cho rằng, Việt Nam có
thể làm khác Liên Xô, Trung Quốc và các
nước khác vì Việt Nam có điều kiện cụ
thể khác.
Hai là, xác định bước đi và biện
pháp xây dựng CNXH chủ yếu xuất phát
HCM đã đề ra những biện pháp
từ điều kiện thực tế, nhu cầu và khả năng
gì để xây dựng CNXH?
thực tế của nhân dân.
Sv trả lời
HCM lưu ý vừa chống việc xa rời
các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -
Lênin, giáo điều khi áp dụng các nguyên lý
của chủ nghĩa Mác - Lênin mà không tính
đến những điều kiện lịch sửc - cụ thể của
đất nước và của thời đại.
b. Biện pháp (8 phút)
- Thực hiện cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo với xây
dựng, lấy xây dựng làm chính.
- Kết hợp xây dựng và bảo vệ,
đồng thời tiến hành hai nhiệm vụ chiến
lược ở hai miền Nam - Bắc khác nhau
trong phạm vi một quốc gia.
- Xây dựng CNXH phải có kế
hoạch, biện pháp, quyết tâm để thực hiện
thắng lợi kế hoạch.
- Trong điều kiện nước ta, biện
pháp cơ bản, quyết định, lâu dài trong xây
dựng CNXH là đem của dân, tài dân, sức
dân, làm lợi cho dân dưới sự lãnh đạo
11
- Giáo án môn Tư tưởng Hồ Chí Minh Tạ Văn Sang
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
KẾT LUẬN
Tư tưởng đó trở thành tài sản vô giá, cơ sở lý luận và kim chỉ nam cho việc
kiên trì, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng ta, đồng thời gợi mở nhiều
vấn đề về xác định hình thức, biện pháp và bước đi lên CNXH phù hợp với những đặc
điểm dân tộc và xu thế vận động của thời đại ngày nay.
Trong bối cảnh hiện nay, vận dụng tư tưởng HCM về CNXH và con đường
quá độ lên CNXH, chúng ta cần tập trung giải quyết những vấn đề quan trọng nhất.
- Kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH
- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn
lực, trước hết là nội lực để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn
với phát triển kinh tế tri thức.
- Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
- Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy mạnh
đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí
công, vô tư để xây dựng CNXH
12
nguon tai.lieu . vn