Xem mẫu

  1. CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ I. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐẦU TƯ 1. Khái niệm Lịch sử phát triển kinh tế thế giới trong những thập niên gần đây đã khẳng định vai trò của đầu tư đối với sự phát triển của mỗi quốc gia nói chung và t ừng doanh nghi ệp nói riêng. Đầu tư cho tương lai đóng vai trò then chốt quyết định vận hội kinh tế c ủa các qu ốc gia, sự tồn tại và phát triển của các doanh nghi ệp. Những n ước tiêu dùng ph ần l ớn thu nhập của mình, có mức đầu tư thấp, tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ không cao, ngược l ại, tỷ lệ đầu tư tính theo GDP tăng, tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ cao; Nh ững doanh nghi ệp không chú trọng đầu tư sẽ khó thích nghi và phát triển trong kinh tế thị trường, sản phẩm tiêu thụ dễ bị suy yếu, doanh số bán ra bị giảm sút, sản xuất - kinh doanh sẽ trì trệ. Tuy nhiên, hiện nay còn nhiều cách hiểu (quan niệm) khác nhau về đầu tư. Các nhà kinh tế vĩ mô cho rằng: “Đầu tư là đưa thêm một phần sản phẩm cuối cùng vào kho tài sản vật chất sản sinh ra thu nhập của quốc gia hay thay thế các tài sản vật ch ất đã hao mòn”. David Begg, nhà kinh tế học nổi tiếng cho rằng: “Đ ầu tư là vi ệc các hãng mua s ắm tư liệu sản xuất mới”. Xuất phát từ nguồn gốc của đầu tư, SamuelSon ch ỉ ra r ằng: “Đ ầu tư là sự hy sinh tiêu dùng hiện tại để tăng tiêu dùng cho tương lai. Thay vì ăn nhi ều bánh pizza hôm nay, chúng ta hãy xây dựng các lò bánh nướng để có th ể sản xu ất ra nhi ều bánh pizza hơn cho tiêu dùng ngày mai”. Dù được nhìn nhận dưới góc độ nào đi chăng nữa thì công cuộc đầu tư đ ều ph ải bỏ vốn ban đầu và mục tiêu của đầu tư là hi ệu quả. Lợi ích d ự ki ến thu đ ược c ủa công cuộc đầu tư phải lớn hơn chi phí bỏ ra cho công cuộc đầu t ư đó và đ ạt đ ược m ục tiêu không thể một sớm một chiều mà cần phải có một khoảng thời gian khá dài nhất định. Như vậy, có thể hiểu: “Đầu tư là hoạt động sử dụng vốn trong m ột thời gian khá dài nhằm mục đích kiếm lời”. Thực chất của hoạt động đầu tư là tìm kiếm lợi ích đ ối v ới chủ đầu tư và lợi ích kinh tế - xã hội đối với đất nước. 2. Phân loại đầu tư Thực tiễn cho thấy hoạt động đầu tư rất đa dạng và phong phú. Đi ều này đ ược th ể hi ện trên các khía cạnh như: chủ thể thực hiện đầu tư, hình thức và lĩnh vực đầu t ư... Ch ủ th ể tham gia đầu tư có thể là Nhà nước, doanh nghiệp, cá nhân. Họ có thể lựa chọn đầu t ư vào những ngành mà mình yêu thích hay có sở trường; ho ặc đầu tư vào lĩnh v ực thu ộc trách nhiệm như: Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư cho ngành công nghi ệp, nông nghiệp, thương mại, du lịch... Mặt khác, họ cũng có thể trực tiếp hoặc gián ti ếp tham gia vào quá trình quản lý, điều hành và thực hiện quá trình đầu tư. Mặc dù rất đa dạng và phong phú, song ho ạt động đầu tư có th ể phân thành nh ững lo ại chính như sau: 2.1. Phân loại đầu tư theo ngành Khi sử dụng tiêu thức này để phân loại, hoạt động đầu tư bao gồm: - Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Là hoạt động bỏ vốn nhằm phát tri ển cơ sở hạ tầng kĩ thuật như điện, nước, cầu, cống, thông tin liên lạc... và c ơ sở hạ tầng xã h ội nh ư trường học, bệnh viện, cơ sở văn hoá, thể thao... - Đầu tư phát triển công nghiệp. Là hoạt động bỏ vốn để xây dựng, cải tạo, m ở r ộng các công trình công nghiệp. - Đầu tư phát triển nông nghiệp. Là hoạt động bỏ vốn để xây dựng, c ải tạo, m ở r ộng các công trình nông nghiệp. - Đầu tư phát triển dịch vụ. Là hoạt động bỏ vốn để xây dựng các công trình d ịch v ụ (thương mại, khách sạn - du lịch...). 2.2. Phân loại theo hình thức đầu tư Khi sử dụng chỉ tiêu này để phân loại, hoạt động đầu tư bao gồm: - Hình thức đầu tư mới. Là hoạt động bỏ vốn để xây dựng các công trình m ới ho ặc các 1
  2. đơn vị sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân riêng. - Hình thức đầu tư chiều sâu, mở rộng qui mô sản xuất. Là hoạt động bỏ vốn để m ở rộng công trình cũ đang hoạt động, nâng cao công suất, tăng thêm m ặt hàng, ho ặc nâng c ấp, hiện đại hoá, đồng bộ hoá dây chuyền sản xuất, dịch vụ trên cơ sở các công trình sẵn có. 2.3. Phân loại theo nguồn vốn đầu tư Theo tiêu thức này, một cách khái quát nhất, hoạt động đầu tư bao gồm: - Đầu tư bằng nguồn vốn trong nước như vốn Ngân sách, v ốn t ự có, v ốn tín d ụng Ngân hàng... - Đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài như vốn đầu tư trực tiếp, vốn vay, viện trợ... 2.4. Phân loại theo chủ thể đầu tư Khi sử dụng chỉ tiêu này để phân loại, hoạt động đầu tư bao gồm: - Đầu tư của Nhà nước. - Đầu tư của doanh nghiệp. - Đầu tư cá nhân. 2.5. Phân loại theo chức năng quản trị vốn Cách phân loại này còn gọi là phân lo ại theo m ối quan h ệ qu ản lý c ủa ch ủ đ ầu t ư. Theo tiêu thức này, hoạt động đầu tư bao gồm: - Đầu tư trực tiếp. Là hoạt động đầu tư trong đó, chủ đầu t ư tr ực ti ếp tham gia qu ản tr ị vốn đã bỏ ra. Vì vậy, họ trực tiếp tham gia quản lý điều hành quá trình th ực hi ện đ ầu t ư và vận hành kết quả đầu tư. Thực chất trong hoạt động đầu tư này, người b ỏ v ốn và người sử dụng vốn là một chủ thể. Đi sâu hơn n ữa, ho ạt đ ộng đầu t ư này l ại đ ược chia thành: Đầu tư phát triển và đầu tư chuyển dịch. Đầu tư phát triển là loại đầu tư bỏ vốn nhằm tạo ra năng l ực s ản xu ất m ới làm ph ương tiện sinh lơì. Những năng lực mới hình thành qua quá trình đ ầu t ư đó là: các công trình xây dựng, các dây chuyền sản xuất, máy móc trang thiết bị... Đầu tư chuyển dịch là hoạt động bỏ vốn để mua lại m ột số c ổ ph ần đ ủ l ớn nh ằm n ắm quyền chi phối hoạt động của doanh nghiệp. Trong trường h ợp này, vi ệc đ ầu t ư không làm tăng tài sản của doanh nghiệp, mà chỉ làm chuyển dịch quyền sở hữu giá trị tài sản. - Đầu tư gián tiếp. Là loại đầu tư trong đó, người b ỏ v ốn không tr ực ti ếp tham gia qu ản trị vốn đã bỏ ra. Vì vậy, họ cũng không trực tiếp tham gia quản lý điều hành quá trình thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư. Đây là loại đầu tư trong đó, người b ỏ v ốn và người quản trị sử dụng vốn là những chủ thể khác nhau. 3. Đặc điểm đầu tư 3.1. Tính sinh lời Thực tiễn cho thấy, chẳng ai bỏ vốn, công sức để thực hi ện đầu tư mà không tính toán đến lợi ích, lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư đó. Những người có ý đ ịnh đầu t ư đều hy vọng rằng, họ sẽ thu được lợi ích lớn hơn chi phí đã b ỏ ra. Nói c ụ th ể h ơn là h ọ sẽ nhận được một khoản lợi nhuận từ hoạt động đầu tư đó. Chính niềm hy v ọng đó là động lực của đầu tư. Sẽ không có hoạt động đầu tư nếu không th ấy có tri ển v ọng sinh lời. Nói cách khác, khả năng sinh lời là điều kiện tiên quyết của đầu t ư. Vì v ậy, có th ể khẳng định: Tính sinh lời là đặc trưng hàng đầu của đầu tư. 3.2. Tính dài hạn Đầu tư được xem là quá trình tìm kiếm lợi ích. Đây là quá trình cực kỳ gian nan, v ất vả với biết bao công việc cụ thể phải tiến hành. Mục đích của đ ầu t ư không th ể ngày m ột, ngày hai là đạt được; Một khối lượng công việc rất lớn trong đầu tư không thể hoàn thành trong một thời gian ngắn. Nói một cách khác, ho ạt đ ộng đầu t ư ph ải di ễn ra trong m ột thời gian khá dài, thậm chí rất dài. Vì vậy, tính dài hạn là một đăc trưng của đầu tư. 3.3. Tính rủi ro Mục đích chủ yếu của đầu tư là kiếm lời và điều này chỉ có thể đạt đ ược trong t ương lai, có khi là rất xa. Điều đó cũng có nghĩa là cái lời của ho ạt động đ ầu t ư ch ưa chắc ch ắn. Chỉ khi nào thu hồi được đủ vốn và có lợi nhuận mới có thể nói rằng chủ đ ầu tư đã hoàn thành “sứ mệnh” của mình. 2
  3. Việc hoàn thành “sứ mệnh” đó là một việc hết sức khó khăn, bởi trong “hành trình” đầu tư đã diễn ra biết bao điều bất ngờ, cho dù chủ đầu tư có tài gi ỏi và rất nhiều kh ả năng, kinh nghiệm cũng không thể lường hết được. Những bất ngờ đó sẽ dẫn đ ến r ủi ro. Đ ầu t ư r ất dễ gặp rủi ro, bởi lẽ đây là một lĩnh vực phức tạp, có liên quan đ ến nhi ều lĩnh v ực khác nhau của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội và cả tự nhiên. Về chính trị, nếu tình hình không ổn định ho ặc chi ến tranh xảy ra s ẽ gây c ản tr ở công cuộc đầu tư, làm cho hoạt động đầu tư cũng như nhi ều ho ạt đ ộng khác b ị ng ừng tr ệ, đ ổ vỡ. Tình hình kinh tế - xã hội diễn biến không bình thường, giá trị đ ồng ti ền gi ảm sút, l ạm phát ở mức cao, giá cả không ổn định... sẽ làm đảo lộn tính toán ban đ ầu c ủa ch ủ đ ầu t ư, làm chuyển hoá kết quả đầu tư, từ lãi trở thành lỗ. Hoạt động đầu tư không thể tách rời điều kiện tự nhiên. Chính những yếu t ố t ự nhiên: Thời tiết, khí hậu, nắng mưa, gió bão... có ảnh hưởng và ảnh hưởng rất lớn đ ến quá trình đầu tư, đặc biệt là những giai đoạn sau và các công cuộc đ ầu t ư vào ngành nông nghi ệp, ngành công nghiệp khai thác. Khi điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ tạo đi ều ki ện cho công cuộc đầu tư thành công và ngược lại, sự khắc nghi ệt và bất th ường v ề điêù ki ện t ự nhiên là một khó khăn rất khó vượt qua để đi đến thành công đối với chủ đầu tư. Có thể nói, rủi ro là “ bạn đường” của đầu tư. Chấp nhận rủi ro đ ược xem nh ư m ột bản năng của nhà đầu tư. Vì vậy, rủi ro là một đặc trưng của đầu tư cần được chú ý. II. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ 1. Vai trò của đầu tư đối với nền kinh tế 1.1. Đầu tư thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế Ngày nay, tăng trưởng và phát triển kinh tế là những khái niệm thường đ ược nh ắc đ ến, rất gần gũi và thu hút sự quan tâm của mọi người. Nhà kinh tế James Tobin đã khẳng định: “ Vấn đề tăng trưởng không phải là cái gì m ới mà là sự c ải trang cái m ới c ủa m ột v ấn đ ề cổ xưa, một vấn đề luôn luôn hấp dẫn các nhà kinh tế học và làm cho h ọ phải bận tâm suy nghĩ: cái hiện tại so với cái tương lai”. Tăng trưởng kinh tế là sự mở rộng GDP hay sản lượng tiềm năng của một đất nước, là sự tăng thu nhập quốc dân và sản phẩm bình quân đầu người. Phát tri ển kinh tế có ý nghĩa rộng hơn, bao hàm nhiều điều khác nữa. Đó là sự tăng trưởng c ộng thêm các thay đ ổi c ơ bản của nền kinh tế. Như vậy, tăng trưởng kinh tế chỉ là sự thay đ ổi v ề l ượng, còn phát triển kinh tế là sự thay đổi về lượng và chất của nền kinh tế. Khi thu nhập tính theo đầu người của tất cả dân chúng trong đất n ước đ ều tăng, chúng ta nói nền kinh tế có sự tăng trưởng. Chính sự tăng tr ưởng kinh t ế là đi ều ki ện c ần đ ể c ải thiện phúc lợi vật chất cho số đông nhân dân. Nếu không có sự tăng tr ưởng thì m ột s ố người vẫn có thể giàu do chiếm đoạt thu nhập và tài sản của người khác. S ự tăng tr ưởng kinh tế mở ra khả năng làm cho một số người giàu lên mà không làm cho nh ững ng ười khác nghèo đi. Vì vậy, tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững là ph ương h ướng và mục tiêu phấn đấu của các quốc gia. Để đạt được điều đó c ần quan tâm gi ải quyết các nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng là nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên, v ốn và công nghệ. Thông qua hoạt động đầu tư, các yếu tố đó sẽ được khai thác và huy động, từ đó tạo ra cơ sở vật chất - kĩ thuật và nguồn lực m ới cho sự tăng tr ưởng và phát tri ển kinh t ế. Có thể nói rằng: Đầu tư là con đường đúng đắn, duy nhất để tăng tr ưởng và phát tri ển kinh tế. Kinh nghiệm xây dựng và phát triển kinh tế của các n ước trên th ế gi ới và ở n ước ta cho thấy, điều kiện cơ bản để nền kinh tế có thể “cất cánh” được là phải dành cho đầu tư một tỷ lệ khoảng 20% GDP. Đồng thời, cọi trọng hiệu quả của hoạt động đầu tư. 1.2. Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành n ền kinh tế. Ở m ỗi qu ốc gia cơ cấu kinh tế thường được phân chia theo ngành, theo vùng (lãnh th ổ) và theo thành ph ần kinh tế. Mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi thành phần kinh tế đều có ti ềm năng và th ế m ạnh riêng. Đầu tư sẽ khai thác tiềm năng thế mạnh đó và tạo ra sự chuyển dịch về cơ cấu kinh 3
  4. tế, bởi lẽ khi tập trung đầu tư cho một ngành nào đó sẽ tạo ra những đi ều ki ện thuận l ợi to lớn cho ngành đó phát triển, nâng cao tỷ trọng sản phẩm trong toàn bộ nền kinh tế. Như vậy, để tạo ra sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế, vấn đề đầu tiên có tính then ch ốt là phải thực hiện đầu tư và phân bổ vốn một cách hợp lý. Bước vào thời kỳ đổi mới, nền kinh tế nước ta xuất phát từ “ m ức sàn ” rất th ấp so v ới các nước trong khu vực và trên thế gi ới. Vào những năm đ ầu c ủa th ập k ỷ 90, t ỷ tr ọng ngành nông nghiệp nước ta chiếm khoảng 35%, công nghiệp chi ếm 22%, còn lại là d ịch vụ. Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Một trong những mục tiêu được đ ặt ra là t ạo ra s ự chuy ển d ịch c ơ cấu kinh tế theo hướng: Thời kỳ đầu xây dựng c ơ c ấu kinh t ế công - nông nghi ệp - d ịch vụ, thời kỳ tiếp theo xây dựng cơ cấu kinh tế dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Trong những năm gần đây, thông qua nhiều chính sách và biện pháp đầu t ư, n ền kinh t ế nước ta đã có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần t ỷ tr ọng ngành công nghiệp và giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Với vi ệc m ỗi năm dành h ơn 40% v ốn đ ầu t ư cho công nghiệp, 20% vốn đầu tư cho nông nghiệp, đã tạo ra tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của ngành công nghiệp khoảng 10 - 12%, nông nghi ệp kho ảng 4 - 5%, d ịch v ụ khoảng 8 - 9%. Đây là yếu tố quan trọng góp phần đưa tỷ tr ọng ngành công nghi ệp hi ện nay lên trên 30%, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp xuống còn hơn 20%, còn l ại là t ỷ trọng của ngành dịch vụ. Trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung ở nước ta, thành phần kinh tế qu ốc doanh chiếm vị trí độc tôn và tạo ra đại bộ phận sản phẩm qu ốc n ội. V ới chính sách phát tri ển kinh tế nhiều thành phần, thực hiện khuyến khích và tạo điều ki ện đầu tư phát tri ển kinh tế ngoài quốc doanh, đến nay thành phần kinh tế ngoài qu ốc doanh đã phát tri ển m ạnh m ẽ với tốc độ tăng trưởng bình quân mỗi năm đạt 7 - 8% và đã đóng góp hơn 60% GDP. Do điều kiện tự nhiên về địa hình, đất đai, thời tiết, khí hậu, và phong tục tập quán... đất nước ta được chia thành 3 miền: Bắc - Trung - Nam. M ỗi mi ền có ti ềm năng và th ế m ạnh riêng trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Vì vậy, vấn đề đặt ra là c ần xây dựng những vùng kinh tế trọng điểm tại m ỗi miền. Mi ền B ắc, vùng kinh t ế tr ọng đi ểm bao gồm: Hà Nội - Hải phòng - Quảng ninh - Hà Đông; Mi ền Nam bao g ồm: TP. H ồ Chí Minh - Đồng Nai - Bình Dương - Bình Phước - Bà R ịa - Vũng Tàu; Mi ền Trung bao g ồm: Quảng trị - Huế - Đà Nẳng - Quảng Ngãi. Vùng kinh tế trọng đi ểm đ ược xây d ựng ở những địa bàn có nhiều tiềm năng, từ đó có tác dụng thúc đẩy và lôi kéo sự phát tri ển c ủa các địa bàn khác trong mỗi miền và toàn bộ quá trình phát tri ển kinh tế - xã h ội c ủa đất nước. Bên cạnh đó, cần chú trọng đầu tư nhằm phát triển các vùng mi ền núi, biên gi ới, hải đảo... để đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các vùng và mọi mi ền c ủa đất n ước. Để đạt được điều đó, việc phân bổ vốn đầu tư cần thực hiện theo hướng: - Vốn Ngân sách và vốn ODA do Trung Ương quản lý được phân b ổ đ ều cho các vùng nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. - Vốn Ngân sách do địa phương quản lý dành 30% cho vùng kinh t ế tr ọng đi ểm, 70% dành cho các vùng khác. - Vốn của doanh nghiệp, của nhân dân và vốn FDI đầu tư vào các vùng kinh tế trọng đi ểm chiếm hơn 30%. 1.3. Đầu tư tăng cường khả năng khoa học của đất nước Bước sang thế kỉ XX, cách mạng khoa học - kĩ thuật diễn ra nh ư vũ bão và tr ở thành đ ộng lực to lớn thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ của các quốc gia. Tuy nhiên, công ngh ệ mà nhân loại đã và đang sử dụng cho đến nay là công nghệ truyền th ống d ựa trên kĩ thu ật c ơ khí. Nền công nghệ này đã và đang vấp phải những gi ới hạn to l ớn v ề nguyên li ệu, môi trường và thị trường... Điều này rất dễ dẫn đến suy thoái kinh tế toàn cầu. Để kh ắc ph ục tình trạng này, đã xuất hiện xu hướng chuyển sang công nghệ m ới sử d ụng các lo ại máy tính và người máy công nghiệp, công nghệ tin học, công nghệ sinh học... Như vậy là, ứng dụng khoa học và phát triển công nghệ là một yếu tố, m ột c ơ sở quan trọng của phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đây cũng là mối quan 4
  5. tâm hàng đầu của hầu hết các quốc gia. Việc nâng cao và đổi m ới c ơ c ấu công ngh ệ m ột mặt phải xuất phát từ phục vụ cho những yêu cầu mà chuyển dịch c ơ cấu kinh t ế đ ặt ra, mặt khác nó cũng tác động trở lại tốc độ và qui mô c ủa quá trình chuyển d ịch c ơ c ấu kinh tế. Hiện nay ở nước ta, trình độ công nghệ đang là vấn đề bức xúc cần được quan tâm. So sánh công nghệ chính đang được sử dụng ở nước ta với thế gi ới cho thấy: công nghệ l ạc hậu ở nước ta chiếm 52%, công nghệ trung bình chiếm 38%, còn lại 10% là công ngh ệ hiện đại. Trước tình hình đó, vấn đề đặt ra là cần huy động các nguồn v ốn đ ầu t ư cho phát triển công nghệ. Vốn cho phát triển công nghệ đang là vấn đề cấp bách đối với nhiều quốc gia, đặc biệt là những nước nghèo như Việt Nam. Theo kinh nghi ệm c ủa các n ước đang phát triển thì vốn dành cho khoa học - công ngh ệ chi ếm kho ảng 3% GDP, trong khi đó ở nước ta hiện nay mới đạt khoảng 1% GDP. Không có v ốn ho ặc thi ếu v ốn, chúng ta sẽ không có điều kiện để nghiên cứu, ứng dụng các thành t ựu khoa h ọc, áp d ụng công nghệ hiện đại trong sản xuất, và điều tất yếu sẽ đến, đó là tính đ ộc l ập, t ự ch ủ và kh ả năng cạnh tranh của nền kinh tế sẽ suy giảm. 2. Vai trò của đầu tư đối với doanh nghiệp. 2.1. Đầu tư đối với sự hình thành doanh nghiệp Doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân ho ạt đ ộng s ản xu ất kinh doanh trên thị trường vì mục đích tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá tr ị doanh nghi ệp và phát triển. Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp được xem là những “t ế bào” ch ủ y ếu nh ất. Chính s ự ra đời và hoạt động của các doanh nghiệp tạo ra sức sống cho n ền kinh t ế. Khi có nhi ều doanh nghiệp ra đời, tồn tại và phát tri ển sẽ thúc đ ẩy n ền kinh t ế phát tri ển theo; ng ược lại, số lượng các doanh nghiệp giảm sút và hoạt động kém hiệu quả, nền kinh tế sẽ trì trệ, suy thoái. Để hình thành doanh nghiệp có nhiều điều kiện, trong đó điều kiện quan trọng ph ải k ể đến là về vốn đầu tư. Nhờ có vốn đầu tư, những nhà xưởng, trang thi ết bị... được hình thành, tạo cơ sở vật chất - kỹ thuật cho doanh nghiệp hoạt động. Mặt khác, v ốn đầu t ư còn được sử dụng để mua sắm nguyên vật liệu, trả lương cho người lao đ ộng trong chu kỳ sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tiễn ra đời và hoạt động của các doanh nghiệp n ước ta trong th ời gian qua đã khẳng định vai trò của vốn đầu tư. Không có vốn đầu tư đã tr ở thành l ực c ản cho s ự ra đ ời c ủa khá nhiều doanh nghiệp. Mặt khác, nhiều doanh nghiệp ra đời, song do hạn chế v ề v ốn nên không có khả năng sử dụng công nghệ - thi ết bị hi ện đ ại, d ẫn đ ến hi ệu qu ả ho ạt động sản xuất - kinh doanh không cao, thiếu sức cạnh tranh và khó đứng vững trên thương trường. Một số doanh nghiệp khi ra đời tuy có trang thi ết b ị hi ện đại, song l ại thi ếu v ốn lưu động dẫn đến tình trạng sản xuất cầm chừng hoặc bị gián đoạn. Từ những vấn đề trên, có thể nói rằng, không có vốn để thực hi ện đầu t ư, không có s ự ra đời của các doanh nghiệp và qui mô vốn đầu tư có ảnh h ưởng r ất l ớn đ ến qui mô và ch ất lượng hoạt động của các doanh nghiệp. Nói m ột cách ngắn gọn, đ ầu t ư có ảnh h ưỏng quyết định đến sự ra đời và tồn tại của các doanh nghiệp. 2.2. Đầu tư đối với quá trình phát triển của doanh nghiệp Hoạt động đầu tư có ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống kinh t ế - xã h ội, đ ặc bi ệt là tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. T ừ tình tr ạng ho ạt đ ộng s ản xu ất kinh doanh trong từng thời kỳ, các doanh nghi ệp đã n ảy sinh nh ững quy ết đ ịnh đ ầu t ư đ ể thích nghi và phát triển. Chẳng hạn, khi thị trường tiêu thụ bị suy yếu, doanh s ố bán ra b ị giảm sút, các doanh nghiệp phải đa dạng hoá sản phẩm và dịch v ị c ủa mình. T ức là, th ực hiện đầu tư cho việc đa dạng hoá gắn liền với một định h ướng về th ị tr ường tiêu th ụ mới. Cạnh tranh là điều bình thường trong nền kinh tế thị trường. Với sự mở cửa các n ền kinh tế và sự quốc tế hoá ngày càng tăng nhanh, cạnh tranh đã phát tri ển với m ột qui mô ch ưa từng thấy. Chính sự cạnh tranh gay gắt này đã biến thương tr ường thành chi ến tr ường. Kĩ 5
  6. thuật - công nghệ đã trở thành vũ khí sống còn trong vi ệc c ạnh tranh. Nó d ẫn đ ến nh ững thay đổi sâu xa về điều kiện sản xuất, khống chế và hạ giá thành, nâng cao ch ất lượng sản phẩm. Lịch sử kinh tế thế giới, đặc biệt là những năm gần đây cho th ấy làn sóng đ ầu t ư vào kĩ thuật - công nghệ ngày càng dâng cao m ạnh mẽ. Đ ầu tư đ ổi m ới thi ết b ị công ngh ệ nh ằm mở rộng qui mô sản xuất và tăng cường sức mạnh cạnh tranh luôn luôn là m ột nhu c ầu bức xúc đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Như vậy là, nhờ có đầu tư, công nghệ - thiết bị của các doanh nghi ệp đ ược đ ổi m ới, ch ất lượng sản phẩm được nâng cao, sản phẩm ngày càng phong phú đáp ứng nhu cầu th ị hi ếu của người tiêu dùng, từ đó tăng nhanh khả năng tiêu thụ và mang l ại l ợi nhu ận nhi ều h ơn cho doanh nghiệp. Điều đó khẳng định: Đầu tư đóng vai tró c ực kì quan tr ọng đ ối v ới s ự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Khi chuyển sang nến kinh tế thị trường, hầu hết các doanh nghiệp n ước ta gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất - kinh doanh. Có nhiều nguyên nhân, song có m ột nguyên nhân quan trọng là máy móc thiết bị. Theo đánh giá của Tổng c ục Thống kê, phần l ớn các máy móc thiết bị của các doanh nghiệp hiện nay được sản xuất từ thập kỉ 50, tỉ lệ hao mòn bình quân trên cả nước là 59,3%. ở nhiều nước, khi máy móc thi ết bị hao mòn kho ảng 70% là phải được thanh lý, trong khi ở nước ta nhiều thiết bị đã khấu hao hết vẫn còn sử dụng. Công nghệ lạc hậu, thiết bị cũ kĩ đã đưa đến hệ quả là hàng hoá sản xuất từ các doanh nghiệp trong nước có giá thành cao, chất lượng thấp, chủng lo ại kém phong phú, m ẫu mã chậm thay đổi để phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Do đó, hàng n ội m ất uy tín, không cạnh tranh được với hàng ngoại ngay tại thị trường ở trong n ước, sức sản xu ất trong nước giảm sút và trì trệ và đây cũng là một nguyên nhân gây khó khăn cho ho ạt đ ộng kinh doanh của ngân hàng thương mại nước ta. Thực trạng hoạt động sản xuất - kinh doanh đã đặt ra vấn đ ề c ần đầu t ư đ ổi m ới công nghệ - thiết bị cho hàng ngàn doanh nghiệp nước ta. Trong b ối c ảnh hi ện nay, khi ngu ồn vốn Ngân sách và nguồn vốn tự có còn rất hạn chế thì ngu ồn v ốn ch ủ y ếu đ ể th ực hi ện đổi mới công nghệ và thiết bị cho các doanh nghiệp là nguồn vốn tín d ụng c ủa các ngân hàng thương mại. Vì vậy, đầu tư đổi mới công nghệ - thi ết bị vừa là m ối quan tâm c ủa các doanh nghiệp vừa là mối quan tâm của các ngân hàng thương mại. Th ực hi ện t ốt ho ạt động này có tác động rất lớn đến sự tồn tại, phát tri ển của các doanh nghi ệp và b ản thân ngân hàng. 6
  7. CHƯƠNG II DỰ ÁN ĐẦU TƯ I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ DỰ ÁN 1. Khái niệm dự án Trong chương 1, chúng ta đã nghiên cứu về đầu tư. Gi ữa đầu tư và d ự án có m ối quan h ệ chặt chẽ với nhau. Đây là mối quan hệ nhân quả. Đầu tư phát tri ển là ngu ồn gốc ra đ ời của các dự án. Ngược lại, việc xây dựng và thực hi ện các d ự án đầu t ư s ẽ ki ểm nghi ệm tính đúng đắn và hiệu quả của quyết định đầu tư. Thực tiễn đã chứng minh rằng, muốn tối đa hoá hi ệu quả c ủa đầu tư thì tr ước khi ra quyết định đầu tư nhất thiết phải có dự án đầu tư. Nói khác đi, đ ầu t ư ph ải đ ược ti ến hành trên cơ sở các dự án được soạn thảo và xem xét m ột cách kĩ l ưỡng. Vì v ậy, đ ầu t ư theo dự án trở thành xu thế phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Trong nhiều năm qua, cách tiếp cận đầu tư bằng dự án đã đ ứng v ững đ ược nh ư m ột phương pháp đã tôi luyện để quản lý việc sử dụng các nguồn lực nhằm đạt đ ược nh ững mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay chưa có một định nghĩa nào th ật hoàn ch ỉnh v ề d ự án đ ầu t ư. D ự án đầu tư được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Theo thời gian, quan ni ệm v ề d ự án ngày càng phát triển. Có người coi dự án là cách sử dụng các ngu ồn l ực vào m ục đích s ản xuất nhất định; Ngân hàng Thế giới, một tổ chức tài chính quốc tế l ớn nh ất và có vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn, viện trợ kinh tế - k ỹ thu ật, thúc đẩy đ ầu t ư vào các nước đang phát triển thông qua các chương trình và dự án đ ầu t ư đã xem d ự án là t ổng th ể các chính sách, hoạt động và chi phí có liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt những mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định; Cũng có người cho rằng: d ự án đ ầu tư là tập hợp các đối tượng được hình thành và hoạt động theo m ột k ế ho ạch c ụ th ể đ ể đạt được mục tiêu nhất định (các lợi ích) trong m ột kho ảng thời gian nhất đ ịnh; V ới t ư cách là người đầu tư, mối quan tâm hàng đầu và m ục đích ch ủ y ếu c ủa ch ủ đ ầu t ư là kiếm lời. Đây là một quá trình tìm kiếm rất khó khăn, vất vả. Để đạt được đi ều này, nhà đầu tư phải nghiên cứu chi tiết, tỷ mỉ tất cả những vấn đề có liên quan, ảnh h ưởng đ ến tính sinh lời của công cuộc đầu tư đó. Tập h ợp nh ững k ết qu ả nghiên c ứu này b ằng văn bản được gọi là dự án đầu tư... Dù được xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì dự án đầu tư cũng bao gồm các thành ph ần chính như sau: - Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện dự án. Cụ thể là khi thực hi ện, dự án sẽ mang lại những lợi ích gì cho đất nước nói chung và cho bản thân ch ủ đ ầu t ư nói riêng. Nh ững mục tiêu này cần được biểu hiện bằng kết quả cụ thể như tạo nguồn thu cho ngân sách, giải quyết việc làm cho người lao động, mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tư... - Các hoạt động của dự án. Dự án phải nêu rõ những hành động cụ thể phải th ực hi ện, đ ịa điểm diễn ra các hoạt động của dự án, thời gian c ần thi ết để hoàn thành, và các b ộ ph ận có trách nhiệm thực hiện những hành động đó. Cần lưu ý rằng các ho ạt đ ộng đó có m ối quan hệ với nhau vì tất cả đều hướng tới sự thành công c ủa dự án và các ho ạt đ ộng đó diễn ra trong một môi trường không chắc chắn. Môi tr ường d ự án không ph ải là môi trường hiện tại mà là môi trường tương lai. - Các nguồn lực. Hoạt động của dự án không thể thực hi ện đ ược n ếu thi ếu các ngu ồn l ực về vật chất, tài chính, con người... Vì vậy, phải nêu rõ các ngu ồn l ực c ần thi ết cho d ự án. Tổng hợp các nguồn lực này chính là vốn đầu tư cần cho dự án. M ỗi d ự án bao gi ờ cũng được xây dựng và thực hiện trong sự giới hạn về nguồn lực. Tóm lại, mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau về dự án, song quan ni ệm v ề d ự án đ ầu t ư dưới giác độ của nhà đầu tư sẽ được sử dụng nhằm đáp ứng cho mục đích chủ yếu là tiến hành thẩm định các dự án đầu tư. Theo quan niệm này, dự án đầu tư đ ược hi ểu là t ập hợp kết quả nghiên cứu các nội dung có liên quan, ảnh hưởng đến sự v ận hành và tính sinh lời của công cuộc đầu tư. 7
  8. 2. Vai trò của dự án đầu tư Dự án đầu tư là “sản phẩm” đem lại cho công cuộc đầu tư một hiệu quả như mong muốn. Chính nguồn gốc ra đời của dự án đã cho thấy một cách khái quát vai trò của dự án đối với sự phát triển. Dự án đầu tư tạo cơ sở vật chất kỹ - thuật nguồn lực m ới cho sự phát tri ển, là phương tiện chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế, giải quyết quan hệ cung - cầu về vốn, về sản phẩm dịch vụ trên thị trường, góp phần không ngừng nâng cao đ ời s ống v ật chất và tinh thần cho nhân dân, cải tiến bộ mặt kinh tế xã hội cho đất n ước. Vai trò c ụ thể của dự án đối với chủ đầu tư, nhà nước và nhà tài tr ợ đ ược th ể hi ện ở những đi ểm chính như sau: Trước hết đối với chủ đầu tư: Dự án là căn c ứ quan trọng đ ể quyết đ ịnh s ự b ỏ v ốn đ ầu tư. Dự án đầu tư được soạn thảo theo một quy trình chặt chẽ trên c ơ sở nghiên c ứu đ ầy đủ các mặt về thị trường, kỹ thuật, tài chính, tổ chức quản lý... do đó, chủ đầu tư sẽ yên tâm hơn trong việc bỏ vốn ra để thực hiện dự án vì có khả năng mang lại l ợi nhuận và ít rủi ro. Mặt khác, vốn đầu tư của một dự án thường rất lớn và đ ể san x ẻ r ủi ro (n ếu có) nên ngoài phần vốn tự có, để thực hiện các dự án chủ đầu tư còn c ần đến ngu ồn v ốn vay. Dự án là một phương tiện để thuyết phục các tổ chức tài chính - tín d ụng xem xét tài tr ợ cho vay vốn. Dự án cũng là cơ sở để chủ đầu tư xây dựng kế ho ạch đầu tư, theo dõi đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện đầu tư. Đó là những kế hoạch mua sắm máy móc thiết bị, kế hoạch thi công xây lắp, kế hoạch sản xuất kinh doanh.... Ngoài ra, d ự án còn là căn cứ để đánh giá và có điều chỉnh kịp thời những tồn tại và v ướng m ắc trong quá trình th ực hiện đầu tư và khai thác công trình. Đối với Nhà nước, dự án đầu tư là cơ sở để các c ơ quan quản lý nhà n ước xem xét, phê duyệt cấp vốn và cấp giấy phép đầu tư. Vốn ngân sách nhà nước sử d ụng đ ể đ ầu t ư phát triển theo kế hoạch thông qua các dự án đầu tư xây dựng các công trình k ết c ấu h ạ t ầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước, các d ự án đầu t ư quan tr ọng của quốc gia trong từng thời kỳ (điện, xi măng, sắt, thép...). Dự án sẽ đ ược phê duyệt, c ấp giấy phép đầu tư khi mục tiêu của dự án phù hợp với đường lối, chính sách phát tri ển kinh tế của đất nước, hoạt động của dự án không gây ảnh hưởng đến môi trường và mang l ại hiệu quả kinh tế - xã hội. Khi dự án đã được phê chuẩn thì các bên liên quan đến d ự án phải tuân thủ theo nội dung yêu cầu của dự án. Nếu nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp gi ữa các bên liên quan thì dự án là một trong những cơ sở pháp lý để xem xét, giải quyết. Đối với các nhà tài trợ. Khi tiếp nhận các dự án xin tài tr ợ v ốn c ủa ch ủ đ ầu t ư, các t ổ chức tài chính - tín dụng sẽ xem xét các nội dung c ụ thể của d ự án, đ ặc bi ệt là v ề m ặt kinh tế - tài chính để đi đến quyết định có đầu tư hay không đầu tư cho các d ự án đó. Dự án chỉ được đầu tư vốn nếu mang tính khả thi theo quan điểm của nhà tài trợ và ngược lại. Khi chấp nhận đầu tư, dự án là cơ sở để các tổ chức này l ập kế ho ạch c ấp v ốn ho ặc cho vay theo mức độ hoàn thành kế hoạch đầu tư, đồng thời lập k ế ho ạch thu h ồi v ốn vay. 3. Yêu cầu của dự án Soạn thảo dự án là một công việc khó khăn, phức tạp. Không th ể xem so ạn th ảo d ự án là việc làm chiếu lệ để tìm đối tác hoặc vay vốn đầu tư. Để một dự án đầu tư có tính thuyết phục và thu hút các bên tham gia, khi soạn thảo dự án cần đảm bảo đầy đủ những yêu c ầu cơ bản sau: Một là, dự án phải có tính khoa học. Đây là yêu c ầu quan tr ọng hàng đ ầu c ủa d ự án đ ầu tư. Đảm bảo yêu cầu này sẽ tạo tiền đề cho việc tri ển khai và th ực hi ện thành công d ự án. Tính khoa học của dự án được thể hiện trên những khía cạnh chủ yếu sau: - Về số liệu thông tin. Những dữ liệu, thông tin để xây d ựng d ự án ph ải đ ảm b ảo trung thực, chính xác, tức là phải chứng minh được nguồn gốc và xu ất xứ c ủa nh ững thông tin và những số liệu đã thu thập được (do các c ơ quan có trách nhi ệm cung c ấp, nghiên c ứu tìm hiểu thực tế...). - Về phương pháp lý giải. Các nội dung c ủa dự án không t ồn t ại đ ộc l ập, riêng r ẽ mà chúng luôn nằm trong một thể thống nhất, đồng bộ. Vì vậy, quá trình phân tích, lý gi ải các 8
  9. nội dung đã nêu trong dự án phải đảm bảo logic và chặt chẽ. - Về phương pháp tính toán. Khối lượng tính toán trong m ột dự án thường r ất lớn. Do đó, khi thực hiện tính toán các chỉ tiêu cần đảm bảo đơn giản và chính xác. Đối với các đ ồ th ị, các bản vẽ kỹ thuật phải đảm bảo chính xác về kích thước, tỷ lệ. -Về hình thức trình bày. Dự án chứa đựng rất nhiều nội dung, nên khi trình bày ph ải đ ảm bảo có hệ thống, rõ ràng và sạch đep. Hai là, tính pháp lý. Tính pháp lý của dự án phản ánh quyền lợi của qu ốc gia trong d ự án. Vì vậy, việc triển khai, thực hiện dự án phải được phép của các cơ quan có thẩm quyền. Muốn vậy, dự án đầu tư không chứa đựng những điều trái với luật pháp và chính sách c ủa Nhà nước về đầu tư. Nói khác đi là dự án cần có c ơ sở pháp lý v ững chắc, t ức là phù h ợp với chính sách và luật pháp của Nhà nước. Điều này đòi hỏi người so ạn th ảo d ự án ph ải nghiên cứu kỹ chủ trương, chính sách của Nhà nước và các văn bản lu ật pháp có liên quan đến các hoạt động đầu tư đó. Ba là, tính thực tiễn. Tính thực tiễn của dự án đầu tư thể hiện ở chỗ nó có khả năng ứng dụng và triển khai trong thực tế. Mỗi dự án bao giờ cũng thuộc một ngành, lĩnh vực cụ thể với những thông số, tính toán và chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật c ụ thể. Mặt khác, d ự án di ễn ra ở những địa điểm cụ thể và chịu tác động của những yếu tố môi tr ường xác đ ịnh v ề đi ều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội... Bởi các lý do chính yếu trên, cho nên, các nội dung, khía c ạnh phân tích c ủa d ự án đ ầu t ư không thể chung chung mà dựa trên những căn cứ thực tế, tức là d ự án ph ải đ ược xây dựng trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể về mặt bằng, thị trường, vốn... Bốn là, tính thống nhất. Lập và thực hiện dự án đầu tư là c ả một quá trình gian nan, ph ức tạp. Đó không phải là công việc độc lập của chủ đầu tư mà nó liên quan đến nhi ều bên như cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, các nhà tài trợ... Vì vậy, dự án phải biểu hiện sự thống nhất về lợi ích gi ữa các bên có liên quan đến d ự án. Muốn các bên đối tác hiểu và quyết định tham gia dự án đầu tư, các t ổ ch ức tài chính quyết định tài trợ hay cho vay đối với các dự án và muốn được cơ quan có thẩm quyền xem xét cấp giấy phép đầu tư thì việc xây dựng dự án từ các bước ti ến hành đ ến n ội dung, hình thức, cách trình bày dự án cần phải tuân th ủ theo những quy đ ịnh chung mang tính quốc tế. Điều này sẽ tạo thuận lợi cho các bên chấp thuận dự án. Năm là, tính phỏng định. Xuất phát từ tính phức tạp c ủa đầu t ư nên ng ười so ạn th ảo d ự án dù có nhiều kinh nghiệm và chuẩn bị hết sức chu đáo, kỹ lưỡng cũng không thể lường hết được những yếu tố sẽ chi phối hoạt động đầu tư trong tương lai. Nh ững n ội dung, tính toán về quy mô sản xuất, chi phí, giá cả, doanh thu, lợi nhuận... trong d ự án ch ỉ có tính chất dự trù, dự báo. Thực tế thường xảy ra không hoàn toàn đúng nh ư d ự báo. Th ậm chí, trong nhiều trường hợp, thực tế xảy ra lại khác xa so với dự kiến ban đầu trong d ự án. Vì vậy, dự án có tính phỏng định. Nhưng sự phỏng định phải d ựa trên nh ững căn c ứ khoa học, trung thực và khách quan nhằm giảm thiểu rủi ro, độ bất định trong quá trình th ực hiện dự án. 4. Chu trình dự án Một công cuộc đầu tư được xem như bắt đầu từ ý tưởng về dự án đầu tư. B ất kỳ m ột d ự án đầu tư nào cũng được hình thành từ một ý tưởng ban đầu c ủa nhà đ ầu t ư. Tuy ý t ưởng chỉ là một sự “hình dung” mong muốn của nhà đầu tư, nhưng cũng phải d ựa trên nh ững căn cứ cụ thể, vì nếu không ý tưởng đó sẽ trở thành viễn tưởng. Từ ý tưởng của dự án đến đến việc xây dựng, thực hiện và kết thúc dự án là c ả m ột quá trình. Quá trình này thường được chia làm 3 giai đoạn và trong mỗi giai đo ạn lại g ồm r ất nhiều công việc diễn ra vừa tuần tự vừa đan xen lẫn nhau. Sau đây là các giai đoạn với các bước và công việc chính của một chu trình dự án: Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầu tư. Giai đoạn này gồm những bước chính như sau: - Nghiên cứu cơ hội đầu tư. - Nghiên cứu tiền khả thi. 9
  10. - Nghiên cứu khả thi. - Thẩm định để ra quyết định đầu tư. Nghiên cứu cơ hội đầu tư là nghiên cứu những khả năng, những đi ều ki ện đ ể ch ủ đ ầu t ư có thể tiến hành đầu tư. Mục đích của nó là tìm ra được c ơ hội đầu t ư phù h ợp nh ất đ ối với chủ đầu tư. Việc nghiên cứu cơ hội đầu tư có tác dụng xác đ ịnh m ột cách nhanh chóng và ít tốn kém nhưng lại dễ thấy về các khả năng đầu tư trên c ơ sở những thông tin cơ bản đưa ra đủ để làm người có khả năng đầu tư cân nhắc, xem xét và đi đến quy ết định có triển khai tiếp sang giai đoạn nghiên cứu sau hay không. Nghiên cứu tiền khả thi là sự lựa chọn sơ bộ cơ hội đầu tư. Mặc dù mới ch ỉ là sự l ựa chọn sơ bộ cơ hội đầu tư, nhưng không vì thế mà chủ đầu tư coi nh ẹ, giảm b ớt n ội dung nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu tiền khả thi là tất cả những v ấn đ ề có liên quan ảnh hưởng đến công cuộc đầu tư như thị trường, tài chính, kinh tế - kỹ thuật... Tuy nhiên, vì là sự lựa chọn sơ bộ cho nên chủ đầu tư chưa nghiên cứu những vấn đề đó một cách chi ti ết tỷ mỉ. Việc nghiên cứu những vấn đề đó ở mức độ trung bình và trong trạng thái tĩnh. Tức là, chưa đề cập đến sự tác động của các yêú tố bất định và các k ết qu ả tính toán ch ỉ là những ước tính sơ bộ. Nghiên cứu khả thi là sự lựa chọn cuối cùng cơ hội đầu tư nên chủ đầu tư phải ti ến hành nghiên cứu hết sức chi tiết, tỉ mỉ, toàn di ện, tri ệt để nh ững n ội dung v ề th ị tr ường, tài chính, kinh tế, kỹ thuật... có ảnh hưởng đến công cuộc đầu tư. Đi ều đáng chú ý là nghiên cứu khả thi diễn ra trong trạng thái động, tức là, có tính đ ến nh ững yếu t ố b ất đ ịnh có th ể xảy ra theo từng nội dung cụ thể. Như vậy, về mặt nội dung, có thể coi nghiên cứu tiền khả thi và khả thi là như nhau. Giữa nghiên cứu tiền khả thi và khả thi chỉ khác nhau về tính chất, m ức đ ộ nông, sâu c ủa vi ệc nghiên cứu. Thẩm định để ra quyết định đầu tư. Trên cơ sở kết quả nghiên c ứu khả thi sẽ tổ ch ức thẩm định để đi đến quyết định có thực hiện đầu tư hay không. Giai đoạn 2: Thực hiện đầu tư. Đây là giai đoạn tiến hành các hoạt động nhằm tạo nên c ơ sở vật ch ất - k ỹ thu ật, ti ền đ ề cho dự án đi vào giai đoạn sau cùng. Giai đoạn này gồm những bước chính như: - Đàm phán ký kết các hợp đồng. - Thiết kế và lập dự toán thi công công trình. - Thi công xây lắp công trình. - Vận hành chạy thử nghiệm thu công trình. Trong giai đoạn này vốn đầu tư được chi ra rất lớn và ch ưa sinh l ời. Th ời gian càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn và có thể xảy ra các tổn thất đối v ới thi ết b ị chưa hoặc đang được thi công lắp đặt, các công trình đang đ ược xây d ựng d ở dang. Th ế nhưng, không thể tuỳ tiện rút ngắn thời gian thực hiện đầu tư vì đi ều đó sẽ ảnh h ưởng đến chất lượng thi công xây dựng - lắp đặt công trình, gây ảnh h ưởng xấu đ ến giai đo ạn vận hành, khai thác. Như vậy là, vấn đề đảm bảo chất lượng xây d ựng - l ắp đ ặt công trình và thời gian thi công là quan trọng hơn cả trong giai đoạn thực hiện đầu tư. Giai đoạn 3: Vận hành kết quả đầu tư. Đây là giai đoạn cuối cùng của dự án đầu tư. Thực chất của giai đo ạn này là đ ưa công trình đã được xây dựng, lắp đặt xong vào vận hành, khai thác. T ức là, th ực hi ện t ổ ch ức sản xuất kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu của dự án đ ề ra, trong đó m ục tiêu ch ủ yếu là thu hồi vốn và có lợi nhuận. Ở những năm đầu, khi dự án mới đi vào hoạt động, do tình hình chưa ổn định nên công suất thực tế đạt được không cao. Vì vậy, ở năm thứ nhất, công su ất th ực t ế ch ỉ nên tính khoảng 50% công suất thiết kế, năm thứ hai ở mức cao hơn, kho ảng 75%. Công su ất thi ết kế thực tế đạt được ở mức cao nhất thường là từ năm thứ 3 trở đi và khi đó cũng chỉ nên tính ở mức xấp xỉ 90% công suất thiết kế. Tóm lại, chu trình dự án là các giai đoạn và các bước mà m ột d ự án đầu t ư c ần tr ải qua bắt đầu từ thời điểm có ý tưởng đầu tư cho đến thời điểm kết thúc dự án. 10
  11. II. NỘI DUNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1. Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất - kinh doanh, phát triển kinh tế, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và ho ạt đ ộng tài trợ. Tuỳ theo từng dự án cụ thể để nghiên cứu, xác định nh ững c ơ s ở v ề s ự c ần thi ết phải tiến hành đầu tư theo dự án đó. Tuy nhiên, do ho ạt động đầu tư mang tính ph ức t ạp, có liên quan, ảnh hưởng và chịu sự chi phối của rất nhi ều yếu t ố, trong đó đ ặc bi ệt là tình hình kinh tế của mỗi vùng, mỗi khu vực và mỗi quốc gia. Vì vậy, có th ể nói r ằng, tình hình kinh tế tổng quát là cơ sở chủ yếu nhất để nghiên cứu sự cần thi ết ph ải th ực hi ện các dự án đầu tư. Khi nghiên cứu tình hình kinh tế tổng quát có liên quan đến dự án đầu t ư cần xem xét trên các khía cạnh chủ yếu sau: - Trước hết là điều kiện về địa lý tự nhiên. Các yếu tố thuộc đi ều ki ện về đ ịa lý t ự nhiên như địa hình, khí hậu, địa chất, tài nguyên... có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và hoạt động của dự án đầu tư, tác động mạnh mẽ đến “đầu vào” và “đầu ra” của các dự án. - Điều kiện về dân số và lao động. Đây là yếu tố có liên quan, ảnh h ưởng đ ến nhu c ầu và khuynh hướng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ do dự án tạo ra, đồng thời tác đ ộng đ ến ngu ồn lao động cung cấp cho dự án. - Tình hình chính trị, các chính sách và hệ thống lu ật pháp c ủa nhà n ước là nh ững y ếu t ố có liên quan, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư và tâm lý của nhà đầu t ư. Sự ổn đ ịnh v ề chính trị, luật pháp nghiêm minh và các chính sách nhất quán sẽ mang lại sự an tâm cho các nhà đầu tư. Các chính sách phát triển, cải cách và chuyển dịch cơ cấu kinh t ế ph ản ánh nhận thức và sự đổi mới tư duy trong lĩnh vực đầu tư, tạo thu ận l ợi cho môi tr ường đ ầu tư. - Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, thực trạng sản xu ất - kinh doanh của ngành, của cơ sở thể hiện qua các chỉ tiêu như tốc độ tăng GDP, t ỉ l ệ đầu t ư/GDP, t ỉ suất lợi nhuận... có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thực hi ện và phát huy hi ệu qu ả c ủa dự án. Ngoài ra, đối với dự án đầu tư mở rộng qui mô sản xuất, c ải ti ến kĩ thu ật, c ần phân tích thực trạng hoạt động sản xuất - kinh doanh của những cơ sở đó. Trên đây là những yếu tố cơ bản tác động đến dự án đầu tư. Nghiên c ứu các vấn đ ề trên sẽ giúp tìm ra câu trả lời vì sao phải thực hi ện d ự án đầu t ư. Đ ể nghiên c ứu các v ấn đ ề trên cần sử dụng nhiều nguồn số liệu thông tin. Có th ể thu th ập các s ố li ệu thông tin đó trong các niên giám, báo cáo thống kê hay trên các tạp chí, sách báo và tài li ệu kinh t ế qu ốc tế... Điều cần chú ý là tuỳ thuộc vào từng dự án cụ th ể đ ể l ựa ch ọn các v ấn đ ề kinh t ế t ổng quát nêu trên khi xem xét đánh giá sự cần thiết phải thực hiện dự án đó. 2. Nghiên cứu về phương diện thị trường Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung ở nước ta trước đây, sản phẩm hàng hoá khan hiếm do nguyên nhân chủ yếu là năng lực sản xuất hạn ch ế. Hầu h ết các s ản ph ẩm s ản xuất ra đều được tiêu thụ. Vì vậy, vấn đề thị trường được ít người quan tâm. Quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường đã tạo ra đ ộng l ực m ạnh m ẽ thúc đ ẩy m ọi hoạt động sản xuất - kinh doanh của các đơn vị, đem lại một thực tế là có nhiều sản phẩm hàng hoá xuất hiện trên thị trường. Sự xuất hiện nhiều sản phẩm có th ể tho ả mãn nhu cầu của con người đã góp phần quan trọng làm thay đổi tư duy của các nhà đ ầu t ư, sản xuất. Tư duy bắt đầu từ việc sản xuất rồi tìm cách bán hàng, tiêu thụ sản phẩm đã khép lại, nhường chỗ cho một tư duy mới, đó là cần bắt đầu từ nghiên c ứu th ị tr ường đ ể nắm bắt nhu cầu và tâm lý của người tiêu dùng, từ đó lựa chọn sản phẩm để đầu tư, sản xuất và tổ chức tiêu thụ phù hợp với sở thích, nếp sống và sức mua của khách hàng. Như vậy là, dự án cần sản xuất sản phẩm gì với số lượng và giá c ả bao nhiêu không th ể xuất phát từ suy nghĩ chủ quan của nhà đầu tư mà phải xuất phát từ thị trường. Nghiên cứu về phương diện thị trường là nội dung quan trọng đầu tiên và có ý nghĩa sống còn của dự án. Thị trường là nơi phát ra những tín hiệu rất cần thiết đối với chủ đầu tư, là nhân t ố 11
  12. quyết định việc lựa chọn mục tiêu và quy mô của dự án. M ục đích ch ủ yếu c ủa nghiên cứu thị trường là nhằm: - Xác định thị trường hiện tại của sản phẩm dự định sản xuất, đánh giá ti ềm năng phát triển của thị trường này trong tương lai, đồng thời phân tích các y ếu t ố kinh t ế và phi kinh tế tác động đến nhu cầu sản phẩm. - Xây dựng các biện pháp khuyến thị và tiếp thị cần thi ết giúp cho vi ệc tiêu th ụ s ản ph ẩm của dự án. - Đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm so v ới sản phẩm cùng lo ại có s ẵn và các sản phẩm có thể sau này xuất hiện trên thị trường. Về mặt nội dung, nghiên cứu thị trường dự án bao gồm các vấn đề chính như sau: Một là, lựa chọn sản phẩm dự án. Một sản phẩm được sản xuất ra là nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của xã hội. Tuy nhiên, nhu đó rất đa dạng và có tầm quan tr ọng khác nhau tuỳ theo mỗi cá nhân và tuỳ theo mỗi xã hội. Vì vậy, khi nghiên c ứu l ựa ch ọn s ản ph ẩm c ủa dự án cần xác định rõ loại sản phẩm và đối tượng tiêu th ụ sản phẩm đó. Nh ững v ấn đ ề cần được xem xét, làm rõ khi lựa chọn sản phẩm dự án là: - Đặc điểm, công dụng chủ yếu của sản phẩm là gì? Sản phẩm d ự án đáp ứng nhu c ầu sản xuất hay nhu cầu của các cá nhân? - Ai là khách hàng chính tiêu thụ sản phẩm dự án? Ai sẽ là những khách hàng mới ? - Sản phẩm dự án dự định sản xuất đang ở trong giai đoạn nào c ủa chu kì sống? Nếu sản phẩm dự án dự định sản xuất đang ở vào những giai đoạn cuối c ủa chu kì sống thì vi ệc thực hiện dự án đó rõ ràng là bất lợi, không nên tiến hành. Hai là, xác định nhu cầu thị trường hiện tại. Xác định nhu c ầu hi ện tại c ủa sản phẩm mà dự án dự định sản xuất là điều cần thiết đối với nhà đầu tư. Đ ể xác đ ịnh đ ược m ức tiêu thụ hiện tại về loại sản phẩm của dự án cần thu thập các số li ệu như số li ệu s ản xu ất trong năm của các cơ sở hiện có, số lượng nhập khẩu và xu ất kh ẩu trong năm và l ượng tồn kho cuối năm. Cần lưu ý rằng, mức tiêu thụ hiện tại có th ể phản ánh đúng ho ặc ch ưa đúng như cầu hiện tại. Đối với những mặt hàng không còn sự khan hiếm về sản phẩm, ho ặc m ức đ ộ khan hi ếm thấp thì mức tiêu thụ hiện tại sẽ phản ánh đúng nhu cầu thị trường hiện taị. Đối với những sản phẩm có sự khan hiếm, sản xuất ra đến đâu đều được tiêu th ụ hết, có thêm nữa vẫn bán được thì mức tiêu thụ hiện tại chưa phản ánh đúng nhu c ầu th ị tr ường hiện tại, nhu cầu có thể còn lớn hơn lượng hàng đã tiêu th ụ. Lẽ dĩ nhiên các d ự án đ ầu t ư cần phát hiện những mặt hàng còn có sự khan hiếm để đầu tư sản xuất. Lúc này, đ ể xác định nhu cầu thị trường hiện tại có thể gia tăng một hệ số nào đó bằng cách tham khảo số liệu của các nước khác, nhất là các nước có kinh nghiệm có đặc đi ểm tình hình kinh t ế - xã hội giống với nước ta. Ba là, dự báo nhu cầu tương lai sản phẩm dự án. Dự báo nhu c ầu t ương lai c ủa s ản ph ẩm dự án là vấn đề quan trọng và rất cần thiết, có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu h ồi v ốn và lãi của nhà đầu tư cũng như các nhà tài trợ cho dự án. Thông thường, các d ự án phải trải qua một thời gian thực hiện đầu tư nhất định. Khi quá trình xây dựng và l ắp đặt hoàn thành, dự án sẽ được đưa vào khai thác, quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh bắt đầu và kúc đó sản phẩm của dự án mới có mặt trên thị trường. Để dự báo nhu cầu thị trường tương lai, cần sử dụng các phương pháp dự báo. Có nhi ều phương pháp để dự báo nhu cầu tương lai như phương pháp bình quân số học, ph ương pháp bình quân theo tốc độ tăng trưởng... Mỗi phương pháp dự báo có nội dung riêng, nhưng c ơ sở c ủa chúng v ề c ơ b ản là gi ống nhau. Các phương pháp đều dựa trên giả thiết: những gì diễn ra trong quá kh ứ theo m ột quy luật nào đó sẽ tiếp tục ra trong tương lai cũng vấn theo quy luật đó. Như vậy là, để dự báo nhu cầu tương lai của sản phẩm dự án cần xác đ ịnh “quy lu ật” trong quá khứ. Muốn vậy, cần thu thập các số liệu thông tin trong quá khứ về tình hình tiêu thụ sản phẩm đó. Tuỳ theo từng loại sản phẩm mà xác định th ời gian c ần ph ải xem xét đến trong quá khứ. Nhìn chung, khoảng thời gian tối thi ểu đ ối v ới nhi ều lo ại s ản 12
  13. phẩm là 5 năm. Trong nghiên cứu dự báo nhu cầu thị trường tương lai, vấn đề đặt ra là c ần lựa ch ọn phương pháp thích hợp để dự báo đối với từng loại sản phẩm dự định sản xuất. Điều cần chú ý là độ chính xác của các kết quả dự báo còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sự bi ến động của giá cả, thu nhập, dân số và một số ảnh hưởng có tính chất đột biến. Về giá cả, đây là một yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến nhu c ầu th ị tr ường. Thông thường, khi giá cả cao thì người tiêu dùng càng đắn đo khi mua sản ph ẩm đó. Vì v ậy, khi dự báo nhu cầu của thị trường tương lai, để đảm bảo sự chính xác cao h ơn c ần tính đ ến tính đàn hồi của nhu cầu so với giá cả sản phẩm. Về thu nhập, thông thường khi thu nhập tăng thì khuynh hướng tiêu dùng sẽ tăng lên. Khi dự báo nhu cầu cần kết hợp xem xét mối tương quan giữa thu nhập bình quân đầu người và mức tiêu thụ sản phẩm dự án dự định sản xuất. Về dân số, cũng có ảnh hưởng quan trọng đến nhu cầu thị trường theo h ướng “đ ồng biến”, nhất là các mặt hàng thiết yếu như lương thực, thực phẩm, may mặc... Bốn là, phân tích khả năng cạnh tranh của sản phẩm. C ạnh tranh là đi ều th ường xuyên xảy ra trong nền kinh tế thị trường do có nhiều doanh nghiệp cùng sản xu ất m ột lo ại sản phẩm. Quá trình này nhiều lúc diễn ra rất gay gắt, bi ến th ương tr ường thành chi ến trường. Nhiều doanh nghiệp và nhà đầu tư không đủ sức cạnh tranh dẫn đến bị phá sản. Vì vậy, phân tích đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm d ự án là đi ều t ất yếu và cần được coi trọng. Trước hết, cần phân tích, đánh giá tình hình và mức độ cạnh tranh. C ụ th ể là, xác đ ịnh t ất cả các nhà cạnh tranh chính ở hiện tại và tương lai. Thu nhập các thông tin v ề tình hình sản xuất - kinh doanh của họ có ước tính đến sự thay đổi trong tương lai để đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của “đối thủ” cạnh tranh. Sau khi phân tích, đánh giá các “đối thủ”, cần phân tích đánh giá khách quan ưu th ế và b ất lợi của dự án trong cạnh tranh trên các mặt chủ yếu như chi phí sản xuất, khả năng tài chính, kỹ năng quản lý và kỹ thuật. Điều quan trọng là c ần xác đ ịnh rõ nh ững ưu th ế đó của dự án sẽ tồn tại được bao lâu và những bất lợi của d ự án có kh ắc ph ục, h ạn ch ế được hay không? Bước quan trọng trong quá trình cạnh tranh sản phẩm do dự án ti ến hành s ản xu ất nh ằm chiếm lĩnh thị trường như đã dự tính là cần sử dụng các công cụ để cạnh tranh trên hai khía cạnh. Cạnh tranh về phương diện giá cả và khả năng cạnh tranh về giá trị sử dụng. Để cạnh tranh về giá cả cần thu thập giá bán của các sản phẩm cùng lo ại đang đ ược tiêu thụ trên thị trường do các doanh nghiệp hiện có sản xuất. Từ đó, dự ki ến giá bán sản phẩm của dự án sao cho có thể cạnh tranh được mà vẫn có lời. Nhìn chung, giá cả sản phẩm của dự án phải thấp hơn hoặc tối đa là cao bằng giá c ả sản phẩm của các sản phẩm cùng loại đang có mặt trên thị tr ường m ới có l ợi th ế trong c ạnh tranh. Khả năng cạnh tranh về giá trị sử dụng được thể hi ện chủ yếu ở ch ất l ượng s ản ph ẩm, kiểu dáng công nghiệp, hình thức bao bì... Vì vậy, cần nêu rõ những ưu điểm nổi b ật c ủa chất lượng sản phẩm, nói rõ sản phẩm đạt tiêu chu ẩn c ấp nào, đ ồng th ời cũng c ần nêu rõ những tiện lợi của sản phẩm trong sử dụng, di chuyển và khả năng đáp ứng đ ược th ị hi ếu của người tiêu dùng... Chính những ưu điểm đó là c ơ sở quan tr ọng đ ể t ạo ra uy tín c ủa sản phẩm, là yếu tố có tính chất quyết định nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao đ ược lượng hàng bán ra cũng như đảm bảo được tuổi thọ kinh tế của sản phẩm như d ự ki ến đề ra trong dự án. Năm là, xây dựng các biện pháp tiếp thị và màng lưới tiêu thụ sản phẩm c ủa d ự án. Qua việc tiến hành dự báo nhu cầu thị trường tương lai đối với sản phẩm d ự án d ự đ ịnh s ản xuất đã cho biết khả năng xâm chiếm thị trường và tiêu thụ sản phẩm trong tương lai. Thế nhưng, khả năng đó có trở thành hiện thực hay không còn phụ thuộc vào nhi ều v ấn đề, đặc biệt là phải làm cho người tiêu dùng biết và c ần đến các sản phẩm c ủa d ự án. Vì vậy, cần nghiên cứu các biện pháp tiếp thị và tổ chức màng lưới tiêu thụ sản ph ẩm c ủa 13
  14. dự án để tăng nhanh khả năng tiêu thụ. Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, tiếp thị đóng vai trò quan trọng tỷ lệ v ới số lượng và sự phức tạp của khách hàng. Mục đích của tiếp thị là làm cho người tiêu dùng sử dụng sản phẩm của dự án thay vì sử dụng sản phẩm cạnh tranh khác. Vì v ậy, c ần nghiên cứu kỹ lưỡng đối tượng khách hàng, các hình thức phân phối và k ỹ năng c ủa chúng cũng như các phương án giới thiệu sản phẩm. Tổ chức màng lưới tiêu thụ là một vấn đề cần được nghiên cứu kĩ l ưỡng. V ề nguyên t ắc, phải đảm bảo cho sản phẩm của dự án đến được tay người tiêu dùng m ột cách nhanh chóng và thuận tiện. Do đó, dự án xem xét tổ chức hệ thống phân phối sản phẩm một cách hợp lý thông qua các phương thức tiêu thụ như bán hàng trực tiếp, bán hàng thông qua các đại lý hoặc thông qua các hợp đồng bao tiêu sản phẩm... Tr ường h ợp áp d ụng ph ương thức bán hàng trực tiếp cần dự trù tính toán các chi phí như chi phí vận chuyển, chi phí m ở các cửa hàng tiêu thụ... Nghiên cứu thị trường là nội dung quan trọng là nhân tố quyết định việc lựa chọn mục tiêu và qui mô của dự án. Mặt khác, nghiên cứu về phương diện thị trường cũng là một vấn đề rất phức tạp, mang nặng tính lý thuyết, vận dụng vào thực tế gặp r ất nhi ều khó khăn do thiếu số liệu hoặc số liệu không đủ độ tin cậy cao. Thực tế cho thấy nhiều dự án không thành công đ ều có nguyên nhân do nghiên c ứu th ị trường không chính xác. Để nghiên cứu thị trường c ần các thông tin ở t ầm vĩ mô và vi mô như các kế hoạch lớn định hướng việc phát triển kinh tế quốc dân, tốc độ tăng tr ưởng và phát triển kinh tế, chỉ số lạm phát, tình hình xuất - nhập kh ẩu và tuỳ theo s ản ph ẩm c ủa từng dự án cụ thể để xác định những thông tin cần thiết khác. Tuy nhiên, việc nghiên cứu thị trường không phải chỉ là thu lượm các tài li ệu, thông tin v ề tình hình quá khứ, hiện tại và tương lai của sản phẩm dự án d ự đ ịnh s ản xu ất mà còn c ần có các chuyên gia với những hiểu biết về sản phẩm dự án và những sản phẩm có th ể thay thế cũng như những kiến thức về qui luật và cơ chế hoạt động c ủa thị trường, pháp lu ật, thương mại... để có thể lựa chọn, phân tích và rút ra đ ược nh ững k ết lu ận c ụ th ể và xác đáng. 3. Nghiên cứu phương diện kỹ thuật - công nghệ của dự án Mục đích chính của việc nghiên cứu kĩ thuật - công nghệ c ủa d ự án là nh ằm xác đ ịnh, kiểm tra các thông số đầu vào, quy trình sản xuất, đ ịa đi ểm s ản xu ất và nhu c ầu đ ể s ản xuất một cách tối ưu và phù hợp nhất với những điều ki ện hiện có mà vẫn đảm b ảo các yêu cầu về chất lượng và số lượng sản qua nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu phương diện kĩ thuật - công nghệ là một trong những ti ền đ ề quan tr ọng cho việc phân tích về mặt kinh tế - tài chính của dự án. Không có số li ệu c ủa phân tích k ỹ thuật thì không thể phân tích về mặt kinh tế tài chính. Quyết định đúng đắn trong th ẩm định kỹ thuật - công nghệ có tác dụng to lớn trong vi ệc ti ết ki ệm các ngu ồn l ực và tranh thủ được các cơ hội để tăng thêm nguồn lực. Mặt khác, kỹ thuật - công nghệ của từng dự án phụ thuộc vào các ngành kinh t ế - k ỹ thuật và là một vấn đề rất phức tạp nhất là đối với dự án lớn. Vì vậy, c ần có nh ững nghiên cứu hỗ trợ bổ sung cho các dự án lớn, phức tạp về kĩ thuật với sự tham gia c ủa các chuyên gia có am hiểu sâu sắc về từng lĩnh vực kĩ thuật cụ thể đó. Tuỳ thuộc vào từng loại dự án cụ thể mà nội dung nghiên c ứu kĩ thu ật - công ngh ệ có n ội dung và mức độ phức tạp khác nhau. Tuy nhiên, những n ội dung c ơ b ản c ần t ập trung nghiên cứu bao gồm các vấn đề chính sau đây: Một là, lựa chọn hình thức đầu tư. Việc nghiên cứu lựa chọn hình thức đầu tư m ới hay đầu tư chiều sâu, cải tiến kĩ thuật, mở rộng qui mô sản xuất c ần d ựa trên m ột s ố c ơ s ở như tính chất sản phẩm và điều kiện cụ thể của các cơ sở hiện có. Thông thường, đối với loại sản phẩm hoàn toàn mới cần phải đầu tư m ới, ít khi t ận d ụng đ ược các c ơ s ở hi ện có. Trong trường hợp cần tăng số lượng sản phẩm hoặc đa dạng hoá sản phẩm nh ằm đáp ứng nhu cầu thị trường, thông thường sẽ thực hiện hình thức đầu tư chiều sâu, c ải tạo, mở rộng và đổi mới thiết bị, công nghệ cơ sở hiện có. 14
  15. Hai là, nghiên cứu lựa chọn công suất của dự án. Công su ất c ủa d ự án là kh ả năng t ạo ra sản lượng sản phẩm và dịch vụ trong một khoảng thời gian nh ất đ ịnh nh ư m ột tháng, m ột quí hoặc một năm. Công suất của dự án bao gồm các loại sau: - Công suất lý thuyết. Công suất lý thuyết là công suất lớn nhất mà dự án có thể thực hi ện được trong điều kiện sản xuất lý thuyết. Điều kiện sản xuất lý thuyết được hiểu theo gi ả thiết là máy móc hoạt động liên tục, không bị gián đoạn vì b ất kì lý do nào. Công su ất lý thuyết mang tính chất tham khảo, không thể đạt được. - Công suất thiết kế. Công suất thiết kế là công suất mà d ự án đ ạt đ ược trong đi ều ki ện sản xuất bình thường. Điều kiện sản xuất bình thường được hi ểu là: máy móc thi ết b ị hoạt động theo đúng qui trình công nghệ, không bị ngừng vì nh ững lý do không đ ược d ự tính trước; các yếu tố “đầu vào” được cung cấp đầy đủ, kịp thời. Công su ất thi ết k ế c ủa dự án được tính dựa vào công suất thiết kế của máy móc, thi ết b ị ch ủ yếu trong m ột gi ờ cùng với số giờ, số ca và số ngày làm việc. Khi tính công suất thi ết k ế m ột năm, thông thường số ngày làm việc trong năm lấy bằng 360 ngày, còn số ca/ngày, số gi ờ/ca lấy theo dự tính trong dự án. - Công suất thực tế. Công suất thực tế là công suất đạt được trong đi ều ki ện s ản xu ất c ụ thể của dự án. Điều kiện sản xuất cụ thể của dự án được hiểu là sự chi phối c ủa các yếu tố như sự thành thạo của người công nhân, kinh nghiệm tổ chức sản xuất, khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào và các trục trặc “kĩ thuật” khác. Công suất thực tế đ ược xác đ ịnh trên cơ sở công suất thiết kế. Thông thường, năm đầu khi dự án đi vào ho ạt động, công suất thực tế được tính bằng 50% công suất thiết kế, năm thứ hai công su ất th ực t ế đ ược tính bằng 75% công suất thiết kế, từ năm thứ ba trở đi công su ất th ực t ế đ ược tính b ằng 90% công suất thiết kế. Đây được coi là công suất thực tế lớn nhất của dự án. - Công suất tối thiểu. Công suất tối thiểu là công suất tạo ra mức sản phẩm t ối thi ểu c ần thiết để dự án không bị lỗ. Đây là công suất tương ứng với đi ểm hoà v ốn. N ếu s ản l ượng sản phẩm dưới mức sản lượng hoà vốn thì chi phí c ố định cho m ột đ ơn v ị s ản ph ẩm s ẽ gia tăng, khiến giá thành cao, từ đó việc sản xuất trở thành không kinh tế n ữa, mặc dù v ề mặt kĩ thuật chất lượng có thể vẫn được đảm bảo. Lựa chọn công suất của dự án là điều cần thiết có ảnh h ưởng đ ến hi ệu qu ả c ủa d ự án đầu tư. Thông thường công suất của dự án được lựa chọn trong kho ảng gi ữa công su ất thực tế và công suất tối thiểu. Khi xác định công suất c ủa dự án l ớn hay nh ỏ c ần căn c ứ vào các yếu tố chủ yếu sau đây: + Nhu cầu của thị trường hiện tại và tương lai đối với sản phẩm của dự án. + Khả năng mở rộng chiếm lĩnh thị trường của sản phẩm do dự án dự định sản xuất. + Khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xu ất, nh ất là đ ối v ới nguyên vật liệu phải nhập khẩu. + Khả năng mua thiết bị - công nghệ có công suất phù hợp đối với dự án. + Khả năng về vốn đầu tư và năng lực về tổ chức, điều hành sản xuất - kinh doanh. Đa số các dự án đều khởi đầu bằng cách: m ột m ặt, phát tri ển dần m ức th ương v ụ và xâm nhập thị trường tiêu thụ, mặt khác điều chỉnh dần các yếu tố nguyên v ật li ệu, lao đ ộng, thiết bị... theo sự lựa chọn để tăng dần công suất của dự án, vì ngay c ả n ếu có s ản xu ất hết công suất trong những năm đầu thì khả năng tiêu th ụ th ường vẫn g ặp khó khăn. Nói cách khác, việc xác định một cách rõ ràng các yếu t ố ảnh h ưởng đ ến l ựa ch ọn công su ất của dự án thường gặp khó khăn. Vì vậy, trong thực tế thường áp dụng phương pháp phân kì đầu tư, đưa công suất tăng dần lên cho đến khi đạt được công suất yêu cầu. Ba là, nghiên cứu xác định chương trình sản xuất và nhu cầu các yếu t ố đ ầu vào cho s ản xuất. Nghiên cứu xác định chương trình sản xuất bao gồm các vấn đề chính như xác đ ịnh c ơ cấu sản phẩm, chất lượng và giá cả sản phẩm. Về cơ cấu sản phẩm, c ần xác đ ịnh rõ t ỉ trọng của mỗi loại sản phẩm cũng như bán thành phẩm và các phế liệu thu hồi theo t ừng năm sản xuất và cho cả đời dự án. Về chất lượng sản phẩm, cần xác định tiêu chuẩn c ủa sản phẩm phân theo nhi ều c ấp 15
  16. hạng thông qua các chỉ tiêu như đặc tính cơ lý hoá, kiểu dáng công nghi ệp, hình th ức, bao bì, nhãn mác công dụng và cách sử dụng. Về giá cả sản phẩm, thông thường giá bán sản phẩm được xác định trên c ơ sở chi phí giá thành. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường giá cả chủ yếu do người mua và ng ười bán thoả thuận nên xác định giá bán sản phẩm là điều phức tạp, nếu không có kinh nghi ệm d ễ dẫn đến tình trạng hoặc bị thua lỗ hoặc không tiêu thụ được sản ph ẩm. Khi xác đ ịnh giá cả sản phẩm trong dự án cần chú ý một số khía cạnh như vừa sức mua c ủa ng ười tiêu dùng, cân đối với các mặt hàng khác trên thị trường, có th ể c ạnh tranh đ ược v ới s ản ph ẩm cùng loại đồng thời bảo đảm một tỉ suất lợi nhuận thích đáng đ ể duy trì và m ở r ộng s ản xuất. Nghiên cứu xác định nhu cầu các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Khi d ự án hoàn thành giai đoạn thực hiện đầu tư sẽ được đưa vào vận hành khai thác. Nói cụ thể hơn là quá trình sản xuất - kinh doanh của dự án bắt đầu. Để sản xuất ra sản phẩm, c ần rất nhi ều y ếu t ố trong đó có một số yếu tố chính như nguyên vật liệu, lao động, năng lượng, nước... Nghiên cứu xác định chính xác nhu cầu các yếu tố đầu vào đó của dự án sẽ tạo đi ều ki ện cho quá trình sản xuất diễn ra đều đặn, đồng thời tránh sự lãng phí, ứ đ ọng v ốn, nâng cao hiệu quả đầu tư. Nghiên cứu xác định các yếu tố đầu vào bao gồm các n ội dung chủ yếu sau: + Về nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu là đối tượng lao đ ộng, khi tham gia vào quá trình sản xuất cấu tạo nên thực thể sản phẩm. Vì vậy, đây là m ột trong nh ững n ội dung quan trọng cần được nghiên cứu kĩ trên các khía cạnh nh ư phân lo ại nguyên v ật li ệu; đ ặc tính và chất lượng nguyên vật liệu sẽ dùng; nguồn và khả năng cung cấp nguyên vật li ệu; k ế hoạch cung ứng và giá mua nguyên vật liệu. Trước hết, về phân loại nguyên vật liệu. Để sản xuất ra sản phẩm c ần rất nhiều lo ại nguyên vật liệu. Mỗi loại có vai trò khác nhau trong quá trình s ản xu ất. Trong d ự án c ần xác định và phân rõ thành các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, bán thành phẩm và bao bì đóng gói. Để đi sâu nghiên cứu, có thể phân chia nguyên vật li ệu theo ngành nông - lâm nghiệp và công nghiệp. Đối với những nguyên vật liệu là nông, lâm, thuỷ hải và gia súc, gia c ầm c ần đi sâu phân tích điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng đến quá trình sản xuất nông, lâm ngư nghi ệp, đồng thời chú ý đến nhu cầu tiêu dùng trực tiếp c ủa m ọi người dân đ ối v ới s ản ph ẩm c ủa các ngành đó. Đối với nguyên vật liệu là sản phẩm của ngành công nghi ệp nh ư khoáng s ản, s ản ph ẩm công nghiệp trung gian... cần đi sâu xem xét về trữ lượng, khả năng thay th ế gi ữa các lo ại nguyên vật liệu. Về đặc tính và chất lượng nguyên vật liệu. Đặc tính và chất lượng nguyên v ật li ệu ph ải phù hợp với chất lượng sản phẩm của dự án. Thông thường nghiên c ứu các đặc tính và chất lượng nguyên vật liệu trên các khía cạnh nh ư đặc tính lý h ọc th ể hi ện qua kích c ỡ, thể trạng, tỷ trọng, độ nhớt, điểm nóng chảy... Đặc tính c ơ học thể hi ện độ biến d ạng, độ cứng, sức nén...Đặc tính hoá học thể hiện độ tinh khiết, độ cứng của n ước, ch ỉ số axít... Đặc tính về điện và từ thể hiện khả năng dẫn điện, điện trở, từ tính... Về nguồn và khả năng cung cấp nguyên vật li ệu. Nguồn và kh ả năng cung c ấp nguyên vật liệu, nhất là nguyên vật liệu chính là điều ki ện quan trọng để xác đ ịnh tính s ống còn cũng như tầm cỡ đa số các dự án. Nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu phải đảm bảo cho dự án ho ạt động bình thường trong suốt đời dự án. Cần chú trọng khai thác các nguồn trong n ước, th ường là r ẻ h ơn, đ ỡ phiền hà hơn khâu nhập khẩu và tiết kiệm được ngoại tệ, đồng thời hỗ trợ thêm cho các ngành khác cùng phát triển. Chỉ nên nhập khẩu những nguyên v ật li ệu trong n ước không có hoặc không đẩm bảo yêu cầu về chất lượng. Về kế hoạch cung ứng và giá mua nguyên vật li ệu. Kế ho ạch cung ứng nguyên v ật li ệu có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất của dự án sau này. Trên cơ sở nhu c ầu s ử dụng nguyên vật liệu hằng năm cho dự án, cần nghiên c ứu và l ập k ế h ọach thu mua, cung 16
  17. ứng để bảo đảm cho việc cung cấp nguyên vật liệu cho dự án đ ược đầy đ ủ và đ ều đ ặn, không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất. Có thể tổ chức thu mua trực ti ếp, qua các màng lưới và tổ chức khác. Ngoài ra, cần phân tích giá mua nguyên vật liệu vì đây là yếu t ố quan tr ọng ảnh h ưởng đến hiệu quả của dự án. Đối với nguyên vật liệu trong nước, giá mua hi ện t ại có đ ối chiếu với giá trong quá khứ và chiều hướng trong tương lai. Các chi phí thu mua, vận chuyển cần được tính đầy đủ. Trong trường hợp nguyên vật li ệu nhập kh ẩu, nên áp d ụng giá CIF cùng với các chi phí bốc dỡ, lệ phí cảng, phí bảo hiểm, các lo ại thu ế, chi phí chuyên chở đến nhà máy... + Về lao động. Lao động là yếu tố quan trọng quyết định m ọi ho ạt đ ộng trong d ự án. Vì vậy, cần nghiên cứu lao động cho dự án trên các khía c ạnh như nhu c ầu v ề lao đ ộng, nguồn lao động và chi phí lao động. Về nhu cầu lao động. Trên cơ sở yêu cầu kĩ thuật của sản xuất, sơ đồ bộ máy quản lý điều hành để ước tính số lượng lao động trực tiếp và bậc thợ tương ứng cho m ỗi lo ại công việc và số lượng lao động gián tiếp với trình độ lao động thích hợp. Về nguồn lao động. Cần chú trọng xem xét lao động trong n ước và t ại đ ịa ph ương đ ể tuyển dụng đào tạo. Có thể tuyển dụng trực tiếp hoặc thông qua các c ơ quan chuyên môn. Nếu phải đào tạo, phải có chương trình đào tạo lao động chuyên môn, lập kế ho ạch và d ự tính chi phí. Việc đào tạo có thể tiến hành ở trong n ước ho ặc n ước ngoài (n ếu trong n ước không đủ điều kiện) hoặc thuê chuyên gia nước ngoài vào huấn luyện ở trong nước. Về chi phí. Chi phí về lao động bao gồm chi phí tuyển dụng, đào tạo và chi phí cho lao động trong các năm hoạt động của dự án sau này. Dự án có thể áp d ụng tr ả l ương khoán, lương sản phẩm hoặc lương thời gian. Căn cứ vào hình thức trả lương được áp d ụng, số lao động mỗi loại sử dụng, các chi phí có liên quan đ ể tính ra quĩ l ương hàng năm cho m ỗi loại lao động và cho tất cả lao động của dự án. Các chế độ về lương, phúc l ợi, b ảo hi ểm xã hội... cần được tuân thủ chặt chẽ theo luật lao động và các văn bản hướng dẫn d ưới luật của Nhà nước. + Về năng lượng. Có nhiều loại năng lượng có th ể sử d ụng cho d ự án nh ư đi ện năng, than, củi, xăng dầu, khí đốt... Khi xem xét về năng lượng, c ần xem xét nhu c ầu s ử d ụng, nguồn cung cấp, đặc tính, chất lượng, tính kinh tế khi sử d ụng, vấn đ ề ô nhi ễm môi trường... của mỗi loại sử dụng để dự tính chi phí. Trong các nguồn năng lượng, điện năng là nguồn năng lượng chính mà hầu h ết các d ự án sử dụng. Cần nghiên cứu nguồn năng lượng này trên các khía cạnh như công suất thiết kế, nguồn cung cấp và chi phí. Căn cứ vào đặc tính kĩ thu ật c ủa máy móc thi ết b ị, tính ra t ổng số công suất cần thiết về điện cho dự án. Đối với dự án tiêu th ụ đi ện năng l ớn c ần h ợp đồng với đơn vị cung cấp. Trường hợp cần thi ết có thể d ự tính ph ương án trang b ị riêng các trạm phát điện. Cần dự kiến đầy đủ các chi phí đầu tư và sử dụng năng lượng như: mua và lắp đ ặt trạm biến áp, đường dây, hệ thống điện, tính toán chính xác m ức tiêu th ụ năng l ượng cho m ỗi ngày sản xuất. + Về nước. Cần xem xét cả cấp nước và thoát nước cho sản xuất và cho sinh ho ạt. Nghiên cứu nhu cầu sử dụng nước theo từng mục đích (làm nguyên li ệu, làm mát, t ẩy r ửa, chạy lò hơi, sinh hoạt...), từ đó cân đối quy mô với nguồn cung c ấp (c ủa công ty kinh doanh nước sạch, nước sông, nước giếng khoan) và có biện pháp xử lý nước nguồn hợp lý tuỳ yêu cầu sử dụng. Vấn đề nước thải công nghiệp. Cần phải lọc và xử lý sạch tr ước khi th ải ra các công trình công cộng hay sông ngòi để tránh ô nhiễm môi trường. Xác định các chi phí đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát n ước và chi phí dùng n ước thường xuyên. Bốn là, lựa chọn địa điểm xây dựng dự án. Thực chất vi ệc nghiên cứu, l ựa ch ọn đ ịa đi ểm xây dựng dự án là xem xét các khía cạnh về tự nhiên, kinh tế - xã h ội c ủa n ơi xây d ựng d ự án để thấy rõ những thuận lợi và khó khăn khi thực hi ện dự án. Tr ước h ết, c ần l ựa ch ọn 17
  18. một khu vực tương đối rộng mà trong đó có thể có nhi ều đ ịa đi ểm khác nhau đ ể xét ch ọn. Khi lựa chọn khu vực địa điểm, những vấn đề cần phân tích đánh giá bao gồm: - Chủ trương, chính sách của Nhà nước về phân bổ các ngành, các c ơ sở sản xu ất. Các chính sách kinh tế - xã hội, đặc biệt là chính sách khuyến khích đầu t ư có ảnh h ưởng r ất lớn đến sự hoạt động và hiệu quả sau này của dự án. Các ch ủ tr ương chính v ề phân b ổ ngành, cơ sở sản xuất có ảnh hưởng đến sự ô nhiễm môi trường, sự phát tri ển kinh t ế đồng đều giữa các vùng... Thông thường, đầu tư vào những vùng Nhà nước khuyến khích đầu tư sẽ được sự trợ giúp về vốn, kĩ thụât, tiêu thụ sản phẩm, thuế... - ảnh hưởng của địa điểm đến quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm c ủa dự án. Đây là một vấn đề hết sức quan trọng đối với việc lựa chọn địa điểm c ủa hầu h ết các d ự án. Cách tiếp cận đơn giản nhất là tính toán chi phí thu mua, vận chuy ển nguyên v ật li ệu và chi phí tiêu thụ sản phẩm ở nhiều địa điểm khác nhau, được xác định qua khả năng cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm của dự án. Lựa chọn được địa điểm vừa gần nơi cung cấp nguyên vật liệu vừa gần nơi tiêu thụ sản phẩm là điều tốt nhất. Trường h ợp không thể được, cần căn cứ vào từng dự án cụ thể để lựa chọn cho phù hợp. - Cơ sở hạ tầng của nơi xây dựng dự án. Trước hết, cần nghiên c ứu xem m ức đ ộ thích hợp của cơ sở hạ tầng đến mức nào? Có cần phải đầu tư thêm không? Nếu đầu tư chi phí hết bao nhiêu? Tuỳ theo địa điểm cụ thể của từng dự án mà đi sâu nghiên c ứu v ấn đ ề giao thông có liên quan đến có liên quan đến tình hình cung c ấp nguyên v ật li ệu và tiêu th ụ s ản phẩm. Cụ thể là cần xem xét từng loại giao thông đối với dự án. Đối với giao thông đường biển, cần làm rõ các chi tiết về ti ện nghi ở c ảng, đ ộ sâu, công suất bốc dỡ hàng, cỡ tàu sẽ sử dụng... Đối với giao thông đường bộ, cần làm rõ độ rộng c ủa đ ường và c ầu, tình tr ạng ch ất lượng của đường và luật lệ, phí giao thông... Đối với giao thông đường sắt, cần xem xét khả năng v ận tải hàng hoá, các ph ương ti ện bốc dỡ, chi phí vận tải từ ga chính đến nơi xây dựng dự án... Đối với giao thông đường sông, cần xem xét về bề rộng, đ ộ sâu c ủa kênh rạch, sông ngòi, khả năng của xà lan, chi phí chuyên chở... - Môi trường kinh tế - xã hội nơi xây dựng dự án. Nghiên c ứu môi tr ường kinh t ế - xã h ội bao gồm nhiều vấn đề có liên quan đến hoạt động của dự án như tuyển ch ọn lao đ ộng, trình độ phát kinh tế - xã hội của địa phương, khả năng đảm bảo an ninh, quốc phòng... Về lao động, mặc dù có thể sử dụng từ nơi khác đến nhưng sẽ làm tăng chi phí. Do đó, nên tuyển chọn lao động nói chung và lao động có chuyên môn ho ặc đào t ạo chuyên môn từ dân cư của địa phương là tốt nhất. Về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Thông th ường, trình đ ộ phát tri ển kinh tế xã - hội của địa phương càng cao sẽ càng thuận lợi cho sự ho ạt đ ộng c ủa d ự án và ngược lại. Về đảm bảo an ninh, quốc phòng. Xây dựng dự án ở những n ơi có tình hình an ninh t ốt, đảm bảo về quốc phòng cũng sẽ tạo ra nhiều thuận lợi cho dự án, đ ặc bi ệt là giai đo ạn đi vào sản xuất - kinh doanh sau này. Sau khi lựa chọn khu vực địa điểm, cần ti ến hành nghiên c ứu l ựa ch ọn đ ịa đi ểm c ụ th ể. Khi nghiên cứu địa điểm cụ thể cần làm rõ những nội dung chủ yếu sau đây: + Mô tả vị trí: toạ độ địa lý và ranh giới của địa đi ểm, khu vực hành chính và quan h ệ c ủa địa điểm với qui hoạch chung. + Diện tích mặt đất, mặt nước và giá trị quyền sử dụng mặt đất, mặt nước cho dự án. + Hiện trạng mặt bằng và hệ thống kết cấu hạ tầng (đường xá, c ầu c ống, đi ện n ước, thông tin liên lạc...) + Sơ đồ khu vực địa điểm và sơ đồ hiện trạng tổng mặt bằng. + Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng như các công trình xây dựng, cây cối, hoa màu... + Chi phí san lấp mặt bằng. + Những ảnh hưởng của dự án đối với các c ơ sở kinh tế, văn hoá và dân c ư cũng nh ư đ ối với tài nguyên trong khu vực. 18
  19. + Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện dự án tại địa điểm đó. Năm là, nghiên cứu về công nghệ và trang thiết bị. Điều quan tr ọng nh ất c ủa phân tích v ề phương diện kỹ thuật công nghệ là vấn đề xem xét lựa chọn công nghệ và trang thiết bị. Để sản xuất một loại sản phẩm có nhiều công nghệ khác nhau. Sự khác nhau đó được thể hiện chủ yếu ở qui trình sản xuất, mức độ hiện đại, công suất, giá cả. Công nghệ được lựa chọn phải mang tính hiện đại, kinh t ế, đảm b ảo v ệ sinh môi tr ường. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra khi nghiên cứu công nghệ của dự án là phải lựa chon đ ược công nghệ thích hợp. Tính thích hợp được thể hiện trên những khia c ạnh chủ yếu là đ ảm bảo công suất của dự án; đảm bảo chất lượng sản phẩm theo yêu c ầu c ủa d ự án; chi phí chuyển giao công nghệ và nhập thiết bị không quá cao; công nghệ càng hi ện đại càng t ốt nếu các yếu tố nói trên đạt như nhau. Thông thường công nghệ và thiết bị có mối quan hệ tuỳ thuộc lẫn nhau. Lựa ch ọn thi ết b ị được tiến hành trên cơ sở công nghệ đã lựa chọn. Thiết bị là b ộ ph ận ch ủ l ực c ủa tài s ản cố định, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và toàn b ộ quá trình s ản xu ất kinh doanh. Do vậy, khi chọn thiết bị chú ý chọn của những hãng n ổi ti ếng đ ể đ ảm ch ất lượng của thiết bị và giá cả để tránh lãng phí về năng lực sản xuất cần chú ý tính đồng bộ của thiết bị. Mặt khác, trong quá trình sử dụng, sự hao mòn giữa các bộ phận c ủa thi ết b ị không đều nhau, nên cần chú ý đến phụ tùng sửa chữa, thay thế của các thi ết b ị đ ược l ựa chọn. Một vấn đề quan trọng cần phân tích xem xét là chi phí. Chi phí thi ết b ị trong các d ự án, nhất là các dự án công nghiệp thường rất lớn, vì vậy, khi lựa chọn cần đ ưa ra t ối thi ểu 2 phương án để lựa chọn. Việc lựa chọn căn cứ chủ yếu vào hiệu quả tài chính c ủa từng phương án. Sau khi tính toán, phân tích, so sánh các phương án công nghệ, thi ết bị trong d ự án c ần nêu rõ các vấn đề sau đây: + Tên và các đặc điểm chủ yếu của công nghệ đã lựa chọn. + Sơ đồ tiến trình công nghệ chủ yếu của dự án. + Nguồn công nghệ và phương thức chuyển giao công nghệ. + ảnh hưởng do công nghệ, thiết bị của dự án đến môi trường và các giải pháp xử lý. + Lập danh mục trang thiết bị cần thiết cho dự án. Tóm lại, công nghệ và thiết bị được lựa chọn phải phù hợp với điều kiện sản xuất ở Việt Nam. Các điều kiện đó thông thường là điều kiện về khí hậu, thời tiết, trình đ ộ ng ười lao động... Sáu là, nghiên cứu kĩ thuật xây dựng công trình của dự án. Công trình xây d ựng c ủa d ự án bao gồm các hạng mục công trình nhằm tạo điều kiện và đảm bảo cho cho dây chuyền thiết bị sản xuất, công nhân hoạt động được thuận lợi và an toàn. Để xác định các hạng mục công trình cần xây dựng, phải căn c ứ vào yêu c ầu v ề đặc tính kĩ thuật của máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, c ơ sở h ạ t ầng, cách t ổ ch ức đi ều hành, nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu và sản phẩm, số lao động sẽ sử dụng... Nh ư v ậy, thông thường các hạng mục công trình có thể bao gồm: + Các phân xưởng, văn phòng, kho bãi. + Hệ thống cấp điện, cấp nước, chiếu sáng, cây xanh. + Hệ thống giao thông nội bộ, xếp dỡ hàng hoá, bãi đỗ xe các loại. + Nhà ăn, khu giải trí. + Hệ thống thông tin liên lạc. + Hệ thống xử lý chát thải, bảo vệ môi trường. + Hệ thống phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ. + Tường rào bảo vệ... Nhu cầu về công trình xây dựng cần xác định vừa đủ để dự án ho ạt đ ộng bình th ường, đồng thời có thể mở rộng phát triển trong tương lai khi cần thi ết. Đ ối v ới m ỗi công trình, hạng mục công trình cần xem xét trên những khía cạnh như di ện tích xây d ựng, đ ặc đi ểm kiến trúc, chi phí dự kiến... Việc xác định chi phí dự kiến có thể sử dụng chỉ tiêu đ ơn giá 19
  20. tổng hợp dựa trên thực tế các công trình tương tự trong th ời gian xây d ựng nhà x ưởng c ủa dự án, đồng thời phù hợp với định mức qui định hi ện hành c ủa Nhà n ước trong t ừng th ời kì. Sau khi xem xét xác định các công trình và hạng mục công trình, cần đi sâu xem xét phần kĩ thuật và tổ chức xây dựng với những nội dung chủ yếu sau: + Xác định cấp hạng các công trình và hạng mục công trình. + Lập hồ sơ bố trí mặt bằng tổng thể. + Lên bản vẽ hình thức kiến trúc phối cảnh. + Lựa chọn các giải pháp kết cấu, vật liệu. + Lựa chọn các giải pháp về kĩ thuật thi công và thiết bị thi công. + Lập biểu đồ tiến độ thi công. + Lập bảng dự trù vật liệu, xe máy thi công. + Các biện pháp an toàn trong thi công. Bảy là, nghiên cứu về lịch trình thực hiện dự án. Sau khi đã nghiên c ứu d ự án khả thi trên mọi khía cạnh kĩ thuật, nghĩa là dự án có thể thực hiện được, cần phải ước tính th ời gian cần thiết để thực hiện các công việc đó. Nói khác đi là phải phải lập lịch trình th ực hi ện dự án. Công trình đầu tư bao gồm nhiều hạng mục, quá trình thực hiện vi ệc xây l ắp đòi h ỏi m ột trình tự nhất định, khoa học để đảm bảo đưa công trình vào vận hành khai thác đúng th ời điểm dự kiến. Có nhiều công trình có thể tiến hành xây - l ắp song song ho ặc ph ải đ ược hoàn tất trước khi công trình khác bắt đầu. Mặt khác, đối với ngân hàng là cơ quan tài trợ vốn, lịch trình th ực hi ện liên quan ch ặt ch ẽ với tíên độ rút vốn vay của dự án, do đó ngân hàng c ần nắm rõ lịch trình này đ ể ch ủ đ ộng trong viêc tạo lập nguồn vốn cho vay nếu ký hợp đồng tín d ụng v ới ch ủ đầu t ư. C ụ th ể, cần nghiên cứu và nêu rõ các vấn đề như thời gian hoàn thành từng h ạng m ục và c ả công trình; những hạng mục nào phải hoàn thành trước, những hạng m ục nào có th ể hoàn thành sau, những công việc nào có thể tiến hành song song... 4. Nghiên cứu phương diện quản trị nhân lực dự án Nghiên cứu tổ chức quản trị dự án bao gồm nghiên cứu sơ đồ tổ chức b ộ máy, phân rõ chức năng nhiệm vụ của các bộ phận, các cấp lãnh đạo đi ều hành, th ực hi ện, b ố trí lao động và đào tạo cán bộ công nhân. Tổ chức quản trị dự án hình thành dần dần trong suốt quá trình hình thành dự án, từ khi bắt đầu nhận dạng dự án. Trong suốt quá trình so ạn thảo, tri ển khai th ực hi ện d ự án vẫn còn nhiều khả năng phải thay đổi tổ chức, nhân sự cho phù hợp với tình hình thực t ế, nhất là đối với dự án có thời hạn đầu tư kéo dài. Về tổ chức bộ máy. Tuỳ theo từng dự án cụ thể mà xác định mô hình tổ ch ức b ộ máy cho thích hợp, đảm bảo tuân thủ những qui định c ủa luật doanh nghi ệp và lu ật công ty. B ất kỳ một bộ máy nào cũng cần đảm bảo nguyên tắc tinh giản, gọn nh ẹ, có hi ệu qu ả; phân đ ịnh rõ ràng nghĩa vụ và quyền lợi của từng bộ phận và từng người lao đ ộng ở m ỗi v ị trí. Các cấp quản trị bao gồm cấp lãnh đạo, cấp điều hành, cấp thừa hành. M ỗi c ấp có ch ức năng, nhiệm vụ và quyền hạn riêng do luật pháp qui định. Tổ chức bộ máy, tự nó chưa có sức mạnh. Sức mạnh của tổ chức b ộ máy ph ụ thu ộc r ất lớn vào những con người cụ thể đảm trách các chức vụ trong bộ máy đó. Bố trí mô hình tổ chức bộ máy là cơ sở để xác định số lượng và chất lượng cán bộ, công nhân, t ừ đó tính toán tổng quĩ tiền lương. Cần phân tích, xác định một cách cụ thể số lượng lao động cho dự án. Nhìn chung, nhu cầu về nhân lực cần được chia nhỏ theo ngành nghề và k ỹ năng có tính đ ến ngu ồn cung cấp của thị trường. Triển vọng các lợi ích về mặt kinh tế và tài chính có đ ạt đ ược hay không phụ thuộc khá lớn vào nguồn nhân lực và năng lực quản lý dự án. Mặt khác, c ần nghiên cứu kỹ thị trường lao động, gắn nhu cầu kỹ thuật và quản lý của dự án cho phù hợp với khả năng về nguồn nhân lực được cung cấp cho dự án. Nếu hai vấn đề này không hoà hợp được với nhau thì dự án không nên thực hiện. 20
nguon tai.lieu . vn